ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4047/KH-UBND |
Lai Châu, ngày 08 tháng 10 năm 2024 |
Thực hiện Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 04/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (Chương trình hành động); UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm tại Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 04/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới để quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, phát huy vai trò, vị trí, tầm quan trọng của doanh nghiệp, doanh nhân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới. Triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh và từng địa phương, đơn vị.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm gắn với các định hướng, mục tiêu phát triển của tỉnh Lai Châu. Tăng cường kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1. Nhiệm vụ chung
- Phát triển đội ngũ doanh nhân của tỉnh Lai Châu ngày càng lớn mạnh về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có tinh thần dân tộc, văn hóa kinh doanh, có trách nhiệm với xã hội, có kiến thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh, có phẩm chất đạo đức, đủ năng lực, trình độ để điều hành doanh nghiệp, có sức cạnh tranh cao, liên kết chặt chẽ và tham gia vào các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế; tỷ lệ đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng; tạo việc làm cho Nhân dân trong tỉnh với mức thu nhập đảm bảo đời sống và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho người lao động.
- Đến hết năm 2023 tỉnh Lai Châu có 1.992 doanh nghiệp; phấn đấu đến năm 2030 tỉnh có trên 3.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động; dự ước số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm tăng trung bình trên 10%, cụ thể:
+ Năm 2024 thành lập mới khoảng 190 doanh nghiệp;
+ Năm 2025 thành lập mới khoảng 210 doanh nghiệp;
+ Năm 2026 thành lập mới khoảng 230 doanh nghiệp;
+ Năm 2027 thành lập mới khoảng 255 doanh nghiệp;
+ Năm 2028 thành lập mới khoảng 285 doanh nghiệp;
+ Năm 2029 thành lập mới khoảng 315 doanh nghiệp;
+ Năm 2030 thành lập mới khoảng 350 doanh nghiệp.
- Đến năm 2045: Phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Lai Châu có quy mô, năng lực và trình độ đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của tình hình mới, góp phần thực hiện mục tiêu đưa Lai Châu trở thành tỉnh có kinh tế - xã hội trên mức trung bình của cả nước; phấn đấu có trên 05 doanh nghiệp có thương hiệu vươn tầm quốc gia.
2. Nhiệm vụ cụ thể: (Có biểu phụ lục kèm theo).
1. Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 54- CTr/TU ngày 04/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Kế hoạch này.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực và địa bàn được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện, huy động nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được giao tại Kế hoạch này.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc thì kịp thời tham mưu UBND tỉnh.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Đồng thời, theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 04/7/2024.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phát huy vai trò của các cấp trong giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, doanh nhân; tạo điều kiện để phát triển đội ngũ doanh nhân. Quan tâm đến công tác xây dựng tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp, tăng cường sự đoàn kết hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Chương trình hành động số 54-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
54-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: KH/UBND
ngày /10/2024 của UBND Tỉnh Lai Châu)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
|
|
||
1.1 |
Triển khai các giải pháp tăng cường hoạt động quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thu hút đầu tư; triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; tổng hợp báo cáo đánh giá công tác cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở và địa phương (DDCI); tham mưu tổ chức tốt Hội nghị, Chương trình đối thoại, gặp mặt với doanh nghiệp; tham mưu thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công giai đoạn và hàng năm. |
Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
1.2 |
Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 13/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng quy mô, năng lực sản xuất; đào tạo cho doanh nghiệp; giới thiệu, khuyến khích các doanh nhân thành đạt tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, truyền cảm hứng, chia sẻ kinh nghiệm. |
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
1.3 |
Phối hợp với các đơn vị, địa phương chủ động, thường xuyên nắm bắt tình hình, phản ánh của doanh nhân, doanh nghiệp để tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc khắc phục những hạn chế, tồn tại của các đơn vị, địa phương. |
Các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh; hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề án phát triển nông nghiệp, các chương trình mục tiêu quốc gia. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính. |
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Tham mưu chỉ đạo triển khai, theo dõi, đôn đốc tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; triển khai các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. |
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra, bảo đảm công khai, minh bạch; có cơ chế ngăn ngừa, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà đối với doanh nhân, doanh nghiệp. |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
6.1 |
Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về sở hữu trí tuệ, kỹ năng quản lý, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm hàng hoá; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao ứng dụng, đổi mới công nghệ và hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh. |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
6.2 |
Đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành… thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận khoa học công nghệ, gắn nghiên cứu với thử nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 13/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030. |
