ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 377/CTr-UBND |
An Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
I. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện:
1. Quan điểm chỉ đạo:
- Quán triệt sâu, rộng Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 đến cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các ngành, các cấp.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 là nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Doanh nghiệp là động lực phát triển của tỉnh An Giang.
2. Mục tiêu:
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển của tỉnh. Trong đó, đặt trọng tâm vào các nội dung cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy mạnh cải cách hành chính, phấn đấu tỉnh An Giang được đánh giá là “Nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”.
- Xây dựng doanh nghiệp tỉnh An Giang có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, đến năm 2020 có ít nhất khoảng 6.000 doanh nghiệp thực tế hoạt động.
3. Nguyên tắc:
3.1. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
3.2. Xác định doanh nghiệp là đối tượng mà cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh phải phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển.
3.3. Bảo đảm sự ổn định, nhất quán, cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện.
3.4. Bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh doanh.
3.5. Khi ban hành và thực thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu mối và người chịu trách nhiệm.
3.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường khâu hậu kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm. Đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật. Bảo đảm mỗi doanh nghiệp không bị thanh tra, kiểm tra quá một lần/năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
3.8. Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
3.9. Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1. Cải cách hành chính, xử lý vướng mắc, khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư kinh doanh:
1.1. Triển khai cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
1.2. Có hình thức xử lý nghiêm việc không triển khai, triển khai không kịp thời, không đầy đủ các nội dung được nêu tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020; Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
1.3. Thực hiện đạt và vượt các mục tiêu được đề ra tại Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.4. Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký doanh nghiệp chỉ trong một ngày làm việc (bao gồm cả việc xác định mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp).
1.5. Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 16 ngày làm việc theo Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang được phê duyệt.
1.6. Giảm ít nhất 20% thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực so với quy định.
1.7. Hàng tuần, Ban Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh họp xử lý vướng mắc khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp; hàng tháng làm việc với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ của tỉnh; hàng quý lãnh đạo tỉnh đối thoại với doanh nghiệp tỉnh và có cơ chế xử lý việc chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh ở các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố.
1.8. Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
1.9. Thực hiện kế hoạch giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
a) Việc công bố và công tác kiểm tra kết quả giải quyết thủ tục hành chính, xử lý hồ sơ của doanh nghiệp, nhà đầu tư:
- Sở Khoa học và Công nghệ triển khai giám sát việc thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm công bố công khai các báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính, xử lý hồ sơ của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Công thông tin tại đơn vị.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang có trách nhiệm công bố công khai báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Sở Nội vụ tiến hành tổ chức kiểm tra hồ sơ báo cáo của các đơn vị theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về độ chính xác, về tỷ lệ xử lý hồ sơ khi được công bố.
b) Xử lý những vấn đề liên quan đến hồ sơ trễ hạn:
- Trường hợp tỷ lệ hồ sơ trễ hạn trên 5% trên tổng hồ sơ đã tiếp nhận trong tháng: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, tiến hành tổ chức kiểm điểm và xử lý trách nhiệm những bộ phận, cá nhân có liên quan đến những hồ sơ trễ hạn.
- Trường hợp tỷ lệ hồ sơ trễ hạn trên 5% trong 3 tháng (3 lần) của năm: Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành tổ chức kiểm điểm và xử lý trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và những bộ phận, cá nhân có liên quan đến những hồ sơ trễ hạn.
c) Một số nội dung cần lưu ý:
- Đối với những hồ sơ có quy trình xử lý tham gia của nhiều cơ quan, nếu hồ sơ trễ hạn trong khâu xử lý nào thì trách nhiệm thuộc về cơ quan phụ trách của khâu đó.
- Đối với những hồ sơ liên thông, cơ quan chủ trì xử lý hồ sơ phải lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan thì đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng thời gian quy định. Trong trường hợp không trả lời xem như đồng ý và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Đối với những hồ sơ vướng mắc về pháp lý và những vấn đề khác, cơ quan chủ trì xử lý hồ sơ phải báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản hoặc đề xuất tổ chức họp, thời hạn xử lý hồ sơ tính theo nội dung chỉ đạo trong văn bản trả lời hoặc thông báo kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với những hồ sơ cần xin ý kiến của Bộ, ngành Trung ương, sẽ xử lý riêng theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo:
2.1. Thành lập Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh An Giang.
2.2. Xây dựng và phê duyệt, tổ chức thực hiện Đề án “Vườn ươm doanh nghiệp” hoặc “Vườn ươm khởi nghiệp”.
2.3. Nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế hỗ trợ khi thành lập mới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.4. Vận hành Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo cơ chế độc lập, nhận ủy thác các quỹ tài chính khác của tỉnh. Hàng năm, tùy vào khả năng cân đối ngân sách, bố trí ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để tăng năng lực vốn của Quỹ Đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả hoạt động, tập trung thực hiện cơ chế bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao.
