QUỐC
HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2005/QH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp
thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động đầu tư.
Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài
.
1. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư
.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
3. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
4. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực;
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
7. Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
10. Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
11. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
12. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
13. Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
14. Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
15. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
17. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
18. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
19. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
21. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
22. Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
23. Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
1. Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư.
4. Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
1. Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Bảo đảm về vốn và tài sản
1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.
Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài.
4. Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại
Để phù hợp với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu tư nước ngoài các quy định sau đây:
1. Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết;
2. Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhất định trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc xuất khẩu dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất;
đ) Đạt được một mức độ nhất định hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.
Điều 9. Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài
1. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
3. Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.
4. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 10. Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất
Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát.
Điều 11. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.
a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;
b) Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.
Điều 12. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.
a) Toà án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 13. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
2. Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
Điều 14. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
1. Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
2. Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.
3. Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
2. Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực tiếp ký hợp đồng quảng cáo với tổ chức được quyền hoạt động quảng cáo.
3. Thực hiện hoạt động gia công, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia công lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về thương mại.
1. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải.
Điều 17. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.
Điều 18. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật
Điều 19. Các quyền khác của nhà đầu tư
1. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
3. Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế - xã hội khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư.
4. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê.
4. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.
5. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
6. Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Các hình thức đầu tư trực tiếp
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Căn cứ vào các hình thức đầu tư quy định tại Điều 21 của Luật này, nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 24. Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
1. Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
2. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường
Điều 25. Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại
1. Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
2. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.
Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật này, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
b) Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
2. Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 27. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
1. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.
2. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới.
4. Sử dụng nhiều lao động.
5. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn.
6. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc.
7. Phát triển ngành, nghề truyền thống.
8. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
Điều 28. Địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Điều 29. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:
a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ) Dịch vụ giải trí;
e) Kinh doanh bất động sản;
g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh thái;
h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
i) Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
5. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
1. Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng.
2. Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
4. Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
Điều 31. Ban hành danh mục các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều kiện
1. Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) không được ban hành quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư vượt khung quy định của pháp luật.
Điều 32. Đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Luật này được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
1. Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 của Luật này được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì đựơc chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm
Điều 35. Khấu hao tài sản cố định
Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.
Điều 36. Ưu đãi về sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định những ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 38. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 39. Trường hợp mở rộng ưu đãi
Trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc một vùng, một khu vực kinh tế đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định về các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này.
Điều 40. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ, để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
1. Nhà nước khuyến khích lập quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chi phí đào tạo của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 42. Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư
Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau đây:
1. Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
2. Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
3. Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;
4. Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu;
5. Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
6. Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
7. Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với một số địa phương có địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho địa phương để cùng với nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và áp dụng một số phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 44. Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên trong dự án đầu tư tại Việt Nam và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn của thị thực tối đa là năm năm cho mỗi lần cấp
Điều 45. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
1. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
4. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
1. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;
b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
c) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
3. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.
Điều 47. Thẩm tra dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Hồ sơ dự án bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp công nghệ, giải pháp về môi trường;
đ) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hồ sơ còn bao gồm hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
b) Nhu cầu sử dụng đất;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Giải pháp về môi trường.
Điều 49. Thủ tục thẩm tra đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a) Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng; nội dung đăng ký đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này đối với dự án đầu tư trong nước hoặc khoản 2 Điều 46 của Luật này đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng.
2. Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a) Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng; nội dung hồ sơ thẩm tra quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
b) Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng và nội dung quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Điều 50. Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
3. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời hạn dự án thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau đây:
a) Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư tự quyết định và đăng ký nội dung điều chỉnh cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh;
b) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư theo thẩm quyền để xem xét điều chỉnh.
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm các nội dung về tình hình thực hiện dự án, lý do điều chỉnh, những thay đổi so với nội dung đã thẩm tra.
2. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư thông báo cho nhà đầu tư việc điều chỉnh chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung nội dung vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 52. Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động dự án và không quá năm mươi năm; trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với dự án nhưng không quá bảy mươi năm.
Thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 53. Trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra đầu tư
1. Nhà đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra, chứng nhận đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về các đề xuất và quyết định của mình.
Điều 54. Lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có nhiều nhà đầu tư quan tâm
Đối với dự án quan trọng được xác định trong quy hoạch ngành có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 55. Thuê, giao nhận đất thực hiện dự án
1. Đối với dự án đầu tư có yêu cầu sử dụng đất, nhà đầu tư liên hệ với cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền nơi thực hiện dự án để thực hiện thủ tục giao đất hoặc thuê đất.
Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư đã được bàn giao đất mà không tiến hành triển khai dự án trong thời hạn quy định hoặc sử dụng đất sai mục đích thì bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai và bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 56. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất.
Việc thu hồi đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê lại đất của người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì nhà đầu tư có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư đã có thỏa thuận với người sử dụng đất về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ như đã thỏa thuận thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Điều 57. Thực hiện dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản
Dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản.
Điều 58. Thực hiện dự án đầu tư có xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư có xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo vệ môi trường.
Điều 59. Giám định máy móc, thiết bị
Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về giám định giá trị và chất lượng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định, thực hiện dự án đầu tư.
Điều 60. Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam
2. Nhà đầu tư tự quyết định giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất hoặc cung ứng; trường hợp hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát giá thì giá bán được thực hiện theo khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Điều 61. Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam
1. Nhà đầu tư được mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản tiền đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.
2. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhà đầu tư thực hiện việc bảo hiểm tài sản và các bảo hiểm khác trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm ký với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
1. Nhà đầu tư được thuê tổ chức quản lý để quản lý đầu tư và quản lý hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư đối với các lĩnh vực cần có kỹ năng quản lý chuyên sâu, trình độ cao.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức quản lý trước pháp luật Việt Nam đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý ghi trong hợp đồng.
3. Tổ chức quản lý chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về quản lý đầu tư và hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư; phải tuân thủ pháp luật Việt Nam trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về những hoạt động của mình nằm ngoài phạm vi hợp đồng.
Điều 64. Tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thông báo với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng dự án.
2. Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 65. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo một trong những trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư;
2. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận, cam kết của các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện dự án;
3. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
4. Chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài do vi phạm pháp luật.
Điều 66. Bảo lãnh của Nhà nước cho một số công trình và dự án quan trọng
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ quyết định các dự án đầu tư quan trọng và quyết định việc bảo lãnh về vốn vay, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán và các bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khác cho dự án; chỉ định cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc bảo lãnh.
ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 67. Quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước
1. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải đúng mục tiêu và có hiệu quả, bảo đảm có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn, từng loại dự án đầu tư, quá trình đầu tư được thực hiện công khai, minh bạch.
4. Phân định rõ trách nhiệm, quyền của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong từng khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân công, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước.
5. Thực hiện đầu tư đúng pháp luật, đúng tiến độ,
bảo đảm chất lượng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát, khép kín.
Điều 68. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế
1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức kinh tế được thực hiện thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
2. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới.
3. Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
Điều 69. Đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích
1. Nhà nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thông qua hình thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 70. Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay.
Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
2. Chính phủ quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, danh mục các đối tượng được vay vốn và các điều kiện tín dụng trong từng thời kỳ
Điều 71. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước
Tổ chức, cá nhân được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tổ chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn nhà nước, đại diện cổ phần nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước và Luật doanh nghiệp.
