Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 118/KH-UBND

Thái Bình, ngày 19 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 TỈNH THÁI BÌNH

Thực hiện Văn bản số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT) năm 2021 như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ.

1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX, tổ hợp tác (THT).

1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của HTX, Liên hiệp HTX, THT.

- Ước đến ngày 31/12/2020, tỉnh Thái Bình có 445 HTX (331 HTX nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản; 85 HTX tín dụng (Quỹ tín dụng nhân dân - QTDND); 29 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và lĩnh vực khác); 01 liên hiệp HTX và 192 THT.

- Doanh thu bình quân 01 HTX ước thực hiện cả năm 2020 là 1.326 triệu đồng, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

- Lãi bình quân 01 HTX ước thực hiện cả năm 2020 là 92 triệu đồng, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

1.2. Về thành viên, lao động của HTX, liên hiệp HTX, THT.

- Số lượng thành viên của HTX ước thực hiện cả năm 2020 là 455.516 thành viên, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

- Số lao động làm việc thường xuyên trong khu vực HTX ước thực hiện cả năm 2020 là 9.874 người, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

- Thu nhập bình quân của thành viên, người lao động trong các HTX ước thực hiện cả năm 2020 là 33 triệu đồng/năm.

1.3. Về trình độ cán bộ quản lý của HTX, liên hiệp HTX, THT.

- Số cán bộ quản lý, điều hành HTX ước thực hiện cả năm 2020 là 2.194 người; trong đó, số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng là 727 người; có trình độ sơ cấp và trung cấp là 1.467 người.

- Cán bộ quản lý, điều hành trong các HTX đã được đào tạo cơ bản là yếu tố rt quan trọng trong việc duy trì ổn định và thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX trên địa bàn tỉnh.

(Chi tiết tại Phụ lục I, II đính kèm).

2. Đánh giá theo lĩnh vực.

2.1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và thủy sản.

- V slượng hợp tác xã, liên hiệp HTX, THT.

Ước đến ngày 31/12/2020, tỉnh Thái Bình có 331 HTX nông nghiệp, tăng 08 HTX so với thời điểm 31/12/2016, trong đó, có 318 HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, 04 HTX nuôi trồng thủy sản, 06 HTX lĩnh vực chăn nuôi; 03 HTX lĩnh vực trồng trọt; có 01 Liên hiệp HTX (Liên hiệp HTX nông dược Thái Bình) và 130 THT trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy sản (trong đó 41/130 THT đã có hợp đồng, hợp tác chặt chẽ theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ).

- Về thành viên, cán bộ, lao động của HTX, liên hiệp HTX, THT.

+ Tổng số hộ thành viên HTX hiện nay là 413.724 hộ thành viên; bình quân có 1.253 hộ thành viên/HTX.

+ Tổng số lao động trong HTX là 6.612 người, bình quân 20 lao động/HTX, chủ yếu trong các tổ đội dịch vụ thủy nông, cung ứng vật tư nông nghiệp.

+ Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các bộ phận chuyên môn đều đảm bảo theo quy định của Luật HTX năm 2012: Hội đồng quản trị có 3 người, Ban kiểm soát có 2 người và Kế toán, thủ kho kiêm thủ quỹ có 2 người. Hầu hết các HTX có Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Giám đốc HTX.

+ Tổng số cán bộ quản lý HTX là 2.270 người. Trong đó: Giám đốc HTX (Chủ tịch HĐQT): 33,6% có trình độ đại học, cao đẳng, 47,9% trình độ trung cấp, 18,5% đào tạo sơ cấp; Phó giám đốc HTX: 10,6% có trình độ đại học, cao đẳng, 50,0% trình độ trung cấp, 39,4% đào tạo sơ cấp; Kế toán HTX: 42,2% có trình độ đại học, cao đẳng, 49,2% có trình độ trung cấp, 8,6% đào tạo sơ cấp.

Liên hiệp HTX nông dược Thái Bình có 04 thành viên gồm: HTX nông nghiệp công nghệ hữu cơ Thái An, HTX sản xuất chế biến bánh đa Quỳnh Côi, HTX sản xuất kinh doanh rượu thảo dược Thái Bình, HTX nông dược Thái Giang.

Các THT thường có quy mô thành viên nhỏ, chủ yếu ở quy mô thôn, 10 THT lĩnh vực chăn nuôi có khoảng trên 1.000 thành viên, 31 THT lĩnh vực khai thác thủy sản có trên 450 thành viên.

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu bình quân của 01 HTX ước đạt khoảng 1,55 tỷ đồng; trong đó: 12 HTX có doanh thu trên 3,0 tỷ đồng; 28 HTX có doanh thu từ 2,0 tỷ đồng đến 3,0 tỷ đồng; 161 HTX có doanh thu có từ 1,0 tỷ đồng đến 2,0 tỷ đồng; 115 HTX có doanh thu từ 500 triệu đồng đến dưới 1,0 tỷ đồng...; bình quân lãi của 01 HTX ước đạt 85 triệu đồng.

2.2. Lĩnh vực CN-TTCN, vận tải, xây dựng, thương mại.

- Ước đến ngày 31/12/2020, tỉnh Thái Bình có 29 HTX CN-TTCN, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và lĩnh vực khác.

- Số lao động thường xuyên trong HTX CN-TTCN là 620 lao động, trong đó có 476 xã viên; doanh thu bình quân của 01 HTX ước đạt 5.000 triệu đồng/năm, lãi bình quân đạt khoảng 559 triệu đồng; thu nhập bình quân của xã viên đạt từ 4,5-6,5 triệu đồng; tổng số cán bộ quản lý HTX khoảng 68 người, trong đó 28 người có trình độ cao đẳng, đại học và 40 người có trình độ sơ cấp, trung cấp. Nhiều HTX đầu tư máy móc thiết bị, đi mới công nghệ, thu hút lao động, tận dụng và khai thác tối đa nguồn nguyên liệu tại địa phương. Nhu cầu sử dụng sản phẩm của HTX không nhiều, các HTX chủ yếu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường bên ngoài.

