Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 139/KH-UBND

Nam Định, ngày 13 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 15/9/2022 CỦA TỈNH UỶ NAM ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022, HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;

Thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/9/2022 của Tỉnh ủy Nam Định về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới,

Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/9/2022 của Tỉnh uỷ Nam Định về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu, chủ trương lớn, khâu đột phá và giải pháp chủ yếu về phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 23-CTr/TU; Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình thực hiện và phân công cụ thể cho các sở, ngành và địa phương để thực hiện.

2. Kế hoạch thực hiện phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ với những chủ trương, định hướng, mục tiêu, giải pháp được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025; Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 và những chủ trương định hướng về phát triển kinh tế tập thể của Đảng và Nhà nước.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục phát huy và khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Củng cố, phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; ưu tiên xây dựng, phát triển các mô hình theo chuỗi giá trị, tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Chú trọng hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả trở thành kiểu mẫu để nhân rộng; khuyến khích người dân tham gia góp đất tạo quỹ đất đủ lớn, hình thành vùng sản xuất hàng hóa để thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2030

- Toàn tỉnh có khoảng 700 hợp tác xã; 05 liên hiệp hợp tác xã; thành lập mới mỗi năm 15-20 tổ hợp tác; xử lý cơ bản số hợp tác xã không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã.

- Bảo đảm trên 60% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại tốt, khá. Trong đó, có ít nhất 50% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.

- Có khoảng 15% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hoá gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.

2.2. Đến năm 2045

- Thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.

- Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, chất lượng hoạt động ngang tầm các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tham gia các chuỗi liên kết.

- Các tổ chức kinh tế tập thể đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Về phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản

- Đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 450 hợp tác xã, 110 tổ hợp tác và 05 liên hiệp hợp tác xã; trong đó: Có khoảng 30% hợp tác xã nông nghiệp liên kết tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; có trên 10% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản.

- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao vai trò của hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp trong thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phát triển các mô hình hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp gắn liền với các sản phẩm ngành nghề nông thôn và sản phẩm chủ lực, đặc trưng có lợi thế của tỉnh và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

- Tập trung hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, thu hút thành viên, thực hiện tốt vai trò kết nối giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp, tổ chức cho các hộ nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp - nông dân - xã hội.

- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động của hợp tác xã; đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho các thành viên hợp tác xã để tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; khuyến khích, hỗ trợ lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể.

- Khuyến khích tổ chức sáp nhập các hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ tổng hợp quy mô nhỏ và doanh thu thấp, kém hiệu quả thành các hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ tổng hợp quy mô lớn nhằm nâng cao tiềm lực, hiệu quả hoạt động cho các hợp tác xã.

- Tăng cường hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng sản xuất cho các hợp tác xã nông nghiệp, đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất; khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp tập trung đất đai, cơ sở hạ tầng, xây dựng, hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn; hình thành chuỗi giá trị khép kín từ sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

2. Về phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có khoảng 50 hợp tác xã; tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các hợp tác xã hiện có gắn với các chương trình khuyến công, phát triển ngành nghề, xóa đói, giảm nghèo ở từng địa phương; phát triển các hợp tác xã ở các làng nghề gắn với du lịch cộng đồng, các hợp tác xã gắn với phát triển ngành nghề truyền thống, hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí phục vụ nông nghiệp, bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

3. Về phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực giao thông vận tải

Mở rộng quy mô và phát triển các hợp tác xã dịch vụ vận tải, du lịch, dịch vụ tiện ích, phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có khoảng 40 hợp tác xã. Khuyến khích phát triển hình thành các hợp tác xã chuyên sâu về kinh doanh vận tải theo nhóm phân khúc (vận tải khác, vận tải hàng hóa) đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu khách hàng; tạo điều kiện cho hợp tác xã thành lập mới về lĩnh vực đường thủy nội địa; hình thành mạng lưới vận tải thuận lợi cho sự lưu thông hàng hóa, hành khách và phát triển logistics.

