ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5104/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 23 tháng 9 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 2937/KH-UBND ngày 18/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025;
Tiếp nhận văn bản số 5035/BKHĐT-HTX ngày 02/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022; trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình phát triển kinh tế tập thể 9 tháng năm 2021 và ước kết quả thực hiện năm 2021 và Đề cương xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022, với các nội dung chủ yếu như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác
- Về hợp tác xã (HTX): Hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển, trong 9 tháng năm 2021, có 06 HTX được thành lập mới1, ước đến cuối năm 2021 có thêm khoảng 04 HTX được thành lập mới, nâng tổng số HTX thành lập mới năm 2021 là 10 HTX; tổng số HTX hoạt động ước đến cuối năm 2021 có 97 HTX/107,25 tỷ đồng; tổng số thành viên của HTX đang hoạt động đến nay có 19.239 thành viên2; hợp tác xã hoạt động đến nay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp có 71 HTX, chiếm 76,3%; sản xuất tiểu thủ công nghiệp 7 HTX (chiếm 7,5%); kinh doanh dịch vụ tổng hợp 7 HTX (chiếm 7,5%); lĩnh vực vận tải 05 HTX (chiếm 5,4%) và 03 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động (chiếm 3,2%).
Doanh thu bình quân của HTX năm 2021, ước đạt 2.250 triệu đồng/HTX, trong đó doanh thu đối với các thành viên ước đạt 1.700 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân ước đạt 220 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX ước đạt 40 triệu đồng/người/năm.
- Về Tổ hợp tác (THT): Tổng số THT đang hoạt động năm 2021 ước đạt 990 THT. Doanh thu bình quân của THT năm 2021, ước đạt 230 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân ước đạt 58 triệu đồng/năm.
b) Về thành viên, lao động của HTX, THT:
- Tổng số thành viên của HTX ước đến 31/12/2021 có khoảng 19.360 thành viên của các HTX đang hoạt động, trong đó số thành viên mới tham gia HTX khoảng 310 người. Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 590 người; số lao động đồng thời là thành viên HTX 380 người.
- Tổng số thành viên của THT ước đến 31/12/2021 có khoảng 12.100 người.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX: Tổng số cán bộ quản lý HTX ước đến 31/12/2021, có khoảng 505 người, trong đó đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp là 165 người; trình độ cao đẳng, đại học là 75 người.
a) Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: Toàn tỉnh hiện có 71 HTX đang hoạt động, trong đó có 03 HTX thủy sản và 68 HTX dịch vụ nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm về lúa, nho, măng tây xanh, rau củ các loại. Hiện nay, các HTX nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do các mặt hàng nông sản như măng tây, nho, táo, nha đam, tiêu thụ chậm tại các địa phương do thực hiện giãn cách xã hội và các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và tiêu thụ nông sản của hộ thành viên HTX. Doanh thu bình quân của HTX nông nghiệp năm 2021, ước đạt 2.250 triệu đồng; lợi nhuận bình quân 220 triệu đồng/năm.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Hiện có 7 HTX đang hoạt động, chủ yếu sản xuất các sản phẩm nghề truyền thống, cơ khí; một số HTX đã tích cực tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể như: Dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp, Gốm Bầu Trúc, nước mắm Cà Ná,… góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho thành viên. Doanh thu bình quân năm 2021, ướt đạt 1.950 triệu đồng; lợi nhuận bình quân một HTX khoảng 265 triệu đồng/năm.
c) Lĩnh vực vận tải: Có 05 HTX đang hoạt động, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa. Doanh thu bình quân năm 2021 ước đạt 500 triệu đồng/HTX; doanh thu của HTX với thành viên là 75 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX 48 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân một HTX khoảng 26 triệu đồng/năm.
d) Lĩnh vực kinh doanh tổng hợp: Hiện có 05 HTX đang hoạt động, chủ yếu là kinh doanh vật tư nông nghiệp,... gắn với liên kết giữa doanh nghiệp, THT, nhóm cùng sở thích để tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp đặc thù của tỉnh như: Nho, táo, măng tây,... góp phần ổn định đầu ra cho các hộ thành viên. Doanh thu bình quân năm 2021, ước đạt 2.700 triệu đồng; lợi nhuận bình quân của HTX ước đạt 270 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 30 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 30 triệu đồng/năm.