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
8.1 |
Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp về xúc tiến thương mại; chương trình khuyến công quốc gia và địa phương nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, tiết kiệm điện giảm thiểu chất thải, phát triển xanh, bền vững. |
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
8.2 |
Phối hợp với Sở KH&ĐT và các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp quảng bá thương hiệu sản phẩm ra thị trường trong nước và quốc tế; trong đó, đảm bảo chất lượng trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ, giữ gìn uy tín thương hiệu doanh nghiệp, chú trọng bảo vệ môi trường. |
Sở KH&ĐT; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
9.1 |
Nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng số, kỹ năng xanh cho người lao động; khuyến khích doanh nghiệp hợp tác với cơ sở giáo dục, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên để đào tạo các kỹ năng góp phần nâng cao năng suất, chất lượng lao động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; đẩy mạnh ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động. |
Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
9.2 |
Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh thúc đẩy hợp tác, liên kết, phối hợp giữa doanh nhân với công nhân, người lao động, gắn với sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội. Đẩy mạnh ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động; tổ chức đối thoại, hội nghị người lao động trong doanh nghiệp. Quan tâm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động. |
Liên đoàn Lao động tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Hội doanh nhân trẻ |
Hằng năm |
|
|
||
10.1 |
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền Nghị quyết số 41- NQ/TW của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 54-CTr/TU của Tỉnh uỷ Lai Châu và Kế hoạch này; phát huy vai trò của các cơ quan báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, cổ vũ đội ngũ doanh nhân về vai trò, sứ mệnh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước, thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh |
Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Tháng 11, 12/2024 và hằng năm |
10.2 |
Hướng dẫn cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền đến đội ngũ doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hoá kinh doanh, gắn với bản sắc dân tộc; cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp, bảo vệ môi trường. |
Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Triển khai các chương trình hỗ trợ pháp lý, nâng cao năng lực cho doanh nhân, doanh nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế của Việt Nam. |
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Đẩy mạnh chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; tích cực, chủ động phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ tỉnh và các tổ chức khác trong việc nắm bắt mong muốn, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong tiếp cận, hỗ trợ thông tin và các giải pháp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. |
Hiệp hội doanh nghiệp; Hội doanh nhân trẻ tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|
|
||
|
Triển khai các chính sách miễn giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp như: Nghị quyết số 42/2023/NQ/UBTVQH15 ngày 18/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn; Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định về chính sách miễn giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 42/2024/QH15 của Quốc hội. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng suất, phát triển. |
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
|
||
14.1 |
Phối hợp với Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hợp tác, liên kết hoạt động giữa doanh nhân với nông dân. Khai thác thế mạnh, liên kết, hợp tác theo hướng xây sản xuất theo chuỗi; tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện doanh nghiệp, nông dân làm cầu nối trong liên kết, hợp tác. |
Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hằng năm |
14.2 |
Tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với việc xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân. Đổi mới phương thức quản lý theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, chú trọng quan hệ Nhà nước - doanh nghiệp - người lao động |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
|
|
||
15.1 |
Củng cố, kiện toàn tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh; thực hiện tốt nhiệm vụ đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp; phát triển hội viên, phát triển tổ chức ngày càng vững mạnh. Giữ vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ doanh nhân; lắng nghe phản ánh, phối hợp giải quyết nguyện vọng chính đáng của doanh nhân, doanh nghiệp. Tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách pháp luật có liên quan; tham gia đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, tập hợp, liên kết, hợp tác, hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp phát triển bền vững; thúc đẩy, khuyến khích doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh; tôn vinh doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu. |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
15.2 |
Phối hợp với Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, doanh nhân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng đối với việc xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân. Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên phù hợp với loại hình, địa bàn, tính chất, quy mô hoạt động của doanh nghiệp. |
Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh |
Thường xuyên |
Kế hoạch 4047/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 54-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Lai Châu ban hành
Số hiệu: | 4047/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu |
Người ký: | Lê Văn Lương |
Ngày ban hành: | 08/10/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 4047/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 54-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Lai Châu ban hành
Chưa có Video