4. Về phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực tín dụng

- Tiếp tục củng cố hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, đảm bảo 100% Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng tôn chỉ, mục đích.

- Chú trọng nâng cao năng lực tài chính, tăng cường năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động; thực hiện liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, đảm bảo an toàn hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.

5. Về phát triển kinh tế tập thể thuộc các lĩnh vực khác

Phát triển hợp tác xã theo hướng kinh doanh tổng hợp, tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh; kết nối với các liên hiệp hợp tác xã thương mại, doanh nghiệp lớn, hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối nhằm liên kết để nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, xây dựng thị trường bền vững. Khuyến khích phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực dịch vụ môi trường, cung cấp nước sạch (chuyên thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, cung cấp nước sạch…) gắn với địa bàn nông thôn.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp sau:

1. Về công tác chỉ đạo

- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể các cấp; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan quản lý Nhà nước thực thi nhiệm vụ; Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định giao cho 01 đơn vị đầu mối và cán bộ chuyên trách theo dõi, tham mưu về phát triển kinh tế tập thể.

- Tiếp tục quán triệt và triển khai có hiệu quả Luật Hợp tác xã hiện hành; các Kết luận của Bộ Chính trị; các Nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các chương trình, đề án của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể.

2. Về thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tập thể

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung hỗ trợ: Thành lập mới 145 hợp tác xã; Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho khoảng 250 hợp tác xã; Tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng, nhận thức; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu; Đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm....

- Thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh (về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất, cho thuê đất, tập trung đất đai, tiếp cận vốn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ...); tiếp tục hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

- Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ, tạo điều kiện vốn vay để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và các thành viên để phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của các Chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công; nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã tham gia dịch vụ môi trường, xây dựng và duy trì cảnh quan, môi trường nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.

3. Về củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể

- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị; tăng cường công tác phối hợp trong tổ chức triển khai thực hiện.

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại các ngành, địa phương đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể để nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi chính sách, đáp ứng được nhu cầu phát triển của các tổ chức kinh tế tập thể.

- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách pháp luật về kinh tế tập thể kịp thời chấn chỉnh, phòng ngừa sai phạm; thiết lập hệ thống thông tin, quản lý khu vực kinh tế tập thể kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc để xem xét giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.

- Tập trung rà soát, sắp xếp, giải thể đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã hiện hành, hợp tác xã đăng ký nhưng không hoạt động, các hợp tác xã đang giải thể nhưng còn vướng mắc theo chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Về nâng cao hiệu quả hoạt động cho kinh tế tập thể

- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Trung ương. Bảo đảm được lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn, góp quỹ đất tạo thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa; thu hút thêm thành viên mới, nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và các thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác với khoảng 13,25 nghìn người, trong đó số cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng khoảng 500 người, số cán bộ, thành viên hợp tác xã được tập huấn, bồi dưỡng khoảng 13,0 nghìn người; hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ hợp tác xã.

- Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch; củng cố bộ máy kế toán. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất, thực hiện sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, hữu cơ...); thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản - chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Tiếp cận những chính sách hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ cao cho khoảng 55 hợp tác xã theo Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 (Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ); chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 (Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ).

- Hỗ trợ triển khai thực hiện vận động, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), thí điểm xây dựng mô hình hợp tác xã hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

5. Về lựa chọn, hoàn thiện và nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có trên 10 hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả (mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 hợp tác xã).

6. Về tăng cường vai trò, trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể trong phát triển kinh tế tập thể

Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành; phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức hội, hiệp hội khác trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển kinh tế tập thể.

7. Về tăng cường hợp tác trong phát triển kinh tế tập thể

Khuyến khích hợp tác trong phát triển kinh tế tập thể, nhất là trong việc tiếp thu kinh nghiệm tốt của các địa phương có phong trào phát triển kinh tế tập thể mạnh; tiếp thu các hỗ trợ phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực hợp tác xã.