- Số lao động thường xuyên trong HTX vận tải là 450 lao động; với tổng số 300 thành viên; doanh thu bình quân của một HTX là 15 tỷ đồng/năm; lãi bình quân một HTX đạt 500 triệu đồng; thu nhập bình quân người lao động thường xuyên trong HTX đạt 4,5 triệu đồng/tháng; tổng số cán bộ quản lý HTX là 24 người. Các HTX hoạt động trong lĩnh vực vận tải đã thực hiện chuyển đi theo Luật HTX năm 2012 và từng bước hoạt động ổn định, có hiệu quả kinh doanh vận tải, nhận thức về kinh tế tập thể của đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động trong HTX được nâng cao.

2.3. Lĩnh vực tín dụng.

- Về số lượng QTDND: Ước đến ngày 31/12/2020, trên địa bàn tỉnh có 85 QTDND, trong đó có 48 QTDND mở rộng địa bàn sang 72 xã liền kề; hoạt động tại 157 xã, phường trong toàn tỉnh.

- Nguồn vốn hoạt động: Tổng nguồn vốn của các QTDND ước đạt 10.585 tỷ đồng, tăng 14,0% so với cùng kỳ năm 2019.

- Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ của các QTDND ước đạt 8.715 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ, chiếm 12,57% thị phần tín dụng của các tổ chức tín dụng toàn tỉnh, dư nợ bình quân 102,5 tỷ đồng/QTDND. Cơ cấu tín dụng từng bước điều chỉnh phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Phần lớn các QTDND thực hiện có hiệu quả công tác đôn đốc, thu hồi nợ đến hạn; triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh từ các khoản cho vay. Nợ xấu thời điểm ước chiếm 0,55% tổng dư nợ.

- Thành viên, lao động của QTDND: Tổng số thành viên của QTDND ước đạt 149.520 thành viên, trong đó tổng số lao động là thành viên làm việc thường xuyên tại QTDND là 1.062 lao động.

- Về trình độ cán bộ quản lý: Trong số 1.062 lao động tại QTDND có 468 cán bộ quản lý, chiếm 44% tổng số lao động; trong đó có 378 cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 80,8% và 90 cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 19,2%.

- Về doanh thu, thu nhập: Lợi nhuận trước thuế của hệ thống QTDND ước đạt 722 triệu đồng/quỹ. Lợi nhuận sau thuế của QTDND ước đạt 600 triệu đồng/quỹ.

QTDND hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho thành viên vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết những khó khăn trong đời sống, hạn chế được tình trạng vay nặng lãi và thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở vùng nông thôn. Hệ thống QTDND đã mang lại lợi ích thiết thực góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

Tất cả các QTDND đã xây dựng ban hành các quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, quy chế cho vay, miễn giảm lãi vay, quy chế an toàn kho quỹ, nội quy giao dịch. Bộ máy quản lý, bộ máy điều hành, ban kiểm soát được củng ckiện toàn theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ. Nhiu QTDND đã xây dựng được trụ sở làm việc kiêm kho quỹ thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng, đảm bảo an toàn tiền và các giấy tờ có giá. Hệ thống máy tính được nối mạng truyền tin đến Ngân hàng nhà nước đáp ứng được yêu cầu công việc.

3. Đánh giá tác động của HTX, Liên hiệp HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên.

HTX, Liên hiệp HTX, THT đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc chuyển tải, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đến nông dân; chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cùng với chính quyền địa phương tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, HTX đóng vai trò nòng cốt trong quy hoạch, phân vùng, bố trí sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển cây màu vụ đông; vận động thành viên tham gia một số công việc như đồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng, đào đắp bờ vùng, bờ thửa, củng cgiao thông, thủy lợi nội đồng. Các dịch vụ được mở rộng cả về số lượng và quy mô với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cu sản xuất, giúp bình ổn giá cả khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, góp phần phát huy hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước trên từng địa bàn. Đã hình thành xu thế hợp tác, liên kết giữa HTX với hộ thành viên và các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nâng cao thu nhập kinh tế hộ thành viên. Các HTX, THT thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh góp phần tích cực vào phát triển kinh tế hộ nông dân và xây dựng nông thôn mới.

4. Mô hình HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị.

- Mô hình mở rộng nâng cao chất lượng hoạt động các khâu dịch vụ của HTX nông nghiệp Bình Định, huyện Kiến Xương: Là một HTX được tổ chức lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012, HTX nông nghiệp Bình Định đã tích cực, năng động mở rộng hoạt động, thực hiện 11 khâu dịch vụ (cao hơn 7 khâu dịch vụ so với mức bình quân chung của toàn tỉnh), trong đó, có nhiều khâu dịch vụ mới mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho các hộ thành viên trên địa bàn xã như: dịch vụ liên kết tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tín dụng nội bộ, dịch vụ vệ sinh môi trường, dịch vụ quản lý chợ,... với tổng doanh thu mỗi năm trên 13 tỷ đồng.

- Mô hình Liên hiệp HTX nông dược Thái Bình được thành lập năm 2018 với 04 HTX thành viên đã gắn kết từ khâu trồng dược liệu, sơ chế, chiết xuất, chế biến, đóng gói hình thành nên chuỗi các sản phẩm như: Trà thảo dược, rượu thảo dược, bánh đa thảo dược,... được đăng ký nhãn mác, ứng dụng mã truy xuất nguồn gốc tiêu thụ trong các cửa hàng, siêu thị trong và ngoài tỉnh.

- Mô hình xây dựng và quản lý thương hiệu tập thể “Mắm cáy Hồng Tiến” của HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ thủy sản Hồng Tiến đã hợp tác với các hộ khai thác, chế biến con cáy theo phương thức truyền thống của địa phương, hình thành nên sản phẩm mắm cáy đóng chai mang thương hiệu “Mắm cáy Hồng Tiến”, nâng cao lợi ích kinh tế cho nghề làm mắm cáy ở địa phương.