Điều 72. Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư
1. Trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, nội dung thay đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá về dự án.
2. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án theo đúng quy định.
3. Dự án đầu tư bị hoãn, đình chỉ hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Sau mười hai tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khai dự án mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thay đổi mục tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án đầu tư phải xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 73. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án
Dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp cho dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế; bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Điều 75. Lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ.
2. Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Điều 76. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài
1. Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
c) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
Điều 77. Quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài
1. Chuyển vốn đầu tư bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối sau khi dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước, vùng lãnh thổ đầu tư chấp thuận.
2. Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do nhà đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Điều 78. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài
1. Tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tài chính và hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
5. Khi kết thúc đầu tư ở nước ngoài, chuyển toàn bộ vốn, tài sản hợp pháp về nước theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp nhà đầu tư chưa chuyển về nước vốn, tài sản, lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 79. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Dự án đăng ký đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam;
b) Dự án thẩm tra đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Thủ tục đăng ký và thẩm tra đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư đăng ký theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Đối với dự án thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chính phủ quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư ra nước ngoài; điều kiện đầu tư, chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư ra nước ngoài; trình tự, thủ tục và quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Điều 80. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư.
4. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.
6. Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư.
7. Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 82. Quản lý đầu tư theo quy hoạch
1. Chính phủ quy định về tổ chức lập, trình duyệt các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Dự án đầu tư phải tuân thủ quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
Quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm phải phù hợp với lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư quy định tại các điều 27, 28, 29 và 30 của Luật này và là định hướng để nhà đầu tư lựa chọn, quyết định đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch có trách nhiệm công bố công khai các quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Đối với dự án đầu tư chưa có trong các quy hoạch quy định tại Điều này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có trách nhiệm làm đầu mối làm việc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch để trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhà đầu tư có yêu cầu.
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước các cấp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước.
Điều 84. Theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư
1. Cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư các cấp tổ chức việc theo dõi, đánh giá và báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung theo dõi, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản hướng dẫn pháp luật theo thẩm quyền và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, ngành và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư, kiến nghị các biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư
Điều 85. Thanh tra về hoạt động đầu tư
1. Thanh tra đầu tư có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đầu tư;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về đầu tư.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 86. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện; tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trong hoạt động đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư hoặc quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định, bản án đó.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển kịp thời đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo biết.
1. Người có hành vi vi phạm Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư; có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư; không giải quyết kịp thời yêu cầu của nhà đầu tư theo quy định; không thực thi các công vụ khác do pháp luật quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 88. Áp dụng pháp luật đối với các dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật này có hiệu lực
2. Dự án đầu tư trong nước đã thực hiện trước khi Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư; trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì đăng ký tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền.
Luật này có liệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Luật này thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL
ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 59/2005/QH11 |
Hanoi, November 29, 2005. |
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist
Republic of Vietnam as amended by Resolution 51-2001-QH10 passed by Legislature
X of the National Assembly at its 10th Session on 25 December 2001;
This Law regulates investment activities.
This Law regulates investment activities for business purposes; the rights and obligations of investors; the guarantee of lawful rights and interests of investors; encouragement of investment and investment incentives; State administration of investment activities in Vietnam and offshore investment from Vietnam.
...
...
...
2. Organizations and individuals involved in investment activities.
Article 3 Interpretation of terms
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. Investment means the use of capital in the form of tangible or intangible assets for the
purposes of forming assets by investors to carry out investment activities in accordance with the provisions of this Law and other provisions of the relevant laws.
2. Direct investment means a form of investment whereby the investor invests its invested capital
and participates in the management of the investment activity.
3. Indirect investment means a form of investment through the purchase of shares, share
certificates, bonds, other valuable papers or [investment through]1 a securities investment fund
...
...
...
directly in the management of the investment activity.
4. Investor means any organization or individual carrying out investment activities in accordance
with the law of Vietnam, comprising:
(a) Enterprises from all economic sectors established in accordance with the Law on Enterprises;
(b) Co-operatives and co-operative groups established in accordance with the Law on Co
operatives;
(c) Enterprises with foreign owned capital established prior to the date of effectiveness of this Law;
(d) Business households, individuals;
(dd) Foreign organizations and individuals; Vietnamese residing overseas; foreigners
...
...
...
(e) Other organizations as permitted by the law of Vietnam.
5. Foreign investor means any foreign organization or individual using capital in order to carry out
an investment activity in Vietnam.
6. Enterprises with foreign owned capital comprise any enterprise established by a foreign investor in order to conduct investment activities in Vietnam; or a Vietnamese enterprise in which a foreign investor purchases shares, [with which it] merges or which it acquires.
7. Investment activity means activities of investors throughout the investment process, comprising the stages of investment preparation, performance and management of the investment project.
8. Investment project means a collection of proposals for the expenditure of medium and long-term capital in order to carry out an investment activity in a specific geographical area and for a specified duration.
9. Invested capital means the money and other lawful assets used to carry out the investment activity either in the form of direct investment or indirect investment.
10. State capital means capital for investment and development funded from the State Budget, capital funded by credit facilities guaranteed by the State, capital funded by credit facilities for investment and development of the State, and other investment capital of the State.
11. Investment owner means an organization or individual being a capital owner, a person representing an owner or a borrower which directly manages and uses capital in order to carry out an investment activity.
...
...
...
13. Domestic investment means the use of capital in cash or other lawful assets by domestic investors in order to carry out investment activities in Vietnam.
14. Offshore investment means [investment where] investors send overseas their capital in lawful cash or other assets from Vietnam in order to carry out investment activities.
15. Sector in which investment is conditional means a sector in which investment shall only be permitted subject to specific conditions as stipulated by law.
16. Business co-operation contract (BCC) means the investment form signed between investors in order to co-operate in business and to share profits or products without creating a legal entity.
17. Build-operate-transfer contract (BOT) means the investment form signed by a competent State body and an investor in order to construct and operate commercially an infrastructure facility for a fixed duration; and, upon expiry of the duration, the investor shall, without compensation, transfer such facility to the State of Vietnam.
18. Build-transfer-operate contract (BTO) means the investment form signed by a competent State body and an investor in order to construct an infrastructure facility; and, upon completion of construction, the investor shall transfer the facility to the State of Vietnam and the Government shall grant the investor the right to operate commercially such facility for a fixed duration in order to recover the invested capital and gain profits.
19. Build-transfer contract (BT) means the investment form signed by a competent State body and an investor in order to construct an infrastructure facility; and, upon completion of construction, the investor shall transfer the facility to the State of Vietnam and the Government shall create conditions for the investor to implement another project in order to recover the invested capital and gain profits or to make a payment to the investor in accordance with an agreement in the BT contract.
20. Industrial zone means a zone which specializes in the manufacture of industrial products and the provision of services for industrial manufacture, which has defined geographical boundaries and which is established in accordance with regulations of the Government.
21. Export processing zone means an industrial zone which specializes in the manufacture of export products and the provision of services for the manufacture of export products and export activities, which has defined geographical boundaries and which is established in accordance with regulations of the Government.
...
...
...
23. Economic zone means a zone which has an economic area separated from the general investment and business environment and with specially favourable conditions for investors, and which has defined geographical boundaries and which is established in accordance with regulations of the Government.
