Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 402/CTHĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 07 tháng 02 năm 2020

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Chương trình hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020, như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:

Thực hiện các Nghị quyết 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Kế hoạch hành động hàng năm để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ[1], với quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy nhiệm vụ cải cách hành chính làm khâu đột phá. Đồng thời, Lãnh đạo tỉnh đã có nhiều nỗ lực, quyết liệt trong hành động, đưa ra nhiêu cam kết về cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư. Trong năm 2019, nhiều hoạt động trợ giúp doanh nghiệp đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu quả và có tính lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp tỉnh; các chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp của tỉnh đã được triển khai thực hiện và bước đầu phát huy hiệu quả. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ghi nhận có sự cải cách lớn nhất về thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các TTHC được rút ngắn; chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện có sự đồng hành, hỗ trợ, duy trì các cuộc đối thoại, mô hình cà phê doanh nhân vào sáng thứ 7 hàng tuần nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 28/1/2019 về việc thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; Quyết định số 2955/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 thành lập Trung tâm nghiên cứu xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Quảng Trị để tăng cường hơn nữa công tác hỗ trợ, giải bớt đầu mối, giảm chi phí thời gian cho doanh nghiệp, Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 4088/KH-UBND ngày 09/9/2019 về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.... Qua kết quả khảo sát, điều tra năm 2018 của VCCI công bố, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ghi nhận có sự cải cách lớn nhất về thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các TTHC được rút ngắn, chính quyền cấp tỉnh có sự đồng hành, hỗ trợ, các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp được tháo gỡ kịp thời. Tuy tỉnh đã có nhiều nỗ lực, điểm số có cải thiện kết quả xếp hạng năm 2018 của tỉnh tăng 1 bậc, từ vị trí thứ 54/63 lên vị trí thứ 53/63 tỉnh, thành. Tuy nhiên, còn một số thủ tục chưa cắt giảm triệt để, thời gian kéo dài, chi phí không chính thức có xu hướng tăng hơn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế, duy trì và phát huy kết quả đã đạt được từ chỉ đạo điều hành của chính quyền tỉnh và hoạt động sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020, cụ thể như sau:

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục xây dựng chính quyền hành động nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí thời gian, chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI. Thực hiện mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc tốp 20 của cả nước”. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đạt tỷ lệ các dịch vụ cổng thanh toán điện tử 60% vào năm 2020 và trên 80% vào năm 2021. Năm 2020, có 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị xây dựng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.

- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tối đa 2 ngày (quy định 3 ngày). Nâng tỷ lệ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng lên 40% vào năm 2020.

- Thời gian thẩm định cấp chủ trương đầu tư không quá 10 ngày (quy định 35 ngày) khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trong đó không quá 5 ngày đối cơ quan được lấy ý kiến thẩm định; không quá 3 ngày đối với cơ quan thẩm định và không quá 2 ngày đối với cơ quan ra quyết định. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc trường hợp UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư không quá 2 ngày (quy định 5 ngày).

- Duy trì 100% doanh nghiệp kê khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử; Thời gian giải quyết hoàn thuế TNCN: Bình quân 04 ngày làm việc (quy định 06 ngày). Rút ngắn thời gian kiểm tra thuế xuống còn 03 ngày làm việc (quy định 05 ngày), thời gian thanh tra thuế xuống còn 5-7 ngày làm việc (quy định 30 ngày). Rút ngắn thời gian giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau: bình quân 5 ngày làm việc (quy định là 06 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: bình quân 30 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng định. Phấn đấu đến ngày 1/11/2020 tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.

- Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở tối đa 10 ngày (đối với nhóm B), 05 ngày (đối với nhóm C); cấp chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch tối đa 05 ngày; cấp phép xây dựng tối đa 10 ngày.

- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng xuống còn 3 ngày;

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 15 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).

- Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 50 ngày xuống còn 35 ngày); rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản xuống còn 30 ngày.