- Mô hình HTX nông nghiệp thành công theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị: Mô hình HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả khi tham gia liên kết theo chuỗi giá trị, các HTX đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, hỗ trợ, dẫn dắt kinh tế hộ nông dân phát triển, làm cầu nối gắn kết sản xuất của các hộ nông dân với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản, đạt hiệu quả kinh tế cao, nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập của nông dân từ 1,5-2,0 lần so với phương thức sản xuất thông thường. Tiêu biểu như: Các vùng sản xuất lúa giống diện tích 100-200ha/vùng của HTX nông nghiệp Đông Quý, huyện Tiền Hải và HTX nông nghiệp An Mỹ - An Thanh, huyện Quỳnh Phụ liên kết với Công ty cphần TCT giống cây trồng Thái Bình; vùng sản xuất lúa giống diện tích 65 ha của HTX Thái Thọ, huyện Thái Thụy liên kết với Công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương; vùng sản xuất ngô nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi của HTX nông nghiệp Hồng Minh, huyện Hưng Hà; vùng sản xuất cây màu giá trị cao của HTX Điệp Nông, huyện Hưng Hà; vùng sản xuất rau an toàn của HTX Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Phụ...

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT.

1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn.

Tỉnh Thái Bình tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về KTTT. Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh đã chủ động phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan trong tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ tập trung về phát triển KTTT của tỉnh; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành trong một số nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển KTTT, cụ thể:

- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Báo cáo số 54/BC-UBND ngày 24/6/2020 về định hướng Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030 tỉnh Thái Bình.

- Thực hiện được nhiệm vụ phân công của Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc tham mưu, đề xuất các chương trình, nhiệm vụ; các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh đã phối hợp chặt chẽ trong việc đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết và xử lý những vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình chuyển đổi hợp tác xã theo Luật HTX năm 2012.

- Về phòng, chống dịch Covid-19: Thực hiện Văn bản số 41/LMHTXVN-VP ngày 31/01/2020 của Liên minh HTX Việt Nam về việc phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (nCoV); Văn bản số 2124-CV/TU ngày 30/01/2020 của Tỉnh ủy Thái Bình và Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 03/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra; các sở, ban, ngành và đơn vị trong tỉnh đã tích cực tuyên truyền tới các đơn vị thành viên chủ động kiểm soát, dự phòng và ngăn chặn dịch bệnh, tập trung vào: tuyên truyền sâu rộng các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và hướng dẫn của ngành y tế về phòng, chống dịch Covid-19; thường xuyên nắm tình hình tư tưởng, dư luận xã hội về dịch bệnh, chủ động có các biện pháp xử lý thông tin không chính xác nhằm ổn định tình hình, tránh gây tư tưng hoang mang, lo lắng; hạn chế tổ chức các cuộc họp, hội nghị đông người tham gia trừ các trường hợp thực sự cần thiết và để phục vụ phòng, chống dịch bệnh; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT.

- Về thành lập, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về HTX: Ngày 29/4/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1036/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh Thái Bình, do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; thành viên Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các sở, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố... Ban Chỉ đạo thường xuyên được kiện toàn, đã thực hiện lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các nhiệm vụ, đề ra mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với KTTT được duy trì thường xuyên; các hành vi vi phạm pháp luật của HTX và cá nhân, tổ chức có liên quan bị xử lý theo quy định của pháp luật; đã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong thực hiện các chính sách về hoạt động và đầu tư của HTX. Hàng năm, Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh đã thực hiện tổng kết, đánh giá định kỳ và rút kinh nghiệm về quản lý Nhà nước đối với KTTT, HTX.

- Thường xuyên thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với các Bộ, ngành Trung ương về tình hình phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Về xây dựng chương trình phát triển KTTT; rà soát, bổ sung, xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển KTTT thuộc phạm vi quản lý: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát trin KTTT. Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa các nghị quyết, đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy về phát triển KTTT thành các kế hoạch, chính sách để triển khai thực hiện như: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; giao thông thủy lợi, nội đồng; xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản, khu chăn nuôi tập trung; quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, phát triển nghề và làng nghề; ban hành các chính sách thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, khuyến khích phát triển nông nghiệp, tín dụng, thương mại, thu hút lao động có tay nghề, trình độ, cán bộ có năng lực vào làm việc trong tổ chức KTTT; phân cấp việc cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tích cực chỉ đạo các sở, ban, ngành trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trong lĩnh vực nông lâm thủy sản đã ban hành như: Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đng về làm việc có thời hạn ở các HTX nông nghiệp; Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 14/11/2018 về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp và phát triển mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2021,...

- Về bộ máy quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân để thực hiện các nhiệm vụ về KTTT.

- Về xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo cán bộ cho KTTT: Hàng năm, tỉnh Thái Bình có phân bổ kinh phí đào tạo cán bộ HTX từ nguồn ngân sách để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước về KTTT nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý HTX.

3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX.

Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 và số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, thì một phần nguồn vn để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2021 lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2021.

3.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho HTX về kiến thức Luật HTX năm 2012, về lập hồ sơ đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX; về kiến thức quản trị HTX, quản lý tài chính, hoạt động kiểm soát HTX; kiến thức về phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị trong HTX nông nghiệp... với hơn 1.750 lượt người tham gia.

3.2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành xây dựng, thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm thu hút đầu tư, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh, trong đó có các HTX.

- Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đu tư thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ các HTX, tổ chức, cá nhân trong tỉnh về các thông tin cần thiết trong việc lập hồ sơ đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX và lập hồ sơ đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Trung tâm Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công thương đã tổ chức quảng bá sản phẩm dịch vụ và trợ giúp việc tìm hiểu, nắm bắt và tiếp cận thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX thông qua các hội trợ thương mại tổ chức trong và ngoài tỉnh để quảng bá sản phẩm dịch vụ cho các HTX.