Article 4 Policies on investment
1 Investors shall be permitted to invest in all sectors and in all industries and trades which are not prohibited by law; and shall have the right to autonomy and to make decisions on investment activities in accordance with the law of Vietnam.
2. The State shall provide equal treatment before the law to all investors from all economic sectors, and as between domestic investment and foreign investment; and the State shall encourage and facilitate investment activities.
3. The State shall recognize and protect the ownership of assets, invested capital and revenue and other lawful rights and interests of investors; and shall recognize the long-term existence and development of investment activities.
4. The State undertakes to implement international treaties concerning investment of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
5. The State shall encourage and shall have a policy of incentives applicable to investment in investment incentive sectors and geographical areas.
1. Investment activities of investors within the territory of Vietnam must comply with the provisions of this Law and other provisions of the relevant laws.
...
...
...
3. If an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member contains provisions which are different from the provisions in this Law, the provisions of such international treaty shall prevail.
4. Applicable to foreign investment activities, where the law of Vietnam does not yet contain any provision, the parties may agree in the contract on application of foreign law and international investment custom, if application of such foreign law and international investment custom is not contrary to the fundamental principles of the law of Vietnam.
Article 6 Guarantees relating to capital and assets
1. Lawful assets and invested capital of investors shall not be nationalized or confiscated by administrative measures.
2. In a case of real necessity for the purpose of national defence and security and in the national interest, if the State acquires compulsorily or requisitions an asset of an investor, such investor shall be compensated or paid damages at the market prices at the time of announcement of such compulsory acquisition or requisition.
Payment of compensation or damages must ensure the lawful interests of investors and be made on the basis of non-discrimination between investors.
3. Any compensation or damages payable to foreign investors as stipulated in clause 2 of this article shall be made in a freely convertible currency and shall be permitted to be remitted abroad.
...
...
...
Article 7 Protection of intellectual property rights
The State shall protect intellectual property rights during investment activities; and shall ensure the legitimate rights of investors in technology transfer in Vietnam in accordance with the laws on intellectual property and other provisions of the relevant laws.
Article 8 Opening markets and investments related to trade
In order to comply with the provisions of international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, the State guarantees to implement the following provisions in respect of foreign investors:
1. To open the investment market in compliance with the committed schedule;
2. Not to compel investors to undertake the following requirements:
(a) To give priority to the purchase or use of domestic goods or services; or to purchase compulsorily goods from a specific domestic manufacturer or services from a specific domestic service provider;
(b) To export goods or services at a fixed percentage; to restrict the quantity, value or type of goods or services which may be exported or of goods which may be manufactured domestically or services which may be provided domestically;
(c) To import goods at the same quantity and value as goods exported, or to self-balance compulsorily foreign currency from sources obtained from exported goods in order to satisfy their import requirements;
...
...
...
(dd) To achieve a stipulated level or value in their research and development activities in Vietnam;
(e) To supply goods or provide services in a particular location whether in Vietnam or abroad;
(g) To establish its head office in a particular location.
Article 9 Remittance of capital and assets abroad
1. After a foreign investor has discharged fully its financial obligations to the State of Vietnam, it shall be permitted to remit abroad the following:
(a) Its profits derived from business activities;
(b) Payments received from the provision of technology and services and from intellectual property;
(c) The principal of and any interest on foreign loans;
(d) Invested capital and proceeds from the liquidation of investments;
...
...
...
2. A foreigner working in Vietnam for an investment project shall be permitted to remit abroad his or her lawful income after having discharged fully his or her financial obligations to the State of Vietnam.
3. The remittance of the above sums of money shall be made in a freely convertible currency in accordance with the trading exchange rate published by a commercial bank selected by the investor.
4. Procedures for remitting abroad the sums of money relating to an investment activity shall be subject to the laws on foreign exchange control.
Article 10 Application of uniform prices, fees and charges
During the process of an investment activity, the investor shall be entitled to uniform application of price rates for goods and fees and charges for services which are controlled by the State.
Article 11 Investment guarantees in the event of changes in law or policies
1. If a newly promulgated law or policy contains higher benefits and incentives than those to which the investor was previously entitled, then the investor shall be entitled to the benefits and incentives in accordance with the new law as from the date the new law or policy takes effect.
2. If a newly promulgated law or policy adversely affects the lawful benefits enjoyed by an investor prior to the date of effectiveness of such law or policy, the investor shall be guaranteed to enjoy incentives the same as the investment certificate or there shall be resolution by one, a number or all of the following methods:
(a) Continuation of enjoyment of benefits and incentives;
...
...
...
(c) There shall be a change of the operational objective of the project;
(d) Consideration shall be given to paying compensation in necessary circumstances.
3. Based on the provisions of the laws and commitments in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, the Government shall make specific provisions on guarantee for interests of investors in the case where a change in laws or policies affects adversely the interests of the investors.
1. Any dispute relating to investment activities in Vietnam shall be resolved through negotiation and conciliation, or shall be referred to arbitration or to a court in accordance with law.
2. Any dispute as between domestic investors or as between a domestic investor and a State administrative body of Vietnam relating to investment activities in the territory of Vietnam shall be resolved at a Vietnamese court or arbitration body.
3. Any dispute to which one disputing party is a foreign investor or an enterprise with foreign owned capital, or any dispute as between foreign investors shall be resolved by one of the following tribunals and organizations:
(a) A Vietnamese court;
(b) A Vietnamese arbitration body;
...
...
...
(d) An international arbitration body;
(dd) An arbitration tribunal established in accordance with the agreement of the disputing parties.
4. Any dispute between a foreign investor and State administrative body of Vietnam relating to investment activities in the territory of Vietnam shall be resolved by a Vietnamese court or arbitration body, unless otherwise provided in a contract signed between a representative of a competent State body of Vietnam with the foreign investor or in an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INVESTORS
Article 13 Right to autonomy in investment - business
[Investors shall have the following rights:]
1. To select the sector in which to make an investment, the form of investment, the method of raising capital, the geographical location and scale of the investment; an investment partner and the duration of operation of the project.
2. To register business in one or more industries and trades, to establish enterprises in accordance with law and to make its own decisions concerning its registered investment - business activities.
...
...
...
[Investors shall have the following rights:]
1. Equality in access to and use of sources of credit capital and aid funds, and in use of land and natural resources in accordance with law.
2. To lease or purchase equipment and machinery either domestically or overseas in order to carry out an investment project.
3. To recruit domestic employees; to recruit foreign employees to fulfil management tasks, to provide technical labour and to provide expertise in accordance with production and business requirements, unless otherwise provided in an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member in which case such international treaty shall apply.
[Investors shall have the following rights:]
1. To import directly or to import by way of authorized dealers; equipment, machinery, raw materials, supplies and goods for investment activities; and to export directly or to export by way of authorized dealers and to sell its products.
2. To advertise and market its products and services and to enter into advertising contracts directly with organizations which are authorized to publish advertisements.
3. To undertake activities being processing or reprocessing of products; to place orders for processing or reprocessing of goods domestically, or to place orders for processing of goods overseas in accordance with the commercial law.
...
...
...
1. Investors shall be permitted to purchase foreign currencies from credit institutions authorized to conduct foreign currency business in order to meet the demand of their current transactions, capital transactions and other transactions in accordance with the provisions of the law on foreign exchange control.
2. The Government shall guarantee or assist the foreign currency balance of a number of important projects in the sectors of energy, construction of traffic infrastructure facilities and waste treatment.