8. Về kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện được bố trí từ Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công; từ nguồn vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp khác; đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể và các doanh nghiệp liên kết với tổ chức kinh tế tập thể.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các địa phương thực hiện các nội dung kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, tham mưu thực hiện sơ kết, tổng kết theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư công và vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo quy định.

- Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất từ các nhà đầu tư, các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức tài chính quốc tế tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã phát triển.

2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là cơ quan Thường trực Ban đổi mới phát triển kinh tế tập thể tỉnh; chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về phát triển kinh tế tập thể.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về kinh tế tập thể; vận động, tư vấn thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác; tư vấn hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển hợp tác xã; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ trợ thí điểm xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả.

- Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh đối với Quỹ Hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.

- Vận động các hợp tác xã có cùng loại hình sản xuất, có khả năng, điều kiện hỗ trợ cho nhau trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm để tư vấn, hỗ trợ thành lập, tổ chức hoạt động 01 - 02 Liên hiệp hợp tác xã có quy mô lớn liên xã, liên huyện gắn với phát triển sản xuất và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành liên quan tham mưu phân bổ kinh phí hàng năm từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện một số nội dung thuộc Kế hoạch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản; liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa hợp tác xã, tổ hợp tác với các doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề ra.

- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình hỗ trợ đưa cán bộ trẻ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

4. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính của Quỹ Hợp tác xã địa phương theo quy định.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu khuyến khích, hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể thực hiện dồn đổi, tích tụ ruộng đất hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; tiếp tục đề xuất phương án xử lý những vướng mắc về đất đai của các hợp tác xã ngừng hoạt động, giải thể; thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực môi trường; tuyên truyền, vận động phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác cung cấp dịch vụ môi trường, đảm nhận dịch vụ thu gom, xử lý rác thải…

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia các dự án, đề tài, mô hình nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm; áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định, thị hướng dẫn hỗ trợ các hợp tác xã đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ; hướng dẫn đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

- Tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ tài chính cho các hợp tác xã, tổ hợp tác trong hoạt động khoa học và công nghệ.

- Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập cho các thành viên.

7. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại. Quan tâm hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm.

8. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát về vận tải trên địa bàn; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích hợp tác xã đổi mới, cơ cấu lại tổ chức quản lý phù hợp với thực tiễn.

- Tiếp tục ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh vận tải như: Phần mềm theo dõi thiết bị giám sát hành trình, phần mềm theo dõi người lái xe thông qua camera, phần mềm đặt xe; các dịch vụ công trực tuyến được phát triển và áp dụng như: phần mềm cấp phù hiệu, giấy phép kinh doanh vận tải và đăng ký khai thác tuyến.

9. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Nam Định

- Chỉ đạo hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tăng cường công tác huy động vốn, tập trung cho vay thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng kế hoạch, phương án thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ cần chú ý để nâng cao chất lượng tín dụng;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và Liên minh hợp tác xã trong việc chỉ đạo, quản lý hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Các sở, ngành liên quan

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quản lý, hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo thực hiện hiệu quả các kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

11. UBND các huyện, thành phố Nam Định

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác; quyết liệt chỉ đạo rà soát sắp xếp, giải thể đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã hiện hành, hợp tác xã đăng ký nhưng không hoạt động, các hợp tác xã đang giải thể nhưng còn vướng mắc trên địa bàn quản lý.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả theo kế hoạch.

12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể

Tích cực tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viện, hội viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, hiệu quả của các tổ chức kinh tế tập thể, các cơ chế chính sách của nhà nước đối với kinh tế tập thể; vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển kinh tế tập thể. Tăng cường chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển kinh tế tập thể.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định và các cơ quan có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện kế hoạch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố NĐ;
- Lưu: VP1, VP3, VP5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Dũng

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 thực hiện chương trình hành động 23-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Nam Định ban hành

Số hiệu: 139/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
Người ký: Trần Anh Dũng
Ngày ban hành: 13/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [9]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 thực hiện chương trình hành động 23-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Nam Định ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…