- Liên minh HTX tỉnh và các thành viên đã tích cực trong hoạt động xúc tiến thương mại của các đơn vị thành viên; hỗ trợ các đơn vị thành viên trong việc tìm các nguồn hàng mới, tìm đầu ra cho sản phẩm; xây dựng dự toán khuyến thương (quảng bá, giới thiệu sản phẩm) của các HTX năm 2020; tổ chức 01 đoàn xúc tiến thương mại tại Cao Bằng được các đơn vị thành viên tham gia đoàn đánh giá cao; tích cực phối hợp với các Viện, Trung tâm của Liên minh HTX Việt Nam tiếp tục hỗ trợ các đơn vị thành viên xây dựng HTX gắn với chuỗi giá trị sản phẩm ổn định.

3.3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới.

Tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình trình diễn chuyển giao khoa học công nghệ, giống mới, quy trình canh tác tiên tiến, thực hiện khảo nghiệm trên các giống lúa, giống cây màu có giá trị kinh tế cao trên các vùng sinh thái khác nhau; một số HTX tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nấm, sản xuất rau an toàn, phát triển nghề thủ công mỹ nghệ để tổ chức áp dụng trong sản xuất sản phẩm hàng hóa.

3.4. Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX.

Năm 2020, đã phân bổ kinh phí hỗ trợ lương cơ bản cho 06 cán bộ trẻ về làm việc tại 06 HTX tham gia mô hình điểm, tổng số tiền: 214 triệu đồng theo Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các HTX nông nghiệp.

3.5. Chính sách thành lập mới HTX, liên hiệp HTX.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên duy trì, thực hiện tốt quy định về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký HTX, như: Cắt giảm thời gian giải quyết TTHC; thực hiện tư vấn về thành lập, đăng ký hoạt động, cung cấp miễn phí các biểu mẫu hồ sơ đăng ký HTX; đã bố trí những cán bộ có nhiều kinh nghiệm tham gia thực hiện tư vấn cho HTX trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh và đầu tư.

Liên minh HTX tỉnh tích cực phối hợp với các cơ quan, đoàn thể trong tỉnh (Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam...) trong vận động thành lập mới các HTX.

3.6. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

- Năm 2019-2020, đã triển khai phân bổ 41 tỷ đồng từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới cho một số HTX xây dựng đường giao thông trục chính vào các vùng sản xuất, xây dựng trụ sở, nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp thực hiện cơ chế hỗ trợ theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Năm 2020, đã hỗ trợ đầu tư xây dựng các tuyến đường trục chính vào vùng sản xuất tập trung cho 21 HTX là 56 tỷ đồng.

3.7. Chính sách giao đất, cho thuê đất.

Các thủ tục hành chính (TTHC) về giao đất, thuê đất đối với HTX, QTDND đã được giảm bớt thời gian thực hiện, thành phần hồ sơ, loại bỏ một số giấy tờ khi thực hiện TTHC như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thủ tục môi trường; cho phép thực hiện đồng thời nhiều TTHC để giảm bớt thời gian cho nhà đầu tư như lồng ghép thủ tục giao đất, cho thuê đất đồng thời với cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư; thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất gắn liền với thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án.

3.8. Chính sách ưu đãi về tín dụng.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Bình đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường cho vay đối với HTX; đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa TTHC, rà soát quy trình, hồ sơ, thủ tục vay vốn đối với HTX, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với quy định của ngành, tạo thuận lợi cho HTX vay vốn ngân hàng. Các tổ chức tín dụng thường xuyên nắm bắt, giải đáp kiến nghị, đề xuất của khách hàng vay vốn trong đó có các HTX, tổ chức KTTT, triển khai giải pháp tháo gỡ khó khăn cho HTX, tổ chức KTTT trong quan hệ vay vốn ngân hàng.

- Bên cạnh việc mở rộng đầu tư tín dụng các thành phần kinh tế, đa dạng hóa đối tượng khách hàng: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần... các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã đầu tư vốn cho các HTX hoạt động ở các ngành nghề khác nhau góp phần giải quyết khó khăn về vốn cho các HTX, phát triển sản xuất, thúc đẩy KTTT phát triển.

3.9. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.

Trước thời điểm ngày 07/3/2019, việc hỗ trợ cho các hộ dân có lợn bị tiêu hủy do dịch tả lợn châu Phi được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 02 ngày 09/01/2017 của Chính phủ với mức 38.000 đồng/kg. Tuy nhiên, sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 07/3/2019, mức hỗ trợ đã được điều chỉnh: Đối với lợn con, lợn thịt các loại, hỗ trợ với mức tối thiểu là 80% giá thị trường tại thời điểm và tại địa phương có dịch bệnh xảy ra. Đối với các loại lợn nái, lợn đực giống đang khai thác, hỗ trợ với mức từ 1,5 đến 2,0 lần so với mức hỗ trợ các loại lợn khác tại thời điểm có dịch bệnh.

3.10. Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm.

Sở Công thương trợ giúp các doanh nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm liên kết với các HTX nông nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, đng thời, giúp các HTX quảng bá sản phẩm dịch vụ và trợ giúp việc tìm hiểu, nắm bắt, tiếp cận thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua các hội chợ thương mại tổ chức trong và ngoài tỉnh.

(Chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm)

4. Hợp tác quốc tế về KTTT.

Được sự hỗ trợ của Nhà nước, của tổ chức Jica Nhật Bản thông qua việc hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng của HTX, cơ sở hạ tầng đồng ruộng, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX, tuyên truyền về Luật HTX, thông tin, tư vấn từ những năm trước đã tạo tiền đề thuận lợi cho các HTX phát triển trong năm 2020 và những năm tiếp theo, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế nông hộ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN.

1. Những mặt đạt được.

- Trong điều kiện sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn do dịch Covid- 19 nhưng đa số các loại hình KTTT trên địa bàn tỉnh Thái Bình đều hoạt động ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhiều HTX đã đổi mới trong quản lý, điều hành; đã xác định phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp, năng động hơn; quy chế quản lý dân chủ được thiết lập và duy trì; quản lý tài chính, tài sản từng bước đi vào nề nếp, thống nhất; năng lực nội tại của các HTX kcả nguồn nhân lực, vốn, tài sản và cơ sở vật chất ngày một tăng lên; nhiều HTX chú trọng xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm; nhiều HTX mở thêm dịch vụ, phát triển mặt hàng theo nhu cu thị trường.