- Giảm thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu từ khi bắt đầu kiểm tra chi tiết hồ sơ đến khi quyết định thông quan/ giải phóng hàng xuống còn 01 giờ 30 phút; thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu xuống còn 01 giờ.

- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày.

- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 20 tháng.

- Trên 80% dịch vụ công phổ biến liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3, 4.

- Duy trì 100% hình thức đóng và thanh toán Bảo hiểm xã hội điện tử

- Rút ngắn thời hạn cấp Giấy phép lao động cho lao động người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp xuống còn 5 ngày (quy định 7 ngày). Rút ngắn thời hạn cấp lại Giấy phép lao động cho lao động người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp xuống còn 3 ngày (quy định 5 ngày).

- 100% các thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp dân, Bộ phận một cửa hoặc Văn phòng, trên Website của các Sở, ngành và địa phương.

- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã có Website và triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử để giải quyết TTHC qua mạng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ cho các Sở, ngành và các địa phương:

- Khẩn trương xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động của Ngành, đơn vị mình để thực hiện Nghị quyết, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết này, hoàn thành trước ngày 31/3/2020.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ; Kế hoạch số 4088/KH-UBND ngày 09/9/2019 về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Tổ chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2353/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp giai đoạn 2018-2021; Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2020 và Chương trình hành động số 2062a/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP 16/5/2016 của Chính phủ.

- Hàng năm các cấp chính quyền ưu tiên dành một phần ngân sách để bố trí, triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp.

- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả Cổng Thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.

- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.

- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho người sản xuất, kinh doanh. Giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.

- Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban ngành và UBND cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.

- Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính các lĩnh vực mà Doanh nghiệp còn gặp nhiều phiền hà nhất (theo khuyến nghị của VCCI ): Thuế, phí, lệ phí, đất đai và Bảo hiểm xã hội, hải quan, giám tối đa thời gian làm việc để nhanh chóng giải quyết cho doanh nghiệp. Đồng thời giảm thiểu tối đa các chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp và tỷ lệ tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết. Nghiêm cấm các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu và tham nhũng.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 tỉnh Quảng Trị. Đồng thời thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng 12 của năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số môi trường kinh doanh.

a) Về Khởi sự kinh doanh:

- Văn phòng UBND tỉnh:

+ Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

+ Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, đảm bảo các quy trình thực hiện tại Trung tâm.

- Các Sở, ngành cấp tỉnh: thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện tối đa cho người dân và doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư và các thủ tục khác trong quá trình kinh doanh.

- Sở Nội vụ: Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị về duy trì và nâng cao các chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Tăng cường công tác kiểm tra về cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.

b) Về cấp phép xây dựng:

- Sở Xây dựng: tiếp tục thực hiện đầy đủ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan. Báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện để gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành trước ngày 10/4/2020.

+ Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh đề xuất ban hành quy chế phối kết hợp giải quyết các thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, Văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng, Văn bản về giải pháp phòng cháy và chữa cháy, Kế hoạch bảo vệ môi trường với cấp Giấy phép xây dựng;

+ Rà soát lại quy trình thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép và thanh tra, kiểm tra xây dựng không quá 50 ngày.

+ Nghiên cứu, đề xuất áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm giảm số lượng các cuộc kiểm tra, số lần phê duyệt; hoàn thành trong quý III năm 2020.

c) Về Tiếp cận tín dụng

- Ngân hàng Nhà nước - CN Quảng Trị chủ trì, tiếp tục triển khai hiệu quả các giải pháp duy trì chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.

d) Về Đăng ký tài sản

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sơ Tài chính, Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp cần thiết rút ngắn thời hạn thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất; hoàn thành trong quý II năm 2020.

e) Về Giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp

- Sơ Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

- Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan tham gia ý kiến vào dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự; Thực hiện triển khai thu án phí qua hình thức không dùng tiền mặt theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2.2. Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa thực chất các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện năm 2018 - 2019.

- Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện không được thực thi các quy định về điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ; thực thi đầy đủ những nội dung dược đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

- Sở Xây dựng: tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giám thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng). Rà soát, cải cách thủ tục hành chính, quy định liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã hội hóa, giảm thủ tục hành chính, thời gian thực hiện, điện tử hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, cấp và thoát nước. Giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Sở Nội vụ: Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường công tác kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.

- Sở Công Thương: Thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia theo hướng “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục “Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè)”. Đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện Quyết định 1865/QĐ-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát, cắt giảm các thủ tục liên quan đến công tác thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 9/5/2014 của UBND tỉnh. Thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo Luật chuyển giao công nghệ 2017.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp tục thực hiện cắt giảm tối thiểu 50% thời gian so với quy định trong giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, môi trường, nhất là đối với các dự án thu hút đầu tư của tỉnh.

- Sở Tư pháp: phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định về điều kiện kinh doanh.

- Sở Giao thông Vận tải: Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ, hiệu quả nhằm giảm bớt thời gian đi lại, vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương nhằm đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, giải quyết kịp thời có hiệu quả các vấn đề bức xúc, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước và người dân, doanh nghiệp; không để hình thành các điểm nóng” về an ninh trật tự.

- Cục Thuế tỉnh: rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian mà các Doanh nghiệp phải thực hiện để hoàn thành thủ tục nộp thuế.

- Bảo hiểm xã hội: rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Tòa án nhân dân tỉnh: Thụ lý, giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại...đảm bảo đúng pháp luật; nâng cao chất lượng xét xử, đẩy nhanh tiến độ giải quyết các tranh chấp, tạo niềm tin của doanh nghiệp và sự bảo vệ của pháp luật. Cắt giảm thời gian giải quyết đối với các tranh chấp hợp đồng, ngoài hợp đồng...của các doanh nghiệp.

- Viện kiểm sát nhân dân: Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh và phá sản doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người dân.

2.3. Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN

- Văn phòng UBND tỉnh:

+ Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của tỉnh. Tổ chức duy trì, nâng cấp và ứng dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng như: Hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, đường dây nóng tiếp nhận ý kiến...triển khai sử dụng các phần mềm có ứng dụng trên điện thoại di động để thuận tiện công tác chỉ đạo điều hành.

+ Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở ngành; UBND huyện, thành phố, thị xã đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm Danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuế đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Sở Xây dựng: Có biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

- Sở Nội vụ: tổ chức thực hiện Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2017-2018. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Cục Thuế tỉnh: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về thuế.

- Cục Hải quan tỉnh: Rà soát, đánh giá và hiện đại hóa các quy trình, thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu. Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời cán bộ công chức có hành vi sách nhiễu tiêu cực trong quá trình thực hiện công vụ, nhất là tại các cửa khẩu, cảng biển.

- Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra tránh chồng chéo, trùng lặp gây phiên hà, trở ngại đối với hoạt động của doanh nghiệp. Công khai trước các kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phương tiện thông tin đại chúng sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2.4 Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4

a) Đẩy mạnh thanh toán điện tử:

- Văn phòng UBND tỉnh: Tăng cường việc cung cấp thông tin trên trang/ cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thực hiện duy trì, hoàn thiện cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử của tỉnh, tiến tới việc kết nối cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh với cổng dịch vụ công quốc gia. Tham mưu triển khai đồng bộ các giải pháp thanh toán điện tử trên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện....bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Báo cáo kết quả thực hiện trong quý 1 năm 2020 và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Các Sở, ngành cấp tỉnh: Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước gắn với công tác cải cách, hiện đại hóa nền hành chính và dám bảo an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (từ mức độ 3 trở lên) nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp; tối thiểu 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được các Sở, ban ngành và địa phương cung cấp trên Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Khuyến khích người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Sở Thông tin và truyền thông:

+ Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch số 5177/KH-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2020.

+ Quản trị, vận hành cùng phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trên Cổng thông tin khởi nghiệp Quảng Trị.

- Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc chi trả phí dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo áp dụng và thực hiện thống nhất.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tất cả các trường học phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; đến hết năm 2020, 100% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; khuyến khích các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để kết nối chia sẻ thông tin với ngân hàng để thực hiện thu học phí bằng phương thức điện tử.

- Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.

- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt 30% đến hết năm 2020.

- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Trị: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành triển khai Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/2/2018 của Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

- Kho bạc Nhà nước: Phối hợp các đơn vị, yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị xây dựng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Hoàn thành trước tháng 12/2019.

- Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thanh toán viện phí qua ngân hàng; Lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế.

- Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước: phối hợp các ngân hàng triển khai dịch vụ công về thu thuế, phí, lệ phí qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh.

- Các Sở, ngành khác và UBND các huyện, thành phố, thị xã: triển khai đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội trên địa bàn.

b) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4:

- Văn phòng UBND tỉnh: Tiếp tục duy trì, nâng cấp Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị với hệ thống một cửa điện tử của tỉnh nhằm triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (từ mức độ 3,4 trở lên) trên Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị.

+ Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Báo cáo kết quả thực hiện trong quý I năm 2020 và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Các Sở, ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã: thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4.

- Sở Thông tin và Truyền thông:

+ Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch số 5400/KH-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh về việc Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2019; Kế hoạch số 5177/KH-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2016 và giai đoạn 2016-2020.

+ Phát triển đồng bộ và hiện đại hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, từng bước lập cơ sở triển khai và phát triển chính quyền điện tử. Cải thiện việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các doanh nghiệp để gắn với việc phát triển thương mại điện tử; Phối hợp Sở Công Thương triển khai Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong kinh doanh thương mại điện tử.

+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải cách và hiện đại hóa nền hành chính, gắn với công tác an toàn và bảo mật thông tin. Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao 3, 4; Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn thành việc kết nối phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh nhằm cung cấp đầy đủ dịch vụ công mức độ cao đảm bảo về mặt kỹ thuật để người dân và doanh nghiệp tiếp cận thực hiện các dịch vụ công đã được cung cấp trên cổng, đồng thời khuyến khích các ngân hàng phối hợp tham gia dịch vụ thu lệ phí trực tuyến các dịch vụ công mức độ 4 nhằm đảm bảo đủ các điều kiện để người dân và doanh nghiệp tham gia một các thuận lợi nhất nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phục vụ người dân và doanh nghiệp.

+ Triển khai có hiệu quả Đề án Xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018 - 2023, tầm nhìn đến 2030 theo Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày 01/8/2018 của UBND tỉnh.

- Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh: thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và khu kinh tế theo mục tiêu của các tiêu chí tại Kế hoạch này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của ngành, địa phương mình.

Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo. Trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 năm 2020, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 6 tháng và một năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan Thường trực BCĐ PCI) để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng định kỳ.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên tổ chức mình tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng Doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực BCĐ PCI) chủ trì, đôn đốc các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ KH&ĐT(B/c);
- Cục Phát triển DN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- VCCI Việt Nam; VCCI Chi nhánh Đà Nẵng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; Đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối CQ&DN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- VP TU, VP HĐND;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Hiệp hội DN tỉnh; Hội DN trẻ; CLB nữ doanh nhân;
- Website Quảng Trị; Trung tâm Công báo;
- Báo QT, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PVP, CV UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TM,NC.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Sỹ Đồng

 



[1]. Kế hoạch hành động số 2062a/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh; Kế hoạch số 2241/KH-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị giai đoạn hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 để thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ; Kế hoạch hành động số 1008/KH-UBND ngày 21/3/2017 của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2017, định hướng đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ; Kế hoạch hành động số 2937/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo Nghị Quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ; Kế hoạch hành động số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo NQ số 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 của Chính phủ. Kế hoạch hành động số 391/CTHĐ-UBND ngày 25/1/2019 về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Chương trình hành động 402/CTHĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu: 402/CTHĐ-UBND
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
Người ký: Hà Sỹ Đồng
Ngày ban hành: 07/02/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [22]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Chương trình hành động 402/CTHĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…