đ) Lĩnh vực tín dụng: Có 03 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động ổn định, đảm bảo khả năng chi trả và kinh doanh có lãi, đáp ứng khá tốt nguồn vốn cho các thành viên. Tổng nguồn vốn hoạt động của 03 Quỹ tín dụng tính đến tháng 8/2020 là 195.849 triệu đồng; vốn điều lệ của 03 Quỹ là 7.021 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,6% nguồn vốn hoạt động, tăng 10,2% so với năm 2020. Tổng dư nợ năm 2021 ước đạt 141.175 triệu đồng, tăng 5,9% so với năm 2020, chủ yếu là cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
3. Tác động của HTX, THT đến thành viên, kinh tế hộ thành viên
Các thành viên trong HTX, THT đã tham gia các lớp tuyên truyền, tập huấn, các lớp đào tạo kỹ năng sản xuất tiên tiến hiện đại, các hội nghị xúc tiến thương mại,... Qua đó, giúp các thành viên thay đổi được tư duy, tập quán sản xuất truyền thống để ngày càng chủ động phát huy vai trò làm chủ của mình trong việc liên kết lại với nhau trong sản xuất tạo ra chuỗi sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao doanh thu, lợi nhuận, mang lại lợi ích thiết thực của các thành viên.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
Hiện nay, có 29 HTX lĩnh vực nông nghiệp tham gia mô hình liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp, HTX với nông dân sản xuất một số loại cây trồng chính như: lúa, bắp, nho, măng tây xanh, điều hữu cơ... Điển hình như:
(1) Mô hình sản xuất điều hữu cơ (Organic): HTX Điều hữu cơ Truecoop đã tham gia liên kết sản xuất điều hữu cơ theo tiêu chuẩn EU và USDA, đã được Tổ chức Control Union Việt Nam cấp Giấy chứng nhận về sản xuất hữu cơ theo tiêu chuẩn EU và USDA.
(2) Mô hình cánh đồng lớn sản xuất bắp giống: HTX Dịch vụ nông nghiệp Phước An và HTX Dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Mỹ Sơn, sản xuất bắp giống theo mô hình cánh đồng liền vùng, liền thửa liên kết với doanh nghiệp áp dụng cơ giới hóa vào khâu làm đất, ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào cánh đồng lớn, với quy mô 570 ha/1.450 hộ.
(3) Mô hình trồng măng tây xanh: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02 HTX tham gia liên kết hợp tác với Trang Trại Nông nghiệp Hữu cơ Tiên Tiến trồng măng tây xanh, áp dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm với tổng diện tích gần 53 ha3. Doanh thu bình quân đạt khoảng 700 triệu đồng/ha, lợi nhuận bình quân khoảng 500 triệu đồng/ha/năm.
(4) Mô hình cánh đồng lớn sản xuất nho tại xã Vĩnh Hải: HTX Dịch vụ tổng hợp nông nghiệp Thái An đã ký kết hợp đồng với các hộ tham gia sản xuất nho theo tiêu chuẩn VietGAP với tổng diện tích gần 30 ha/76 hộ tham gia.
(5) Mô hình trồng dưa lưới ứng dụng công nghệ cao: HTX Nông nghiệp công nghệ cao Nam Miền Trung đã áp dụng sản xuất dưa lưới trong nhà màng, với diện tích 2 ha, sản lượng ước đạt 100 tấn với doanh thu ước đạt 2,5 tỷ.
(6) Mô hình liên kết theo chuỗi giá trị lúa: Hiện có 16 HTX4 tham gia liên kết theo chuỗi giá trị lúa với các doanh nghiệp5 ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, với quy mô 2.224,83 ha/5.506 hộ dân.