Article 17 Right to assign or adjust capital or investment project
1. Investors shall have the right to assign or adjust capital or an investment project. Where profits arise from an assignment, the assignor must pay income tax in accordance with law.
2. The Government shall provide conditions for assignment or adjustment of capital or investment projects in cases where such conditions are required.
Article 18 Mortgage of land use rights and of assets attached to land
Investors having investment projects shall be permitted to mortgage land use rights and assets attached to land with credit institutions authorized to operate in Vietnam in order to borrow capital for implementation of projects in accordance with law.
Article 19 Other rights of investors
[Investors shall have the following rights:]
...
...
...
2. To have access to and use public services on the principle of non-discrimination.
3. To have access to legal instruments and policies relating to investment; to data on the national economy, to data about each economic sector and to other relevant information about investment activities; and to contribute its opinions on laws and policies relating to investment.
4. To lodge complaints, to make denunciations or to institute legal proceedings relating to breaches of the law by organizations and individuals in accordance with law.
5. To exercise other rights in accordance with law.
Article 20 Obligations of investors
[Investors shall have the following obligations:]
1. To comply with the provisions of the laws on investment procedures; to carry out investment activities correctly in accordance with the registered investment contents [and/or] the provisions of the investment certificate.
The investor shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the contents of investment registration and of the investment project file and the lawfulness of documents on certification.
2. To discharge fully financial obligations in accordance with law.
...
...
...
4. To perform obligations in accordance with the law on insurance, on labour; to respect the honour and dignity of employees and the customs of Vietnam.
5. To respect and create favourable conditions for employees to establish or participate in political organizations and socio-political organizations.
6. To implement the provisions of the law on protection of the environment.
7. To perform other obligations in accordance with law.
Article 21 Forms of direct investment
[Investors shall be permitted to carry out the following forms of direct investment:]
1. To establish economic organizations in the form of one hundred (100) per cent capital of domestic investors or (100) per cent capital of foreign investors.
...
...
...
3. To invest in the contractual forms of: BCC ; BO; BTO; and BT.
4. To invest in business development.
5. To purchase shares or to contribute capital in order to participate in management of investment activities.
6. To invest in the carrying out of a merger and acquisition of an enterprise.
7. To carry out other forms of direct investment.
Article 22 Investments to enable establishment of economic organizations
1. Based on the forms of investment stipulated in article 21 of this Law, investors shall be permitted to make an investment to enable the establishment of the following economic organizations:
(a) Enterprises organized and operating in accordance with the Law on Enterprises;
(b) Credit institutions, insurance enterprises, investment funds and other financial organizations in accordance with various laws;
...
...
...
(d) Other economic organizations in accordance with law.
2. In addition to the economic organizations stipulated in clause 1 of this article, domestic investors shall be permitted to make an investment to enable the establishment of co-operatives and co-operative groups organized and operating in accordance with the Law on Co-operatives; business households in accordance with law.
Article 23 Investment in accordance with contract
1. Investors shall be permitted to sign a BCC contract in order to co-operate in production and to share profits or to share products and other forms of business co-operation.
The contract shall set out the co-operating parties; the contents of the co-operation; the duration of business; the rights, obligations and responsibilities of each party; the co-operative relationship between the parties and the management organization as agreed by the parties.
A BCC contract in the sector of prospecting, exploration and mining of petroleum and some other natural resources and in the form of a production sharing contract shall be implemented in accordance with the provisions in this Law and other provisions of the relevant laws.
2. Investors shall be permitted to sign a BOT, BTO and BT contract with the competent State body in order to implement projects for new construction, expansion, modernization and operation of infrastructure projects in the sectors of traffic, electricity production and business, water supply or drainage, waste treatment and other sectors as stipulated by the Prime Minister of the Government.
The Government shall provide regulations on investment sectors; on the conditions, order, procedures and methods of implementation of investment projects; and on the rights and obligations of the parties implementing an investment project in the contractual form of BOT, BTO and BT.
Article 24 Investment in business development
...
...
...
1. Expanding scale, increasing output capacity and business capability.
2. Renovating technology, improving product quality and reducing environmental pollution.
Article 25 Capital contribution, purchase of shareholding, merger and acquisition
1. Investors shall be permitted to contribute capital to and to purchase shareholding in companies and branches operating in Vietnam.
The ratio of capital contribution and purchase of shareholding by foreign investors in a number of sectors, industries and trades shall be regulated by the Government.
2. Investors shall be permitted to merge and to acquire companies and branches.
The conditions for merger and acquisition of companies and branches shall be regulated by this Law, the law on competition and other provisions of the relevant laws.
Article 26 Indirect investment
1. Investors shall be permitted to carry out the following forms of indirect investment in Vietnam:
...
...
...
(b) Through securities investment funds;
(c) Through other intermediary financial institutions.
2. Any investment by way of purchase or sale of shares, share certificates, bonds and other valuable papers of individuals and organizations and procedures for conducting indirect investment activities shall be implemented in accordance with the law on securities and other provisions of the relevant laws.
INVESTMENT SECTORS AND GEOGRAPHICAL AREAS, INVESTMENT INCENTIVES AND SUPPORT
SECTION 1. INVESTMENT SECTORS AND GEOGRAPHICAL AREAS
Article 27 Incentive investment sectors [shall comprise]
1. Manufacture of new materials and production of new energy; manufacture of high-tech products; bio-technologies; information technology; mechanical manufacturing.
2. Breeding, rearing, growing and processing agricultural, forestry and aquaculture products; production of salt; creation of new plant and animal variety.
...
...
...
4. Labour intensive industries.
5. Construction and development of infrastructure facilities and important industrial projects with a large scale.
6. Professional development of education, training, health, sports, physical education and Vietnamese culture.
7. Development of traditional crafts and industries.
8. Other manufacturing and service sectors which require encouragement.
Article 28 Geographical areas of investment incentives
[Investment shall be encouraged in the following areas:]
1. Areas with difficult socio-economic conditions; areas with specially difficult socio-economic conditions.
2. Industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones.
...
...
...
1. Sectors in which investment is subject to conditions shall comprise:
(a) Sectors impacting on national defence and security, social order and safety;
(b) Banking and finance sector;
(c) Sectors impacting on public health;
(d) Culture, information, the press and publishing;
(dd) Entertainment services;
(e) Real estate business;
(g) Survey, prospecting, exploration and mining of natural resources; the ecological environment;
(h) Development of education and training;
...
...
...
2. Applicable to foreign investors, in addition to the sectors stipulated in clause 1 of this article, the sectors in which investment is subject to conditions shall comprise investment sectors in accordance with the schedule for implementation of international undertakings in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
3. Where an enterprise with foreign owned capital invested in a sector in which investment was unconditional but during the course of the investment activity the list of sectors in which investment is conditional was amended with the result that the relevant sector was included, the investor shall be permitted to continue its investment activity in that sector.
4. The same investment conditions which are applicable to domestic investors shall be applied to foreign investors where Vietnamese investors hold more than fifty one (51) per cent of the charter capital of an enterprise.
5. Based on the requirements for socio-economic development in each period and consistent with the undertakings in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, the Government shall regulate the list of investments subject to conditions, the conditions applicable to the establishment of economic organizations, the forms of investment, and opening the market in a number of sectors as applicable to foreign investors.