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, số HTX làm nhiều khâu dịch vụ, áp dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng chuyên cây, chuyên con đạt giá trị kinh tế cao... có xu hưng tăng lên; đã xuất hiện một số mô hình HTX kiểu mới sản xuất, chăn nuôi hữu cơ gắn với chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm. Trong xây dựng nông thôn mới, vị trí, vai trò của các HTX nông nghiệp đang dần được củng cố và khẳng định trong nền kinh tế.

- Các HTX phi nông nghiệp tích cực đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tìm kiếm thị trường, tạo đầu ra cho sản phẩm và tăng thu nhập cho các thành viên.

- Các QTDND hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho thành viên vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết nhng khó khăn trong đời sống, hạn chế được tình trạng vay nặng lãi và thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn. Hệ thống QTDND đã mang lại lợi ích thiết thực góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

- KTTT đã góp phần phát triển nghề và làng nghề, sản xuất nguồn cung ứng vật tư, nguyên liệu, sức lao động, tiền vốn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa nghèo, tăng giàu cho hộ xã viên.

- Xu thế liên doanh, liên kết giữa các HTX và giữa HTX với doanh nghiệp, với các tổ chức kinh tế, với các ngành khoa học kỹ thuật ngày càng gia tăng.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX cơ bản ổn định, thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận. Các HTX giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định tình hình chính trị, an ninh - trật tự, an toàn xã hội, gia tăng sự gắn kết cộng đồng trên địa bàn tỉnh; thu nhập của người lao động trong các HTX từng bước ổn định góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên.

2. Tồn tại hạn chế.

- Công tác tuyên truyền về phát triển KTTT, HTX của một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức, chưa nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư, xã hội về tầm quan trọng của KTTT. Công tác chỉ đạo, hỗ trợ về KTTT chưa được chú trọng, kịp thời; các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX của Trung ương và địa phương đôi lúc chậm được tổ chức thực hiện, kết quả đạt được chưa cao.

- Việc triển khai quán triệt Nghị quyết của một số cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên có lúc, có nơi chưa thực sự được quan tâm; chưa xác định rõ trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết và các quy định của pháp luật, chính sách về phát triển KTTT; chưa chủ động, tích cực thực hiện các biện pháp nhằm hỗ trợ, khuyến khích, tháo gkhó khăn, tạo điều kiện để các tổ chức KTTT khắc phục những hạn chế yếu kém, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành và hiệu quả hoạt động.

- Khu vực KTTT, HTX còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng sản phẩm xã hội ở địa phương, chưa đảm nhiệm được vai trò cùng với kinh tế Nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Nhiều đơn vị KTTT, HTX có năng lực nội tại yếu (quy mô nhỏ, nguồn lực thấp; năng lực quản lý hạn chế), hiệu quả kinh tế mang lại cho thành viên chưa nhiều.

3. Nguyên nhân.

3.1. Nguyên nhân khách quan.

- Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước ban hành liên quan đến hoạt động của khu vực KTTT nói chung và HTX nói riêng chưa đồng bộ, chưa đầy đủ; một số văn bản hướng dẫn thực hiện ban hành chậm hoặc chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời, do vậy nhiều đơn vị KTTT, HTX khó tiếp cận.

- Quy định thông thoáng của Luật Doanh nghiệp về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô cũng tạo ra nhiều khó khăn, cạnh tranh trong việc tổ chức thành lập và hoạt động của mô hình HTX.

3.2. Nguyên nhân chủ quan.

- Một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của KTTT trong giai đoạn hiện nay, nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đẩy mạnh phát triển KTTT. Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT chưa được quan tâm đúng mức; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách về KTTT có lúc chưa thường xuyên; việc tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá rút kinh nghiệm và phương hướng chỉ đạo chưa được thường xuyên, coi trọng. Công tác tng kết và xây dựng các điển hình, mô hình HTX tiên tiến tại nhiều địa phương còn chậm và mang tính hình thức.

- Quy mô hoạt động nhiều HTX còn nhỏ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động còn hạn chế do hầu hết các hộ thành viên không tham gia góp vốn, việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Năng lực, trình độ của phần lớn cán bộ quản lý, điều hành HTX còn hạn chế, chậm thích ứng với cơ chế thị trường, chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh; một số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước; các hộ thành viên chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ đối với HTX nên nhu cầu hợp tác sản xuất không cao. Liên kết giữa HTX với doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm cho các hộ thành viên còn ở mức thấp và thiếu bền vững do cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, chưa sát với yêu cầu thực tế.

- Bộ máy quản lý nhà nước về KTTT tại các địa phương đều tổ chức theo hướng kiêm nhiệm. Chưa có chính sách phù hợp đthu hút con em địa phương đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học về công tác ở HTX, một số nơi chính quyền địa phương can thiệp quá sâu, làm giảm tính tự chủ của HTX.

- Nguồn thu ngân sách địa phương còn khó khăn nên nguồn lực của tỉnh đhỗ trợ cho việc phát triển KTTT còn hạn chế, trong khi nhu cầu cần hỗ trợ của các HTX rất lớn. Quỹ hỗ trợ phát triển HTX chưa đi vào hoạt động nên việc hỗ trợ cho các HTX còn gặp khó khăn.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn thiện, vận hành có hiệu quả Hệ thống thông tin đăng ký quốc gia về HTX để đảm bảo thống nhất thực hiện quy trình đăng ký HTX trên toàn quốc, tạo lập cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký HTX để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác hoạch định các chính sách của Nhà nước về phát triển KTTT.

- Các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển HTX; ưu tiên HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh cho vay vốn đối với HTX, đặc biệt là HTX nông nghiệp theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ, mở rộng điều kiện cho vay đối với HTX không có tài sản đảm bảo.

- Hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, thành viên, người lao động trong toàn hệ thống, trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt động, cơ cấu lại hệ thống các trường đào tạo, trung tâm hiện có của Liên minh để hỗ trợ HTX phù hợp với điều kiện và tình hình mới. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021

I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT NĂM 2021.

1. Một số yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch năm 2021.

- Kế hoạch phát triển KTTT năm 2021 phải được đặt trong kế hoạch phát triển KTTT 5 năm 2021-2025, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước và của địa phương.

- Chú trọng phát triển các HTX theo chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện để các THT liên kết, phát triển thành HTX; các HTX liên kết, phát triển thành Liên hiệp HTX.

- Tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển KTTT trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức HTX là nòng cốt; khuyến khích phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, CN-TTCN, thương mại và dịch vụ; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến đtăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp.

- Khuyến khích phát triển KTTT dưới nhiều hình thức, hợp tác đa dạng, lồng ghép việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, mở rộng liên kết hợp tác, nhất là HTX sản xuất sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ thành viên.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển KTTT năm 2021.

- Luật HTX năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012; Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký HTX; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX;

- Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, XII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT;

- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2021;

- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn;

- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 15/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển KTTT 5 năm 2016-2021;

- Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh Thái Bình;

- Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình thông qua Đề án phát triển KTTT tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025 và Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái Bình.

- Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển KTTT tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái Bình.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021.

1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn.

1.1. Thuận lợi:

- Luật HTX năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012 và Thông tư số 03/2014/T-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký HTX đã ra tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc tổ chức thành lập và hoạt động của các HTX. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT đã được tổng kết trong tất cả các cấp, các ngành trong tỉnh với sự phân tích, đánh giá các ưu, nhược điểm và những bài học kinh nghiệm được rút ra, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển KTTT tại địa phương đạt hiệu quả hơn.

- Tình hình chính trị, an ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững ổn định; sự chuyển biến theo hướng tích cực trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí vai trò của KTTT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đa số các HTX trong tỉnh đã chuyển đổi, tổ chức lại, thành lập mới theo Luật HTX năm 2012 đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả.

- Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh được thành lập, là đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp chỉ đạo phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh.

1.2. Khó khăn:

- Tình hình dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp.

- Kinh phí hỗ trợ đào tạo cán bộ HTX, nguồn lực hỗ trợ thu hút các trí thức trẻ tham gia làm việc trong các hợp tác xã của tỉnh còn hạn chế...

2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX.

- Tiếp tục phát triển KTTT với nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là HTX. Đổi mới HTX về tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình HTX kiểu mới; HTX không chỉ là tổ chức kinh tế hợp tác tự nguyện mà còn là đơn vị kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng kinh tế và xã hội.

- Phát triển KTTT phải gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; quy hoạch vùng sản xuất gắn với công nghiệp chế biến; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gn với bảo vệ tài nguyên, môi trường và an sinh xã hội, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, phù hợp với điều kiện, tập quán cụ thể từng vùng và từng địa phương. Tạo mọi điều kiện để tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực của địa phương, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn và kinh tế ven bin; ngoài việc chú trọng hiệu quả về mặt kinh tế cần chú trọng phát huy hiệu quả về mặt chính trị, đạo đức xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thvào tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, xóa đói giảm nghèo bền vững.

3. Mục tiêu tổng quát.

Phát triển KTTT với nòng cốt là các HTX một cách bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và phát triển KTTT phải gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phát triển đa dạng các loại hình HTX, xây dựng mô hình HTX kiểu mới gn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô ln và sức lan tỏa; chú trọng phát triển HTX sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi hữu cơ theo chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm; xây dựng HTX ở các vùng, địa phương có các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; xây dựng mô hình HTX chuyên ngành; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX phù hp với điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của các địa phương trong tỉnh. Phát triển hệ thống QTDND trở thành một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực KTTT nhằm góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh trong khu vực nông thôn. Phấn đấu đưa KTTT thực sự là một trong những thành phần kinh tế quan trọng của tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội, dần xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

4. Một số mục tiêu cụ thể.

- Số lượng đơn vị KTTT được thành lập mới: từ 03 đến 05 HTX; 01 liên hiệp HTX, từ 10 đến 20 THT trở lên.

- Số lượng thành viên trong các đơn vị KTTT: 455.000 thành viên trở lên.

- Doanh thu bình quân của 01 HTX đạt 1.320 triệu đồng/năm trở lên.

- Lợi nhuận bình quân một HTX đạt 92 triệu đồng/năm trở lên.

- Hỗ trợ và nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả gn với liên kết tiêu thụ nông sản và tiếp cận phương thức sản xuất hàng hóa quy mô lớn trên cơ sở tích tụ ruộng đất của các thành viên HTX.

- Củng cvà nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện có; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, bình quân mỗi HTX thực hiện 5-6 khâu dịch vụ.

- Tổ chức bi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ THT, HTX.

5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2021.

5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hưng dn thi hành Luật HTX năm 2012.

Thường xuyên rà soát các TTHC thuộc lĩnh vực đăng ký HTX, liên hiệp HTX để đề xuất loại bỏ những thủ tục không cần thiết, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký HTX, liên hiệp HTX; thực hiện đăng ký HTX, liên hiệp HTX đảm bảo theo quy định của Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX.

- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng, có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, HTX như: Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX và khóa XII; Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của BChính trị; Luật HTX năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX...

- Tuyên truyền dưới nhiều hình thức (hội nghị, hội thảo, phát hành bản tin kinh tế hợp tác, duy trì trang thông tin điện tử, xây dựng các phóng sự, mở các chuyên mục về phát triển KTTT,...); dành nhiều thời lượng để tuyên truyền về mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa trên Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình.