(7) Mô hình san phẳng mặt ruộng bằng tia laser: Huyện Ninh Phước đã nhân rộng được 42,8 ha, trong đó duy trì 29,4 ha (xã Phước Hậu 19,7 ha, xã Phước Sơn 6,2 ha và xã Phước Thuận 3,5 ha) và nhân rộng mới trong vụ Hè Thu 2021 với diện tích 13,4 ha thực hiện tại xã Phước Hậu, đạt 60,7 kế hoạch (kế hoạch 22,08 ha).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trong năm 2021, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện khá đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để tổ chức thực hiện và ban hành văn bản chỉ đạo tăng cường công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể được quan tâm chỉ đạo, tập trung triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, thiết thực, nhằm đẩy mạnh củng cố, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là việc kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh (Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 28/01/2021 của UBND tỉnh); Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh (Quyết định số 564/QĐ-BCĐ ngày 05/04/2021 của Ban Chỉ đạo); Kế hoạch thông tin tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Thuận năm 2021 (Kế hoạch số 1641/KH-UBND ngày 06/4/2021); Kế hoạch triển khai lựa chọn hợp tác xã tham gia Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch 2696/KH-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh) và báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã 6 tháng đầu năm 2021 (Báo cáo số 206/BC-UBND 19/6/2021).
Đồng thời, đã chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền Luật Hợp tác xã gắn với phổ biến các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, như: Chuyên mục “Tạp chí hỗ trợ tam nông” trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; chuyên mục về xây dựng nông thôn mới trên Báo Ninh Thuận; các Đài truyền thanh địa phương duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
a) Về chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực hợp tác xã: Trong năm 2021, tiếp tục hỗ trợ 19 lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại 18 HTX6, hưởng lương từ nguồn kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, Chi cục Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức phụ trách quản lý lĩnh vực kinh tế hợp tác xã sử dụng phần mềm và hệ thống cổng HTX, SANOCP.VN để nâng cao hiệu quả việc báo cáo số liệu định kỳ.
b) Về chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại: Thông qua nguồn kinh phí khuyến công địa phương đã hỗ trợ HTX Sản xuất và Thương mại Nông nghiệp An Xuân tham gia Hội chợ ngày hội sản phẩm OCOP và hàng hóa đặc trưng các tỉnh, thành năm 2021 tại An Giang. Đồng thời, Liên minh HTX tỉnh đã tổ chức cho 03 HTX (HTX Châu Rế, HTX Thanh Hải và HTX Nhơn Sơn) tham gia Hội chợ thương mại và kết nối cung cầu tại tỉnh Bình Thuận.
c) Về hỗ trợ khoa học - công nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ ứng dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGap cho 10 dự án/10 HTX, THT, với quy mô 467 ha, kinh phí triển khai khoảng 800 triệu đồng. Đồng thời, đã tiếp nhận đề xuất và đưa vào kế hoạch hỗ trợ năm 2021 đối với nhãn hiệu tập thể Heo Gà của huyện Thuận Bắc vào kế hoạch hỗ trợ xây dựng dự án quản lý và phát triển nhãn hiệu.
d) Về chính sách tài chính - tín dụng: UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho hợp tác xã trong việc tiếp cận chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ. Kết quả, đến tháng 8/2021, có 07 HTX đang vay vốn với tổng dư nợ 2.453 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay của Ngân hàng thương mại là 2.048 triệu đồng/04 HTX và Ngân hàng Chính sách xã hội là 405 triệu đồng/03 HTX.
đ) Về hỗ trợ thành lập mới HTX: UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác vận động thành lập mới HTX; tính đến tháng 8/2021, đã tổ chức 06 lớp tuyên truyền phổ biến Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, với trên 220 lượt người tham gia; đã hoàn tất thủ tục thành lập mới 06 HTX lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ vận tải, dự kiến đến cuối năm 2021 tiếp tục vận động thành lập 04 HTX theo kế hoạch.
e) Về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương để bố trí hỗ trợ hợp tác xã là 20 tỷ đồng (theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 31/8/2021 của HĐND tỉnh) và đưa vào Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Về chính sách đất đai: Tính đến ngày 31/7/2021, đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 25 HTX/72.867 m2 và hướng dẫn cho các HTX sắp hết thời hạn thuê đất để thực hiện việc gia hạn theo đúng quy định.
4. Hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể
Một số mô hình HTX được thành lập mới thông qua tài trợ của các tổ chức quốc tế, hoạt động theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, đã góp phần làm thay đổi sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân vùng dự án, như:
- HTX Tầm Ngân, xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn do KOICA và Tập đoàn CJ của Hàn Quốc tài trợ, với tổng diện tích 20 ha hoạt động theo mô hình sản xuất khép kín từ khâu canh tác, thu hoạch, sơ chế đến tiêu thụ sản phẩm. Tập đoàn CJ hỗ trợ chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật canh tác, cung cấp ớt giống và cải tạo lại hệ thống dẫn tưới và bao tiêu toàn bộ sản phẩm thu hoạch. Đồng thời, hỗ trợ xây dựng cơ sở chế biến ớt, với công suất sơ chế khoảng 200 tấn ớt tươi/năm, tương đương 50 tấn ớt khô/năm, tổng kinh phí đầu tư khoảng 12,6 tỷ đồng, góp phần tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm ớt của các thành viên.