Article 30 Sectors in which investment is prohibited
[Investment activities shall be prohibited in the following sectors:]
1. Projects which are detrimental to national defence and security, and the public interest.
2. Projects which are detrimental to historical and cultural traditions and ethics, and Vietnamese fine customs.
3. Projects which harm the people’s health, or which destroy natural resources and the environment.
...
...
...
1. Based on the master plan and strategies for socio-economic development for each period and undertakings in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, the Government shall issue or amend and add to the list of investment incentive sectors, the list of sectors in which investment is conditional, the list of sectors in which investment is prohibited, the list of geographical areas of investment incentives.
2. Ministries, ministerial equivalent bodies and people’s committees of provinces and cities under central authority (hereinafter referred to as provincial people’s committees) shall not be permitted to issue regulations specifying sectors in which investment is prohibited and sectors in which investment is conditional, or specifying investment incentives which exceed the brackets stipulated by law.
SECTION 2. INVESTMENT INCENTIVES
Article 32 Applicable entities and conditions for investment incentives
1. Investors with investment projects in the investment incentive sectors and geographical areas stipulated in articles 27 and 28 of this Law shall be entitled to the incentives as stipulated in this Law and other provisions of the relevant laws.
2. The investment incentives stipulated in clause 1 of this article shall be applicable to new investment projects and investment projects for expansion of scale, for raising output capacity or business capacity; for renovation of technology or raising product quality, or for reducing environmental pollution.
1. Investors having projects within the categories stipulated in article 32 of this Law shall be entitled to preferential tax rates, the duration of entitlement to such rates and the duration of exemption from and reduction of tax in accordance with the law on tax.
...
...
...
3. Investors shall be exempt from payment of import duty on equipment, materials, means of transportation and other goods for implementation of investment projects in Vietnam in accordance with the Law on Export and Import Duties.
4. Income from activities of technology transfer applicable to projects entitled to investment incentives shall be exempt from income tax in accordance with the law on tax.
Article 34 Carrying forward losses
If an investor suffers losses after completion of tax finalization with the tax office, it shall be permitted to carry its losses forward to the following year, and the amount of such losses shall be set off against taxable income for the purposes of corporate income tax in accordance with the Law on Corporate Income Tax. The period for carrying forward losses shall not exceed five years.
Article 35 Depreciation of fixed assets
Investment projects in investment incentive sectors and geographical areas and business projects with high economic efficiency shall be subject to accelerated depreciation of fixed assets; the maximum rate of depreciation shall not be more than twice the level of depreciation as stipulated by regulations on depreciation of fixed assets.
Article 36 Land use incentives
1. The term of land use of an investment project shall not exceed fifty (50) years; with respect to projects with a large amount of invested capital and a slow rate of capital recovery, projects investing in areas with difficult socio-economic conditions and projects investing in areas with specially difficult socio-economic conditions which require a longer term, the term of allocation or lease of land shall not exceed seventy (70) years.
If at the expiry of a term of land use an investor with [a record of] good compliance with the law on land has a requirement for continued land use, the competent State body shall consider an application for extension of the term of land use in conformity with the approved land use zoning.
...
...
...
Based on the conditions for socio-economic development in each period and the principles stipulated in this Law, the Government shall provide for incentives applicable to investors investing in industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones.
Article 38 Procedures for implementation of investment incentives
1. With respect to domestic investment projects in the category for which investment is not registered and projects in the category for which investment is registered as stipulated in article 45 of this Law, investors shall, on the basis of the incentives and conditions for investment incentives stipulated by law, assess themselves incentives and shall conduct procedures at the competent State body for investment incentives.
If an investor requests the certification of investment incentives, it shall conduct the procedures for investment registration in order for the State administrative body for investment to record investment incentives in the investment certificate.
2. With respect to domestic investment projects in the category for which there must be evaluation for investment as stipulated in article 47 of this Law and which satisfy the conditions for incentives, the State administrative body for investment shall record incentives in the investment certificate.
3. With respect to foreign invested projects which satisfy the conditions for incentives, the State administrative body for investment shall record investment incentives in the investment certificate.
Article 39 Circumstances in which incentives may be extended
Where encouragement of the development of an especially important branch, a zone or a special economic zone is required, the Government may make a submission to the National Assembly for its consideration and issuance of a resolution on investment incentives other than those stipulated in this Law.
...
...
...
Article 40 Support for technology transfer
1. The State of Vietnam shall create favourable conditions for and ensure the lawful rights and interests of parties to technology transfers (including capital contribution in the form of value of technology) in order to implement investment projects in Vietnam in accordance with the law on technology transfer.
2. The State shall encourage the transfer into Vietnam of advanced technology, source technology and technology in order to create new products, to improve production capacity, competitiveness and product quality; and the saving and effective use of raw materials, fuel, energy and natural resources.
1. The State shall encourage the establishment of assistance funds for human resources training made up by contributions from domestic and foreign organizations and individuals.
Expenses incurred by enterprises for training shall be permitted to be included in reasonable expenses for the purposes of calculation of taxable income subject to corporate income tax.
2. The State assists with funding from the State Budget for employee training in enterprises by way of training assistance programs.
Article 42 Support for and encouragement of development of investment services
The State shall encourage and provide support for organizations and individuals to provide the following investment support services:
...
...
...
2. Intellectual property and technology transfer consultancy.
3. Vocational education, technical training and training on management skills.
4. Provision of market information, information about science, technical matters and technology, and other economic and social information at the request of investors.
5. Marketing, and investment and trade promotions.
6. Establishment of and participation in social organizations and socio-professional organizations.
7. Establishment of design and testing centres in order to assist the development of medium and small-sized enterprises.
1. Based on the master plan for the development of industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones as approved by the Government, ministries, ministerial equivalent bodies and provincial people’s committees shall formulate investment master plans for and arrange construction of technical and social infrastructure systems outside the fence of industrial zones, export processing zones, high-tech zones and economic zones which are under their management.
2. With respect to a number of localities containing areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions, the State shall provide partial assistance to localities in order to invest jointly with investors in the development of infrastructure facilities inside the fence of industrial zones and export processing zones in accordance with regulations of the Government.
...
...
...
Article 44 Entry and exit visas
Investors carrying out investment activities and experts and technicians being foreign individuals who work regularly for an investment project in Vietnam and their family members shall be issued with multiple entry and exist visas. The maximum term of a visa shall be five years on each occasion of issuance of a visa.
SECTION 1. INVESTMENT PROCEDURES
Article 45 Procedures for registration of investment in respect of domestic investment projects
1. With respect to domestic investment projects which have an invested capital of below fifteen (15) billion Vietnamese dong and which are not included in the list of sectors of investment subject to conditions, the investors shall not be required to perform the procedures for investment registration.
2 With respect to domestic investment projects which have an invested capital of between fifteen (15) billion Vietnamese dong and below three hundreds (300) billion Vietnamese dong and which are not included in the list of sectors of investment subject to conditions, the investors shall perform the procedures for investment registration in the [prescribed] form at a provincial State administrative body for investment.
Where investors request that investment certificates be issued, the provincial State administrative body for investment shall issue an investment certificate.
...
...
...
(a) Legal status of the investor;
(b) Objectives, sale and location for implementation of the investment project;
(c) Invested capital, project implementation schedule;
(d) Land use requirements and undertakings on environmental protection;
(dd) Proposal for investment incentives (if any);
4. The investor shall carry out the investment registration prior to implementation of its investment project.
Article 46 Procedures for registration of investment in respect of foreign invested projects
1. With respect of foreign invested projects which have an invested capital of below three hundred (300) billion Vietnamese dong and which are not included in the list of sectors of investment subject to conditions, the investors shall perform the procedures for investment registration at a provincial State administrative body for investment for issuance of an investment certificate.