5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách htrợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2021 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Bố trí các nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển KTTT để trin khai có hiệu quả Quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 phê duyệt Đề án “Phát triển mô hình HTX hoạt động hiệu quả theo Luật HTX năm 2012 gn với liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị cho các thành viên”; Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án phát triển KTTT tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái Bình; Quyết định số 2256/QĐ-UBND ban hành Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo”. Chủ động trong công tác phân bnguồn kinh phí đào tạo hàng năm cho các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, bi dưỡng theo kế hoạch; tăng cường phối hợp với trung tâm đào tạo, bồi dưỡng của Liên minh HTX Việt Nam, các bộ, ngành Trung ương để đa dạng hình thức, chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ HTX; khuyến khích và xây dựng chế độ đãi ngộ đối với các sinh viên đã tốt nghiệp tại các trường cao đẳng, đại học về công tác tại HTX.

- Đẩy mạnh công tác tổ chức hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các HTX tại các hội chợ thương mại trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Các cơ quan chức năng cn làm tt công tác dự báo và cung cấp thông tin kinh tế trong nước và quốc tế một cách chính xác, kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức KTTT có thể nm bắt phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.

- Ưu tiên, khuyến khích hỗ trợ những HTX mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, sử dụng giống cây, giống con tạo ra những sản phẩm có năng suất, thời gian sinh trưởng ngắn ngày, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng giá thành sản xuất hạ; Ưu tiên cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các HTX sử dụng nhiu lao động, các HTX thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế mũi nhọn của tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất chung của tỉnh.

- Tăng cường phối kết hợp, lồng ghép việc phát triển KTTT với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập th, HTX.

- Thường xuyên rà soát, đánh giá các HTX; tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xây dựng mô hình HTX kiu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa.

- Tập trung chỉ đạo, khuyến khích tích tụ ruộng đất, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn để phát triển các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó HTX là cầu nối giữa doanh nghiệp với người nông dân và xây dựng các mô hình điểm áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về ging cây trồng, vật nuôi cho hiệu quả kinh tế cao để người dân học tập, nhân rộng.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức như xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản... Thực hiện lng ghép, kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hp tác, liên kết.

5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập th.

- Phát huy hơn nữa vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển KTTT của tỉnh trong công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về KTTT cấp tỉnh, cấp huyện; hàng năm thực hiện tốt việc tổng kết, đánh giá công tác phát triển KTTT.

- Liên minh HTX tỉnh thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo phát triển KTTT, tích cực tư vấn, hỗ trợ thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển THT, HTX trên địa bàn, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển KTTT.

- Tổ chức học tập, trao đi kinh nghiệm thực tế tại các HTX trong và ngoài tỉnh đnâng cao năng lực lãnh đạo, tham mưu, quản lý cho các thành viên Ban Chỉ đạo phát triển KTTT cấp tỉnh, cấp huyện.

- Định kỳ tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại của chính quyền các địa phương với các tổ chức KTTT hoạt động trên địa bàn để lắng nghe, tiếp thu ý kiến đề xuất kiến nghị và có biện pháp chỉ đạo kịp thời tháo gkhó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KTTT hoạt động;

- Tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật về HTX; kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập trong việc áp dụng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012 đkiến nghị, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.

5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thtrong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập th

- Huy động mọi nguồn lực xã hội trong, ngoài tỉnh và sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân đthúc đy phát triển kinh tế tập th; huy động, cân đối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.

- Khuyến khích hỗ trợ các đoàn thchính trị xã hội, hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia thúc đẩy thành lập HTX, liên hiệp HTX, thợp tác.

Trên đây là Kế hoạch phát triển KTTT năm 2021 tỉnh Thái Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình trân trọng báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các phòng: TH, CTXDGT, NNTNMT;

- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng

 

PHỤ LỤC 1

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoch số 118/KH-UBND ngày 19/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2019

Năm 2020

Kế hoạch năm 2021

Kế hoạch

Ước thực hiện cả năm

I

Hợp tác xã

 

 

 

 

 

1

Tổng số hợp tác xã

HTX

441

445

445

448

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Số hợp tác xã đang hoạt động

HTX

441

445

445

448

 

Số hợp tác xã thành lập mới

HTX

4

4

4

3

 

Số hợp tác xã giải thể

HTX

-

-

-

-

 

Số hợp tác xã hoạt động hiệu quả

 

-

-

-

-

2

Tổng số thành viên hợp tác xã

Người

445.513

455.516

455.516

455.530

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Số thành viên mới

Thành viên

-

-

-

-

 

Số thành viên ra khỏi HTX

Thành viên

-

-

-

-

3

Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã

Thành viên

9.689

9.874

9.874

10.059

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Số lao động thường xuyên mới

Người

-

-

-

-

 

Số lao động thường xuyên là thành viên hợp tác xã

Người

-

-

-

-

4

Tổng số cán bộ quản lý HTX

Người

2.190

2.194

2.194

2.202

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp

Người

1.464

1.467

1.467

1.472

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên

Người

726

727

727

730

5

Doanh thu bình quân một hợp tác xã

Tr đồng/năm

1.318

1.326

1.326

1334

 

Trong đó: Doanh thu của HTX với thành viên

Tr đồng/ năm

 

 

 

 

6

Lãi bình quân một hợp tác xã

Tr đồng/năm

92

92

92

93

7

Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã

Tr đồng/năm

33

33

33

33,5

II

Liên hiệp hợp tác xã

 

 

 

 

 

1

Tổng số liên hiệp hợp tác xã

LH HTX

1

2

2

3

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Số liên hiệp HTX đang hoạt động

LH HTX

1

2

2

3

 

Số liên hiệp HTX thành lập mới

LH HTX

1

1

1

1

 

Số liên hiệp HTX giải thể

 

0

0

0

0

2

Tổng số hợp tác xã thành viên

HTX

4

8

8

12

3

Tổng số lao động trong liên hiệp HTX

Người

200

400

400

600

4

Doanh thu bình quân của một Liên hiệp hợp tác xã

Tr đồng/ năm

-

-

-

-

5

Lãi bình quân của một Liên hiệp HTX

Tr đồng/năm

-

-

-

-

III

Tổ hợp tác

 

 

 

 

 

1

Tổng số tổ hợp tác

THT

185

192

192

212

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn

THT

 

 

 

 