- Hợp tác xã Nho Evergreen Ninh Thuận được dự án Phát triển HTX Việt Nam (VCED) do tổ chức SOCODEVI thực hiện, với quy mô diện tích trồng nho trên 22 ha theo tiêu chuẩn VietGAP và hướng tới xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm Thương hiệu nho Ninh Thuận. Ngoài ra, HTX được hỗ trợ đầu tư một số thiết bị như: máy ép nho, cán nho, sấy nho và kho lạnh để bảo quản sản phẩm và mở rộng sản xuất các sản phẩm nho khô, nước giải khát từ nho và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu của HTX và chỉ dẫn địa lý Nho Ninh Thuận. HTX Nho Evergreen Ninh Thuận là HTX duy nhất trong tỉnh có bộ máy quản lý và điều hành hoàn thiện theo Luật HTX năm 2012.
Hoạt động kinh tế tập thể trong năm 2021 tiếp tục được duy trì ổn định và có phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng; một số mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả được nhân rộng; liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển; công tác quản lý nhà nước đối với HTX được tăng cường; hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển khá trong 08 tháng/2021, có 06 HTX thành lập mới; một số HTX đã ứng dụng công nghệ trong sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn, mô hình tưới tiết kiệm nước, mô hình trồng rau, dưa lưới trong nhà lưới,… mang lại hiệu quả kinh tế cao; bước đầu hình thành mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ thành viên HTX.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình chung của cả nước, phải đối với mặt nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề của đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của Tỉnh, trong đó có lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Dịch bệnh làm ảnh hưởng đến sản xuất, thu hoạch và nông sản bị ách tắc, ùn ứ, tiêu thụ khó khăn; giá bán giảm đối với một số mặt hàng nông sản.
1. Các vấn đề tồn tại, khó khăn
- Phần lớn các HTX trên địa bàn có quy mô nhỏ, thiếu cán bộ quản lý có trình độ năng lực cao nên việc định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh còn lúng túng.
- Một số HTX chuyển đổi chưa thật sự tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc theo quy định của Luật Hợp tác xã, như: thành viên không góp vốn, chưa xác lập danh sách thành viên, chưa thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, thống kê, báo cáo tài chính theo quy định, dẫn đến khó khăn trong tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, nhất là khó khăn trong tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại.
- Việc liên kết giữa nông dân, HTX, doanh nghiệp để tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu, số HTX tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít.
- Mức thu nhập của cán bộ quản lý và người lao động trong HTX có cải thiện nhưng nhìn chung còn thấp. Chính sách tăng cường cán bộ trẻ về công tác tại HTX đã thực hiện nhưng về chế độ tiền lương vẫn chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn dẫn đến khó thực hiện.
- Công tác kiểm tra, giám sát của một số ngành, địa phương chưa thường xuyên; một số HTX thực hiện chưa đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
Trong năm 2022, dự báo tình hình kinh tế - xã hội sẽ tăng trưởng chậm lại và tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức. Hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động sâu rộng và đa chiều, các hiệp định thương mại tự do được thực thi và các cơ chế chính sách mới tiếp tục phát huy hiệu quả, sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển mới, nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Trong tỉnh, nền kinh tế có bước phát triển mới, vị thế của tỉnh được nâng lên, các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh và những đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, các dự án động lực thay thế được triển khai sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tình hình biến đổi khí hậu, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt dịch bệnh Covid-19 là những khó khăn, thách thức cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế tập thể nói riêng trong năm 2022 và những năm tiếp theo.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Phát triển kinh tế tập thể gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp phát triển kinh tế khu vực nông thôn; phát triển đa dạng các loại hình hợp tác xã và tổ hợp tác đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định pháp luật. Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển thêm các HTX, THT, coi trọng mở rộng quy mô thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, gắn với phát huy vai trò làm chủ, lợi ích của các thành viên, khả năng huy động, tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ, đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn trong GRDP của nền kinh tế.