2. The file for investment registration shall comprise:
...
...
...
(b) Report on financial ability of the investor;
(c) Joint venture contract or business co-operation contract and charter of the enterprise (if any).
3. The provincial State administrative body for investment shall issue an investment certificate within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of the complete and valid file for investment registration.
Article 47 Evaluation of investment projects
1. With respect to domestic investment projects or foreign invested projects which have an invested capital of three hundred (300) billion Vietnamese dong or more and projects on the list of sectors of investment subject to conditions, the procedures for evaluation must be performed for issuance of an investment certificate.
2. The time-limit for evaluation of investment shall not exceed thirty (30) days from the date of receipt of a complete and valid file. In necessary cases, the above time-limit may be extended, but not beyond forty five (45) days.
3. With respect to important national projects, the National Assembly shall decide on the policy for and shall provide regulations on the criteria for these projects, and the Government shall provide regulations on the order and procedures for evaluation and for issuance of investment certificates.
4. The Government shall provide regulations on the State body which has authority to evaluate investments and issue investment certificates.
...
...
...
(a) Written request for issuance of an investment certificate;
(b) Document certifying the legal status of the investor;
(c) Report on financial ability of the investor;
(d) Economic-technical explanatory statement containing the items in relation to objectives and location of the investment, land use requirement; investment scale; ; invested capital; project implementation schedule, technological or environmental solutions;
(dd) With respect to foreign investors, [in addition to the above documents] the file shall include the joint venture contract or the business co-operation contract, and the charter of the enterprise (if any);
2. Items to be evaluated shall comprise:
(a) Compliance with master planning/zoning for technical infrastructure, master planning/zoning for land use, master planning for construction, master planning for utilization of minerals and other natural resources;
(b) Land use requirements;
(c) Project implementation schedule;
...
...
...
1. Procedures for evaluation with respect to projects with an invested capital of below three hundred (300) billion Vietnamese dong and on the list of sectors of investment subject to conditions shall be stipulated as follows:
(a) The project file shall comprise the explanatory statement of conditions which the investment project must satisfy; the contents of investment registration stipulated in article 45.3 of this Law in the case of domestic projects or article 46.2 of this Law in the case of projects with foreign owned capital;
(b) Items to be evaluated shall comprise the conditions which the investment project must satisfy.
2. Procedures for evaluation with respect to projects with an invested capital of three hundred (300) billion Vietnamese dong or more and on the list of sectors of investment subject to conditions shall be stipulated as follows:
(a) The project file shall comprise the explanatory statement of conditions which the investment project must satisfy; the items of the evaluation file stipulated in article 48.1 of this Law;
(b) Items to be evaluated shall include the conditions which the investment project must satisfy and the items stipulated in article 48.2 of this Law.
Article 50 Procedures for investments involving establishment of economic organization
1. Foreign investors investing in Vietnam for the first time must have an investment project and perform the procedures for investment registration or evaluation of investment at the State administrative body for investment in order to be issued with an investment certificate. The investment certificate shall also be the business registration certificate.
...
...
...
3. Where domestic investors with an investment project associated with the establishment of an economic organization, it shall perform the business registration in accordance with the Law on Enterprises and relevant laws and carry out the investment procedures in accordance with this Law.
Article 51 Amendment of investment projects
1. When there is a need to amend an investment project relating to the objective, scale, location, form, capital or duration of a project, the investor shall conduct the following procedures:
(a) With respect to projects for which investment is registered, the investor shall make their own decisions on items to be amended and register them with the provincial State administrative body for investment within a time-limit of ten (10) days from the date of the decision on adjustment;
(b) With respect to projects which are evaluated for investment, the investor shall submit an application for amendment of the investment project to the competent State administrative body for investment for consideration of the amendment.
The application for amendment of an investment project shall comprise contents on implementation of the project, reasons for amendment; changes compared with the evaluated items.
3. The State administrative body for investment shall notify the investor of the amendment of the investment certification within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a complete and valid application file.
4. An amendment of an investment project shall be implemented in the form of an amendment of and/or addition to the contents of the investment certificate.
Article 52 Operational duration of foreign invested projects
...
...
...
The operational duration of a project shall be recorded in the investment certificate.
1. Investors shall make their own decisions on investment projects; and they shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the contents of their registered investment, for their investment project application files and for implementing their investment undertakings as registered.
2. Organizations and individuals authorized to formulate projects, make investment decisions, to evaluate and/or to certify investments shall be liable before the law for their proposals and for their decisions.
Article 54 Selection of investor for project where a number of investors show interest
Where two or more investors show interest in an important project identified in master planning for an industry, selection of the investor to implement the project must be conducted by way of tendering in accordance with the laws on tendering.
SECTION 2. COMMENCEMENT OF IMPLEMENTATION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 55 Land lease, hand-over and receipt of land for implementation of investment projects
1. For investment projects requiring land, the investor shall contact the relevant land management body in the location where the project is to be implemented in order to carry out procedures for allocation or lease of land.
...
...
...
2. Where land has already been handed over to an investor which fails to proceed with implementation of the project within the stipulated time-limit or which uses the land for an incorrect purpose, the land shall be recovered in accordance with the Law on Land and the investment certificate of the investor shall be withdrawn.
Article 56 Preparation of construction sites
1. Where land is recovered by the State in accordance with the law on land, the State shall be responsible to recover the land, to pay compensation and to clear the site prior to allocation or lease of the land to the investor.
The recovery of land, payment of compensation and site clearance shall be carried out in accordance with the law on land.
2. Where an investor sub-leases land from a land user to which the State allocates or leases land, the investor shall be responsible to itself arrange payment of compensation and site clearance.
Where the investor has agreed with the land user on the compensation and site clearance but the land user fails to perform the obligations as agreed, the competent people’s committee where the investment project is situated shall be responsible for conducting the site clearance prior to hand-over of the site to the investor in accordance with law.
3. In the case of an investment project which complies with the land use zoning approved by the competent State body, the investor shall be permitted to accept an assignment of the land use right or of the lease of the land use right, or to receive capital contribution by way of the land use right from an economic organization, family household or individual in accordance with the law on land without having to carry out procedures for land recovery.
Investment projects involving mining and use of natural resources and minerals shall be implemented in accordance with the law on natural resources and minerals.
...
...
...
1. With respect to investment projects involving construction, the formulation, evaluation and approval of the technical design, estimates and total estimated budget shall be carried out in accordance with the law on construction.
2. The investor shall be responsible for the quality of the construction works and for protection of the environment.
Article 59 Evaluation of machinery and equipment
Investors shall be liable for inspection of the value and quality of machinery and equipment imported in order to form fixed assets [and] to implement an investment project.
Article 60 Sale of products in Vietnamese market
1. Investors shall be permitted to sell their products in Vietnam directly or by way of selling agents without any restriction on the geographical area of sales; and shall be permitted to act as selling agents for the products of other organizations or individuals having similar types of products made in Vietnam.
2. Investors may make their own decision on the selling price of products they produce and of services they provide. In the case of goods and services for which the State controls prices, the selling price shall be in accordance with the price framework announced by the competent State body.