2.5. Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ. Nâng cao hiệu quả thực thi và đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Tăng cường các biện pháp thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục xử lý nghiêm các vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ. Đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác của nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.6. Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách khuyến khích hiện hành, đánh giá mức độ phù hợp, tính hấp dẫn đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư để có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh. Định kỳ 6 tháng/lần, rà soát để kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp:
3.1. Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tuyệt đối không ban hành văn bản dưới bất kỳ hình thức nào có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3.2. Triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng” của PCI được nêu cụ thể tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020. Cụ thể:
- Đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn, cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, thủ tục hành chính, hỗ trợ đầu tư…
- Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính, nhận các hợp đồng từ nhà nước cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tín dụng cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt đối xử và tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp cận các cơ hội đầu tư, thủ tục hành chính, chế độ chính sách, đất đai, tín dụng, đấu thầu...
3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020.
- Nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ 100% chi phí cho doanh nghiệp thực hiện xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Mức cụ thể được quy định tại cơ chế được phê duyệt.
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
3.4. Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mở rộng mặt bằng đầu tư sản xuất kinh doanh:
- Ban hành kế hoạch tạo quỹ đất giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 584/VPUBND-KT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Ban hành cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cho phép áp dụng thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện cơ chế thỏa thuận, chấp thuận đầu tư trước, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm đưa dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực tài chính, tín dụng thông qua các quỹ tài chính do tỉnh thành lập. Đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn của các quỹ tài chính do tỉnh thành lập để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới. Qua đánh giá, nghiên cứu, đề xuất thành lập quỹ tài chính chung của tỉnh trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất các quỹ tài chính hiện có trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, giảm chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.6. Thường xuyên có hơn 90% doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ pháp lý theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.
3.7. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, nguồn lao động cho doanh nghiệp:
- Trên cơ sở vận dụng linh hoạt Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng đề án, trình duyệt, tổ chức thực hiện để tạo nguồn lao động có tay nghề cho doanh nghiệp trong cả giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển thị trường lao động và thực hiện tự do dịch chuyển lao động; nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Triển khai Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp:
4.1. Áp dụng quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trước mắt, năm 2016 thực hiện cơ chế hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1 áp dụng chung cho tất cả các vùng và địa bàn hành chính trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016.
4.2. Rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 119 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm tối thiểu 90% hồ sơ hoàn thuế theo đúng thời gian quy định. Đồng thời, xây dựng lộ trình hiện đại hóa hệ thống thuế địa phương ngày càng minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
4.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triệt tiêu chi phí không chính thức đã được quy định cụ thể tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020.
4.4. Tiếp tục rà soát và kiến nghị Trung ương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp; nghiên cứu đề xuất phương án thực hiện mức đóng bảo hiểm thất nghiệp linh hoạt phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và xã hội để doanh nghiệp thích ứng và sử dụng lao động phù hợp.
4.5. Rà soát, đơn giản hóa quy trình và thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm thất nghiệp; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp:
5.1. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
5.2. Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
6. Hoạt động xúc tiến đầu tư:
Ban hành cơ chế phối hợp thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Cơ chế phải phân định rõ trách nhiệm tham gia của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nghiệp trẻ của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo Chương trình này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong chương trình đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện giữa các Sở, Ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Ban Xây dựng Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể ở các cấp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình hành động, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất kiến nghị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 05 của quý kế tiếp. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo điều hành và gửi báo cáo cho các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang, Đài Phát thanh Truyền hình An Giang phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức tuyên truyền Chương trình hành động của tỉnh sâu rộng trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện.
3. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh căn cứ kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua năm từ nay đến năm 2020.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; tổng hợp kết quả thực hiện, dự thảo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020
(kèm theo Chương trình số 377/CTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Số TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời hạn |
I |
Cải cách hành chính, xử lý vướng mắc, khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư kinh doanh |
|
|
|
1 |
Triển khai cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban chỉ đạo PCI, các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý III/2016 |
2 |
Triển khai Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý III/2016 |
3 |
Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký doanh nghiệp chỉ trong một ngày làm việc (bao gồm cả việc xác định mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp). |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế |
Thường xuyên |
4 |
Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 16 ngày làm việc theo quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang được phê duyệt. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
5 |
Thực hiện đạt và vượt các mục tiêu được đề ra tại Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các mục tiêu theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ. |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
6 |
Giảm ít nhất 20% thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực so với quy định. |
Sở Tư pháp |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý III/2016 |
7 |
Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. |
Sở Nội vụ |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang |
Quý III/2016 |
8 |
Thực hiện kế hoạch giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính. |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý III/2016 |
II |
Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo |
|
|
|
1 |
Tham mưu thành lập Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh An Giang. |
Tỉnh đoàn |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ |
Quý IV/2016 |
2 |
Xây dựng khu ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghiệp sinh học. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn |
Quý IV/2016 |
3 |
Nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế hỗ trợ khi thành lập mới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý III/2016 |
4 |
Vận hành Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo cơ chế độc lập, nhận ủy thác các quỹ tài chính khác của tỉnh. Hàng năm, bố trí ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để tăng năng lực vốn của Quỹ Đầu tư phát triển. |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
5 |
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển và tăng cường thực thi bảo hộ tài sản trí tuệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý IV/2016 |
6 |
Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách khuyến khích hiện hành, đánh giá mức độ phù hợp, tính hấp dẫn đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư để có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh. Định kỳ 6 tháng/lần, rà soát để kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
III |
Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp |
|
|
|
1 |
Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tuyệt đối không ban hành văn bản dưới bất kỳ hình thức nào có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban chỉ đạo PCI, các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng” được nêu cụ thể tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020. |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
Ban chỉ đạo PCI, các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
a |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản… |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
b |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tín dụng. |
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước An Giang |
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh |
Thường xuyên |
3 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 về phê duyệt Đề án Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020. |
Sở Công thương |
Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ 100% chi phí cho doanh nghiệp thực hiện xúc tiến thương mại và đầu tư trong và ngoài nước. |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Công thương |
Quý III/2016 |
5 |
Triển khai Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý III/2016 |
6 |
Ban hành kế hoạch tạo quỹ đất giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 584/VPUBND-KT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý IV/2016 |
7 |
Thực hiện cơ chế thỏa thuận, chấp thuận đầu tư trước, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm đưa dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
8 |
- Ban hành cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. - Có cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cho phép áp dụng thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Quý III/2016 |
9 |
Đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn của các quỹ tài chính do tỉnh thành lập để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới. Qua đánh giá, nghiên cứu, đề xuất thành lập quỹ tài chính chung của tỉnh trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất các quỹ tài chính hiện có trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, giảm chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh |
Quý III/2016 |
10 |
Thường xuyên có hơn 90% doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ pháp lý theo kế hoạch hàng năm của tỉnh. |
Sở Tư pháp |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp |
Thường xuyên |
11 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án tạo nguồn lao động có tay nghề cho doanh nghiệp trong cả giai đoạn 2016 - 2020. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Quý IV/2016 |
12 |
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển thị trường lao động và thực hiện tự do dịch chuyển lao động; nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp |
Thường xuyên |
13 |
Triển khai Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp |
Thường xuyên |
IV |
Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp |
|
|
|
1 |
Áp dụng quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trước mắt, năm 2016 thực hiện cơ chế hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1 áp dụng chung cho tất cả các vùng và địa bàn hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016. |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triệt tiêu chi phí không chính thức. |
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
3 |
Rà soát, đơn giản hóa quy trình và thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm thất nghiệp; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp. |
Bảo hiểm Xã hội |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp |
Thường xuyên |
4 |
Rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 119 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm tối thiểu 90% hồ sơ hoàn thuế theo đúng thời gian quy định. Đồng thời, xây dựng lộ trình hiện đại hóa hệ thống thuế địa phương ngày càng minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững. |
Cục Thuế |
Các doanh nghiệp, nhà đầu tư |
Quý IV/2016 |
5 |
Tiếp tục rà soát và kiến nghị Trung ương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp; nghiên cứu đề xuất phương án thực hiện mức đóng bảo hiểm thất nghiệp linh hoạt phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và xã hội để doanh nghiệp thích ứng và sử dụng lao động phù hợp. |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Bảo hiểm Xã hội tỉnh và doanh nghiệp |
Thường xuyên |
V |
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp |
|
|
|
1 |
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng. |
Tranh tra tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. |
Công an tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp |
Thường xuyên |
VI |
Hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
Ban hành cơ chế phối hợp thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Cơ chế phải phân định rõ trách nhiệm tham gia của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nghiệp trẻ của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và nhà đầu tư |
Quý III/2016 |
Chương trình hành động 377/CTR-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 377/CTR-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 14/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chương trình hành động 377/CTR-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
Chưa có Video