- Tổ chức vận động thành lập mới khoảng 10-12 HTX và khoảng 20-25 THT thành lập mới, trong đó lĩnh vực nông nghiệp có từ 06-07 HTX và khoảng 10-15 THT được thành lập mới.
- Số lượng thành viên thu hút mới khoảng 310-330 thành viên, trong đó có khoảng 100-150 thành viên HTX và khoảng 100-150 thành viên THT.
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã đạt khoảng 2.250-2.300 triệu đồng/HTX/năm; doanh thu bình của tổ hợp tác đạt khoảng 220-230 triệu đồng/THT/năm.
- Thu nhập bình quân của hợp tác xã khoảng 220-230 triệu đồng/HTX/năm, tổ hợp tác đạt khoảng 60-65 triệu đồng/THT/năm.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX có trình độ qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp, tăng khoảng 5% và trình độ cao đẳng, đại học tăng khoảng 10%.
- 100% cán bộ quản lý HTX được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quản trị HTX.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
1. Củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý hoạt động đảm bảo đúng nguyên tắc theo Luật Hợp tác xã: Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho HTX và chấn chỉnh hoạt động của các HTX để đi vào hoạt động thực chất theo đúng Luật Hợp tác xã. Tiến hành giải thể các HTX không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, không bảo đảm tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX sau chuyển đổi.
2. Công tác tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã và các chính sách về hỗ trợ phát triển HTX tới cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong tỉnh; phổ biến các mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả, mô hình liên kết xây dựng cánh đồng lớn, mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị,… để tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, người dân về vai trò, tổ chức, vận hành của HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã.
3. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX gắn với chuỗi giá trị; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản. Hình thành các vùng chuyên canh, đa dạng hóa sản phẩm; định hướng các THT, HTX xây dựng phương án sản xuất cụ thể để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, ổn định, bảo đảm vệ sinh an toàn thực thẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Hỗ trợ, xây dựng và hình thành các mô hình liên kết chuỗi trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện, hỗ trợ việc tăng cường liên kết về kinh tế giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các tổ chức kinh tế khác nhau nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc tự chủ, tự nguyện, cùng có lợi tạo điều kiện cung cấp nguồn đầu vào cho các doanh nghiệp, đồng thời giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho sản xuất, tạo điều kiện cho các HTX phát triển thuận lợi.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể: Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, đặc biệt ở cấp huyện và nâng cao vai trò quản lý cấp xã đối với loại hình THT, đưa công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể đi vào nề nếp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh, huyện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, tránh hình thức; coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã, định kỳ sơ kết để tập trung tháo gỡ khó khăn cho HTX.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã, bảo đảm thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành lập HTX, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, THT, nhằm nâng cao năng lực quản trị và tổ chức sản xuất, kinh doanh cho các HTX, THT.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội để làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế hợp tác, HTX; tăng cường quan hệ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, Liên minh Hợp tác xã trong hỗ trợ, khuyến khích và giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng và cả năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh để có biện pháp chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển HTX trong dự toán ngân sách của tỉnh năm 2022.
3. Các Sở quản lý ngành, UBND các huyện, thành phố và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể. Định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Chính phủ./.