Article 61 Foreign currency accounts and Vietnamese dong accounts
1. Investors shall be permitted to open foreign currency accounts and Vietnamese dong accounts with banks authorized to operate in Vietnam. Investors may also open accounts with overseas banks with approval from the State Bank of Vietnam.
...
...
...
Investors shall take out property insurance and other types of insurance on the basis of insurance contracts entered into with insurance enterprises engaged in insurance business activities in Vietnam in accordance with the law on insurance.
Article 63 Hire of management organizations
1. Investors shall be permitted to hire a management organization(s) to manage its investments and the business operation of its investment projects in those sectors in which in-depth management skills are required.
2. Investors shall be liable before the law of Vietnam for all of the operations of its management organization with respect to the management activities stipulated in the management contract.
3. The management organization shall be liable to the investor for management of its investments and the business operation of its investment projects, and must comply with the law of Vietnam during the exercise of rights and obligations in accordance with the provisions of the management contract and shall be liable directly before the law of Vietnam for any activities beyond the scope of the management contract.
Article 64 Temporary postponement of projects; revocation of investment certificates
1. If an investor postpones temporarily an investment project, the investor must report to the State administrative body for investment for verification of any grounds for a consideration of exemption or reduction of land rent during the period for which the project is temporarily postponed.
2. With respect to investment projects which have been issued with an investment certificate, if after twelve (12) months the investor has failed to proceed with implementation of the project in accordance with the schedule undertaken without a legitimate reason, the issued investment certificate shall be revoked.
...
...
...
The operation of an investment project shall be terminated in any one of the following cases:
1. Upon expiry of the duration of operation as stipulated in the investment certificate.
2. In accordance with the conditions which will result in termination as stipulated in the contract, charter of the enterprise or agreement or undertakings of investors about the project implementation schedule.
3. Where the investor decides to terminate the operation of the project.
4. The operation is terminated in accordance with the decision of the State administrative body for investment or a judgement or decision of the court or arbitration due to a breach of law.
Article 66 State guarantee for number of works and important projects
Based on the principles stipulated in this Law, the Government shall decide on important projects and provision of guarantees for loans, supply of raw materials, sale of products, payment and guarantee for performance of other contractual obligations to projects; and shall also make a decision on the competent State body to represent the Government in acting as guarantor.
BUSINESS INVESTMENTS FUNDED BY STATE CAPITAL
...
...
...
1. Investment or business using State owned capital must be consistent with the strategy, master plan and specific plans for socio-economic development in each period.
2. Investments or business using State owned capital must be for the correct objective and must be effective, and the method of management of the investment must be appropriate for each funding source or each type of investment projects; the investment process must be conducted transparently and publicly.
3. The use of State owned capital for investment or joint venture or business co-operation with [entities] belonging to other economic sectors in accordance with law must be evaluated and approved by the body authorized to make the investment decision.
4. There must be a clear classification of the responsibilities and rights of bodies, organizations and individuals participating in the investment process; in the assignment or delegation of the powers to undertake State management of investment or business activities using State owned capital.
5. Investments using State owned capital must be lawful, must comply with the relevant schedule, must be quality investments, must be concentrated and must not involve waste, loss or secrecy.
Article 68 Investment or business using State owned capital in economic organizations
1. Capital from the State Budget shall be invested in economic organizations by way of the State Capital Investment Corporation.
2. The State Capital Investment Corporation shall operate in accordance with the law on State owned enterprises and other provisions of the relevant laws and shall exercise the rights of the representative of the owner of State owned capital in one member limited liability companies, in limited liability companies with two or more members, and in shareholding companies converted from independent State companies or in newly established State companies.
3. The Government shall provide regulations on the organization and operations of the State Capital Investment Corporation.
...
...
...
1. The State shall invest in the manufacture and supply of public utility goods and services by way of assigning plans, placing orders or conducting tendering.
2. Organizations and individuals from all economic sectors shall be entitled to equal participation in the manufacture and supply of public utility products and services, except in special cases in accordance with regulations of the Government. The Government shall promulgate a policy on assistance for public utility activities and a list of public utilities and products .
Article 70 Investment using investment and development credit facilities of the State
1. Entities entitled to use investment and development credit facilities of the State shall be investment projects in a number of important industries and sectors and major economic programs which will bring socio-economic benefits and which have the capacity to repay loans.
A project which applies to borrow investment and development credit facilities of the State must be evaluated and approved by the lender with respect to its financial proposal and loan repayment plan prior to any investment decision being made.
2. The Government shall issue specific regulations on the policy on assistance for investment from investment and development credit facilities of the State, on the list of potential borrowers and on conditions applicable in each period.
1. The organization or individual appointed as representative of the owner of State owned capital shall be responsible for the preservation of such capital and for the effective use of such capital.
2. The organization or individual being the direct representative of the owner of the State owned capital or representative of the State owned shareholding in an enterprise shall perform the obligations and exercise the rights in accordance with the laws on management and use of State owned capital and the Law on Enterprises.
...
...
...
1. When it becomes necessary to amend the contents of an investment project, the investor must submit an explanation of the reasons therefore together with the proposed changes to the State body authorized to make the investment decision for his consideration and decision. Projects which have already commenced implementation must provide a report on assessment of the project.
2. Only after the authorized State body has provided written approval for amendment of the contents of an investment project shall the investor be permitted to formulate the amended project, organize the verification of it and submit it for approval.
3. Investment projects shall be deferred, suspended or rescinded in the following circumstances:
(a) The investor fails to commence implementation of the project within twelve (12) months from the date of the investment decision without written approval from the authorized body;
(b) There is a change in the objective of the project without written approval from the authorized body.
4. When an authorized body issues a decision on deferring, suspending or rescinding an investment project, such person shall specify the reasons therefore and shall be liable before the law for his or her decision.
Article 73 Selection of contractors to implement projects
Tendering must be conducted for selection of the contractor to provide consultancy services, for procurement of goods, and for construction and installation in the case of investment projects funded by State owned capital in accordance with the law on tendering.
...
...
...
Article 74 Offshore investment
1. Investors shall be permitted to make offshore investments in accordance with the law of Vietnam and the law of the investment recipient country.
2. The State shall facilitate offshore investments and shall protect the interests of Vietnamese investors overseas in accordance with the provisions of international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
3. The State shall guarantee and create favourable conditions for investors to access sources of credit capital on the basis of equality and non-discrimination between economic sectors; and shall have a policy of guaranteed credit facilities for offshore investments in sectors in which investment is specially encouraged.
1. The State shall encourage economic organizations in Vietnam to conduct offshore investment in labour export; in sectors which stimulate effectively the traditional industries and crafts of Vietnam; in market expansion; in exploitation of natural resources within the investment zones; and shall encourage the increase of export potential and the bringing in of foreign currency.
2. The State of Vietnam shall not issue licences for offshore investment of projects detrimental to national secrets, national security and defence, or which are detrimental to historical and cultural traditions and Vietnamese fine customs.
Article 76 Conditions for offshore investment
1. In order to be permitted to make an offshore investment in the form of a direct investment, investors must satisfy all of the following conditions:
...
...
...
(b) Have discharged all financial obligations to the State of Vietnam;
(c) Have an investment certificate as issued by the State administrative body for investment.
2. Offshore investments in the form of an indirect investment must comply with the laws on banking and securities and with other provisions of the relevant laws.