2

Tổng số thành viên tổ hợp tác

Thành viên

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Số thành viên mới thu hút

Thành viên

-

-

-

-

3

Doanh thu bình quân của một tổ hợp tác

Tr đồng/ năm

-

-

-

-

4

Lãi bình quân của một thợp tác

Tr đồng/ năm

-

-

-

-

 

PHỤ LỤC 2

SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 19/11/2020 của Ủy ban nhân dân tnh Thái Bình)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2019

Năm 2020

Kế hoạch năm 2021

Kế hoạch

Ước thực hiện cả năm

1

HP TÁC XÃ

 

 

 

 

 

 

Tng số hợp tác xã

HTX

441

445

445

448

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

HTX

328

332

332

333

 

Hợp tác xã công nghiệp - TTCN

HTX

13

13

13

14

 

Hợp tác xã xây dựng

HTX

2

2

2

2

 

Hợp tác xã tín dụng

HTX

85

85

85

85

 

Hợp tác xã thương mại

HTX

4

5

5

6

 

Hợp tác xã vận tải

HTX

5

5

5

5

 

Hợp tác xã khác

HTX

4

3

3

3

2

LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ

 

 

 

 

 

 

Tổng Số LH hợp tác xã

LHHTX

1

2

2

3

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

LHHTX

1

2

2

3

 

LH hợp tác xã công nghiệp - TTCN

LHHTX

0

0

0

0

 

LH hợp tác xã xây dựng

LHHTX

0

0

0

0

 

LH hợp tác xã tín dụng

LHHTX

0

0

0

0

 

LH hợp tác xã thương mại

LHHTX

0

0

0

0

 

LH hợp tác xã vận tải

LHHTX

0

0

0

0

 

LH hợp tác xã khác

LHHTX

0

0

0

0

3

TỔ HỢP TÁC

 

 

 

 

 

 

Tổng số tổ hợp tác

THT

185

192

192

212

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

THT

110

130

130

150

 

Tổ hợp tác công nghiệp - TTCN

THT

-

-

-

-

 

Tổ hợp tác xây dựng

THT

-

-

-

-

 

Tổ hợp tác tín dụng

THT

-

-

-

-

 

Tổ hợp tác thương mại

THT

-

-

-

-

 

Tổ hợp tác vận tải

THT

-

-

-

-

 

Tổ hợp tác khác

THT

75

62

62

62

 

PHỤ LỤC 3

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 19/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2019

Ước thực hiện năm 2020

Kế hoạch năm 2021

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

CTMTQG xây dựng NTM

Nguồn vốn khác

CTMTQG xây dựng NTM

Nguồn vốn khác

CTMTQG xây dựng NTM

Nguồn vốn khác

I

HỖ TR CHUNG ĐI VỚI CÁC HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ trợ đào tạo, bi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

- Số người được cử đi đào tạo

Người

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.2

- Số người được tham gia bồi dưỡng

Người

2.180

 

 

2.605

 

 

2.615

 

 

 

Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

1.515

 

 

2.220

 

 

2.562,5

2.507,5

55

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đng

 

 

 

 

 

 

1.222,5

1.222,5

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đng

1.515

 

 

2.220

 

 

1.340,0

1.285,0

55

1.3

- Thí điểm scán bộ trẻ tt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã

Người

6

6

 

6

6

 

6

 

 

 

Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

215

215

 

240

240

 

240

240

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

240

240

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đồng

215

215

 

240

240

 

 

 

 

2

Hỗ trvề xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Shợp tác xã được hỗ trợ

HTX

16

 

 

16

 

 

26

 

 

 

Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

89

 

 

90

 

 

375

360

15

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

210

210

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đồng

89

 

 

90

 

 

165

150

15

3

Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số hợp tác xã được hỗ trợ

HTX

 

 

 

 

 

 

61

 

 

 

Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

600

600

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đng

 

 

 

 

 

 

480

480

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đng

 

 

 

 

 

 

120

120

 

4

Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số hợp tác xã được hỗ trợ

HTX

1

 

 

1

 

 

2

 

 

 

Tổng số vốn được vay

Trđồng

1.000

 

 

1.000

 

 

3.000

 

 

5

Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển KT-XH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số hợp tác xã được hỗ trợ

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Hỗ trợ thành lập mới

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số hợp tác xã được hỗ trợ

HTX

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

340

340

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách Trung ương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

150

150

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đng

 

 

 

 

 

 

190

190

 

II

HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số hợp tác xã được hỗ trợ

HTX

61

56

5

65

60

5

121

 

 

 

Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

97.946

97.146

800

115.820

115.000

820

153.295

153.295

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

153.295

153.295

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đồng

97.946

97.146

800

115.820

115.000

820

 

 

 

2

Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất

HTX

 

 

 

 

 

 

50

 

 

 

Tổng diện tích đất được giao

m2

 

 

 

 

 

 

25.000

 

 

2.2

- Shợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất

HTX

 

 

 

 

 

 

30

 

 

 

Tổng diện tích đất được cho thuê

m2

 

 

 

 

 

 

15.000

 

 

2.3

- Shợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số tiền thuê đất được miễn, gim

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Ưu đãi về tín dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

- SHTX được vay tổ chức tín dụng

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số tiền được vay tổ chức tín dụng

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.2

- Số HTX được hỗ trợ lãi suất vay

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Stiền được hỗ trợ lãi suất

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Htrợ vn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số hợp tác xã được hỗ trợ

HTX

 

 

 

 

 

 

61

 

 

 

- Tổng kinh phí được hỗ trợ

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

3.000

3.000

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đng

 

 

 

 

 

 

3.000

3.000

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Hỗ trợ về chế biến sản phẩm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số hợp tác xã được hỗ trợ

HTX

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

- Tổng kinh phí hỗ trợ

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

10.000

10.000

 

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách trung ương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

10.000

10.000

 

 

Ngân sách địa phương

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Hỗ trợ khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 tỉnh Thái Bình

Số hiệu: 118/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
Người ký: Nguyễn Quang Hưng
Ngày ban hành: 19/11/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [9]
Văn bản được căn cứ - [11]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 tỉnh Thái Bình

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…