(Đính kèm các Phụ lục Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022)
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021, KẾ HOẠCH
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5104/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2020 |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
|
Kế hoạch |
Ước thực hiện cả năm |
|||||
I |
HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
87 |
97 |
97 |
105 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động |
HTX |
87 |
97 |
97 |
105 |
|
Số hợp tác xã thành lập mới |
HTX |
10 |
10 |
10 |
10 |
|
Số hợp tác xã giải thể |
HTX |
4 |
2 |
|
2 |
|
Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá |
HTX |
35 |
40 |
40 |
60 |
|
Số hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao |
HTX |
6 |
8 |
8 |
10 |
|
Số HTX NN liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị |
HTX |
24 |
29 |
29 |
30 |
2 |
Tổng số thành viên hợp tác xã đang hoạt động |
Người |
18.235 |
21.320 |
19.360 |
19.670 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới |
Thành viên |
290 |
310 |
310 |
330 |
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã |
Thành viên |
2.698 |
|
|
|
3 |
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
Người |
560 |
600 |
600 |
650 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới |
Người |
200 |
220 |
220 |
240 |
|
Số lao động thường xuyên là thành viên hợp tác xã |
Người |
360 |
380 |
380 |
400 |
4 |
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã |
Người |
490 |
505 |
505 |
510 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp |
Người |
155 |
165 |
165 |
175 |
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên |
Người |
70 |
75 |
75 |
85 |
5 |
Doanh thu bình quân một hợp tác xã |
Tr đồng/năm |
2.150 |
2.250 |
2.250 |
2.300 |
|
Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã với thành viên |
Tr đồng/năm |
1.600 |
1.700 |
1.700 |
1.750 |
6 |
Lãi bình quân một hợp tác xã |
Tr đồng/năm |
210 |
220 |
220 |
230 |
7 |
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
Tr đồng/năm |
40 |
50 |
40 |
60 |
II |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LH HTX |
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động |
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới |
LH HTX |
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể |
LH HTX |
|
|
|
|
2 |
Tổng số hợp tác xã thành viên |
HTX |
|
|
|
|
3 |
Tổng số lao động trong liên hiệp HTX |
Người |
|
|
|
|
4 |
Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX |
Tr đồng/năm |
|
|
|
|
5 |
Lãi bình quân của một liên hiệp HTX |
Tr đồng/năm |
|
|
|
|
III |
TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
981 |
990 |
990 |
1.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền |
THT |
630 |
640 |
640 |
660 |
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Thành viên |
12.000 |
11.410 |
12.100 |
12.200 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút |
Thành viên |
|
|
|
|
3 |
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác |
Tr đồng/năm |
220 |
240 |
230 |
240 |
4 |
Lãi bình quân một tổ hợp tác |
Tr đồng/năm |
55 |
65 |
58 |
65 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5104/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2020 |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
|
Kế hoạch |
Ước thực hiện |
|||||
I |
HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
87 |
97 |
97 |
105 |
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
1 |
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp |
HTX |
67 |
75 |
74 |
80 |
2 |
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
HTX |
6 |
8 |
8 |
9 |
3 |
Hợp tác xã xây dựng |
HTX |
3 |
3 |
3 |
3 |
4 |
Hợp tác xã tín dụng |
HTX |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
Hợp tác xã thương mại |
HTX |
4 |
4 |
4 |
5 |
6 |
Hợp tác xã vận tải |
HTX |
4 |
4 |
5 |
5 |
7 |
Hợp tác xã khác |
HTX |
0 |
0 |
0 |
0 |
II |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã |
LHHTX |
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
1 |
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp |
LHHTX |
|
|
|
|
2 |
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
LHHTX |
|
|
|
|
3 |
LH hợp tác xã xây dựng |
LHHTX |
|
|
|
|
4 |
LH hợp tác xã tín dụng |
LHHTX |
|
|
|
|
5 |
LH hợp tác xã thương mại |
LHHTX |
|
|
|
|
6 |
LH hợp tác xã vận tải |
LHHTX |
|
|
|
|
7 |
LH hợp tác xã khác |
LHHTX |
|
|
|
|
III |
TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
980 |
990 |
990 |
1.000 |
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp |
THT |
710 |
715 |
715 |
725 |
2 |
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
THT |
40 |
40 |
40 |
40 |
3 |
Tổ hợp tác xây dựng |
THT |
|
|
|
|
4 |
Tổ hợp tác tín dụng |
THT |
230 |
235 |
235 |
235 |
5 |
Tổ hợp tác thương mại |
THT |