3. The use of State owned capital to make offshore investments must comply with the law on management and use of State owned capital.
Article 77 Rights of offshore investors
[An offshore investor shall have the following rights: ]
1. To remit overseas investment capital in lawful cash or other assets in order to implement an investment in accordance with the law on foreign exchange control after the competent body of the offshore country or territory has approved the investment project.
2. To be entitled to investment incentives in accordance with law.
3. To recruit Vietnamese employees in order to send them overseas to work in the business and production establishments which the investor establishes overseas.
...
...
...
[An offshore investor shall have the following obligations: ]
1. To comply with the law of the investment recipient country.
2. To repatriate profit and other income from offshore investment activities in accordance with law.
3. To comply with the financial reporting and operational reporting regime of the investment recipient country.
4. To discharge fully financial obligations to the State of Vietnam.
5. At the conclusion of the offshore investment, to remit the entire lawful investment capital and assets back to Vietnam in accordance with law.
6. Where an investor is unable to remit capital, profit and income from offshore investment activities back to Vietnam as stipulated in clauses 2 and 5 of this article, the consent of the competent State body shall be required.
Article 79 Procedures for offshore investment
1. Offshore investment projects shall comprise:
...
...
...
(b) Projects which are evaluated for investment which are projects with an invested capital from fifteen (15) billion Vietnamese dong or more.
2. Procedures for investment registration and evaluation shall be stipulated as follows:
(a) Investors of projects for which investment is registered shall register their investment on the sample form at the provincial State administrative body for investment in order to be issued with an investment certificate;
(b) Investors of projects for which investment is evaluated shall lodge their investment file in the sample form at the provincial State administrative body for investment in order to be evaluated for issuance of an investment certificate.
3. The Government shall issue regulations on specific offshore investment sectors which are encouraged, in which investment is prohibited and in which investment is restricted; on conditions for offshore investment, on applicable incentives; on order and procedures and on authority for administration of offshore investment activities.
STATE ADMINISTRATION OF INVESTMENT
Article 80 Contents of State administration of investment
The contents of State administration of investment shall comprise:
...
...
...
2. Promulgation of legal instruments on investment and organizing the implementation thereof.
3. Guidance and assistance to investors in the implementation of investment projects, resolution of difficulties of investors and responding to questions from investors.
4. Issuance and revocation of investment certificates.
5. Guidance on, and assessment of investment efficiency, checks, inspection and supervision of investment activities; resolution of complaints and denunciations; grant of rewards; dealing with breaches of the law during investment activities.
6. Support for human resource training for investment-related activities.
7. Support for investment promotion activities.
Article 81 Responsibilities for State administration of investment
1. The Government shall exercise uniform State administration of investment throughout the whole country.
2. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible before the Government for State administration of investment activities.
...
...
...
4. People’s committees at all levels shall be responsible to exercise State administration of investment within their respective localities in accordance with the authority delegated to them by the Government.
Article 82 Administration of investment in accordance with master plans
1. The Government shall issue regulations on formulation and submission for approval of master plans in accordance with the law on master plans.
2. Investment projects must comply with master plans: master plans for the technical infrastructure, land use zoning, construction master plans, and master plans for use of minerals and other natural resources.
Regional and industry master plans and master plans for products must conform to sectors in which investment incentives are granted, geographical areas in which investment incentives are granted, sectors in which investment is conditional and sectors in which investment is prohibited as stipulated in articles 27, 28, 29 and 30 of this Law and shall be guidelines for investors to select and make decisions on investment.
3. State administrative bodies for master planning shall be responsible to proclaim publicly on the mass media master plans relating to investment activities.
4. With respect to projects for which there is as yet no master plan as stipulated in this article, the State administrative body for investment shall be responsible to act as co-ordinator with the State [administrative] bodies responsible for master planning for the purpose of responding to investors within a time-limit of thirty (30) days from the date of a request from an investor.
Article 83 Investment promotion
1. Investment promotion activities by State bodies at all levels shall be conducted in accordance with regulations of the Government.
...
...
...
Article 84 Monitoring and assessment of investment activities
1. State administrative bodies for investment at all levels shall monitor, assess and report on investment activities in accordance with law.
2. The contents of monitoring and assessment of investment shall comprise:
(a) [Monitoring and assessment of the] promulgation of documents providing guidelines on laws in accordance with authority and implementation of regulations on investment;
(b) [Monitoring and assessment of the] status of implementation of investment projects in accordance with the provisions in investment certificates;
(c) [Assessment of the] results of investment by ministries, branches and localities; and of investment projects in accordance with delegated authority;
(d) Reports to the State administrative body at the same level, the higher level State administrative body for investment on the results of assessment of investment, with recommendations on measures for dealing with difficulties and breaches of the law on investment.
Article 85 Inspectorate for Investment Activities
1. The Investment Inspectorate shall have the following duties:
...
...
...
(b) To detect, prevent and deal with breaches of the law on investment in accordance with its powers, or recommend that the competent State body deal with such breaches;
(c) To verify complaints and denunciations relating to investment activities and to recommend that the competent State body deal with such complaints and denunciations.
2. The organizational structure and activities of the Investment Inspectorate shall be implemented in accordance with the law on inspectorates.
Article 86 Complaints, denunciations and institution of legal proceedings
1. Individuals shall have the right to lodge complaints, to make denunciations and initiate legal actions; and organizations shall have the right to lodge complaints and initiate legal actions in accordance with law. The lodging of complaints, the making of denunciations or initiating of legal actions and the resolution of complaints, denunciations and proceedings relating to investment activities shall be implemented in accordance with law.
2. While complaints, denunciations or legal proceedings are pending, organizations and individuals must continue to carry out administrative decisions of the State administrative body for investment. When there is a decision on resolution of the complaint or denunciation from the competent State administrative body for investment or a legally effective decision or judgment from a court, [the relevant parties shall] implement such decision or judgment.
3. Competent State administrative bodies for investment at all levels shall be responsible to resolve complaints and denunciations made by organizations and individuals which are within their jurisdiction, and must transfer any complaint or denunciation beyond jurisdiction to the relevant authority and shall provide written notice thereof to the complainant or to the person having made the denunciation.
Article 87 Dealing with breaches
1. Any person committing a breach of the law on investment or other provisions of the laws relating to investment activities shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to a disciplinary or administrative penalty or be subject to criminalprosecution; if the breach of the law causes loss and damage, the offender shall be liable to pay damages for such loss in accordance with law.
...
...
...
1. Projects with foreign owned capital which were issued with investment licences prior to the date of effectiveness of this Law shall not be required to carry out procedures for re-issuance of investment certificates; if an investor has a requirement to re-register investment in accordance with the Law on Investment, the investor shall carry out registration procedures for replacement of the former licence with a new investment certificate.
2. Projects with domestic owned capital which commenced implementation prior to the date of effectiveness of this Law shall not be required to carry out procedures for investment registration or evaluation of investment; if an investor has a requirement for issuance of an investment certificate, the investor shall register with the competent State administrative body for investment.
This Law shall be of full force and effect as of 1 July 2006.
This Law shall replace the 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam, the 2000 Law on Amendment of and Addition to a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam and the 1998 Law on Promotion of Domestic Investment.
The Government shall provide detailed regulations for implementation of this Law.
...
...
...
THE
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Van An
;
Luật Đầu tư 2005
Số hiệu: | 59/2005/QH11 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật Đầu tư 2005
Chưa có Video