ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2390/CTr-UBND |
Bình Thuận, ngày 07 tháng 7 năm 2016 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CPngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung cụ thể sau đây:
- Cụ thể hoá tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 4.250 doanh nghiệp hoạt động. Khu vực doanh nghiệp tư nhân đóng góp khoảng 30% GRDP, khoảng 45% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và 85% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tạo thêm khoảng 12.000 lao động làm việc.
- Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, người đứng đầu tổ chức thực hiện.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 gắn với thực hiện Chương trình hành động số 2092/CTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện thắng lợi các mụctiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016-2020) của tỉnh đề ra, cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
- Lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, phát triển nhằm cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện.
- Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh doanh.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả các cơ chế chính sách và giải pháp của Chính phủ và của tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển.
- Các quy định về điều kiện kinh doanh phải rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, có lộ trình phù hợp để sớm bỏ các loại giấy phép con, phí, phụ phí bất hợp lý và đúng quy định của pháp luật hiện hành. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tập trung thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ (khóa XIII) đã nêu để đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành và các địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
1.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung thực hiện nghiêm các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư với quyết tâm chính trị và nỗ lực cao nhất, nhằm đảo bảo thực thi đầy đủ, nhất quán các quy định của lai Luật này gắn với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ, Chương trình hành động số 2092/CTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ. Tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư; tuyệt đối không đặt ra các rào cản, điều kiện kinh doanh bất hợp lý, gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Công khai quy trình, thủ tục về điều kiện kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thuộc ngành, lĩnh vực sau khi Chính phủ ban hành Nghị định; công khai kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
- Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực cho doanh nghiệp và nhà đầu tư; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Rà soát, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc ngành, lĩnh vực của từng sở, ngành phụ trách đảm bảo phù hợp với các quy định của các Luật: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Bảo vệ môi trường…
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Dự án “Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận” theo Kế hoạch số 1737/KH-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Tăng cường hỗ trợ các sở, ngành, địa phương ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, đưa bộ thủ tục hành chính vào thực hiện trực tuyến ở mức độ 3 và 4; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử.Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.(Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quý III năm 2016).
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 về giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh. (Thời gian báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh: Quý III năm 2016).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.(Thời gian tổ chức hội nghị đối thoại: Tháng 6 và tháng 12 hàng năm).
2. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo
2.1. Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tich cực hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận Đề án quốc gia về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, nông nghiệp; Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản và các chính sách khác có liên quan.
- Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp.
3.1.Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện đúng quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bình đẳng, đúng quy định của pháp luật.
- Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.(Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quý IV năm 2016).
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt lộ trình sắp xếp, bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường.
3.4. Sở Công thương:
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp về xúc tiến thương mại và khuyến công thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh về đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế WTO, TPP và các Hiệp định thương mại tự do để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tập trung đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện tiếp cận đất đai thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3.6. Sở Xây dựng:
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cấp phép xây dựng. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho công nhân.
3.7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình kết nối Doanh nghiệp - Ngân hàng nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tốt Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo Quyết định số 1638/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm giảm bớt chi phí thời gian gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
5.1. Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động theo những quyền kinh doanh đã được pháp luật quy định; xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
5.2. Thanh tra tỉnh:
Thực hiện tốt việc điều phối, giám sát công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ngành, địa phương theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra (không quá một lần/năm); trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo; lợi dụng công tác thanh tra, kiểm tra để gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp.
1. Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động này khẩn trương quán triệt, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của từng sở, ban, ngành và địa phương; kế hoạch hành động phải xây dựng trước ngày 10 tháng 8 năm 2016 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và 01 năm, báo cáo tình hình triển khai thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở các mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại phụ lục đính kèm Chương trình hành động này, Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, phối hợp chặt chẽ, xây dựng kế hoạch của đơn vị thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Chương trình hành động này.
2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các Hiệp hội ngành nghề:
Tăng cường tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh. Tăng cường các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động này, đồng thời tăng cường phối hợp với các sở, ngành, các Hiệp hội doanh nghiệp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến trong việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thường xuyên, kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc chuyển tới các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chương trình ký kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong quý III năm 2016 có sự chứng kiến của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và 01 năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Chương trình hành động 2390/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 2390/CTr-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 07/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chương trình hành động 2390/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Chưa có Video