|
|
|
|
6 |
Tổ hợp tác vận tải |
THT |
|
|
|
|
7 |
Tổ hợp tác khác |
THT |
|
|
|
|
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5104/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2020 |
Ước thực hiện năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||
CTMTQG XD Nông thôn mới |
Nguồn vốn khác |
CTMTQG XD Nông thôn mới |
Nguồn vốn khác |
CTMTQG XD Nông thôn mới |
Nguồn vốn khác |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4)=(5)+(6) |
(5) |
(6) |
(7)=(8) +(9) |
(8) |
(9) |
(10)=(11)+ (12) |
(11) |
(12) |
I |
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Số người được cử đi đào tạo |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Số người được tham gia bồi dưỡng |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
120 |
|
|
100 |
|
|
100 |
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
|
|
|
|
200 |
|
|
200 |
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
|
|
|
|
200 |
|
|
200 |
|
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
Người |
19 |
|
|
|
|
|
15 |
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
750 |
750 |
|
|
|
|
570 |
570 |
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
750 |
750 |
|
|
|
|
570 |
570 |
|
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
16 |
|
|
16 |
|
|
16 |
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
280 |
|
280 |
280 |
120 |
80 |
|
120 |
80 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
|
|
|
|
120 |
|
|
120 |
|
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
280 |
|
280 |
|
|
80 |
|
|
80 |
3 |
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
9 |
|
|
2 |
|
|
2 |
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
1.034 |
|
1.034 |
200 |
|
200 |
200 |
|
200 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
1.034 |
|
1.034 |
200 |
|
200 |
200 |
|
200 |
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
14 |
|
|
10 |
|
|
10 |
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
|
|
|
50 |
|
50 |
50 |
|
50 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr đồng |
|
|
|
50 |
|
50 |
50 |
|
50 |
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
24 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
12.040 |
12.040 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
12.040 |
12.040 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất |
HTX |
30 |
|
|
30 |
|
|
30 |
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao |
m2 |
135.851 |
|
|
135.851 |
|
|
135.851 |
|
|
2.2 |
Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được cho thuê |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Số hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Số hợp tác xã được vay tổ chức tín dụng |
HTX |
7 |
|
|
7 |
|
|
9 |
|
|
|
Số tiền được vay tổ chức tín dụng |
Tr đồng |
2.825 |
|
|
2.453 |
|
|
2.600 |
|
|
3.2 |
Số hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất vay |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được hỗ trợ lãi suất |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí được hỗ trợ |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Hỗ trợ khác |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Gồm: HTX Nông nghiệp Đồng Tiến, HTX Nông nghiệp DVTH Phước Chính (Bác Ái); HTX SX-KD Muối Phương Hải (Ninh Hải) và HTX Công nghệ vận tải Kỳ Lân (Ninh Phước) và HTX Nông nghiệp dịch vụ tổng hợp Phước Minh (Thuận Nam) và HTX Dịch vụ tổng hợp nông nghiệp Longa (Tp. Phan Rang - Tháp Chàm).
2 Gồm: TP PR-TC: 3.091 TV; Huyện: Thuận Nam: 295 TV, Ninh Hải: 860 TV, Ninh Sơn: 365 TV, Thuận Bắc: 85 TV, Bác Ái: 346 TV, Ninh Phước: 8.193 TV và 03 Quỹ tín dụng nhân có 6.094 TV.
3 Gồm: HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tuấn Tú, xã An Hải, với quy mô 40 ha; HTX Dịch vụ Nông nghiệp tổng hợp Châu Rế, xã Phước Hải, với quy mô 15 ha.
4 Gồm: HTX Bàu Trúc, HTX Bình Quý, HTX Phước Hậu, HTX Trường Thọ, HTX Như Bình, HTX Hoài Trung, HTX Vạn Phước, HTX Phước Khánh, HTX Phú Quý, HTX Mông Nhuận, Hữu Đức, HTX Ninh Quý, HTX Tấn Hằng, HTX An Xuân, HTX Tân Lập 1 và HTX Bắc Phong.
5 Như: Nhà máy xay xát Kim Xuyến, Nhà máy xay xát Hưng Hào, Công ty CP Giống cây trồng Nha Hố, Công ty CP Giống cây trồng Đông Nam, Nhà máy xay xát Thuận Phương.
6 Gồm: HTX: DVNN Gò Đền, DVNN Phước Hậu, DVNN Tuấn Tú và Dịch vụ Tầm Ngân; HTX: DVNN Như Bình, DVNN Hậu Sanh, DVNN Bình Quý, DVTHNN Long Bình, DVNN Vạn Phước DVNN Trường Thọ và DVNN Tầm Ngân; HTX: DVTHNN Thái An, Thanh Hải, Muối Khánh Nhơn, DVNN XD Phước Nam; SX-DVNN Suối Đá, DVTHNN Mỹ Sơn và DVNN Phước Khánh.
Kế hoạch 5104/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 5104/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Lê Huyền |
Ngày ban hành: | 23/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 5104/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Chưa có Video