ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 300/CTr-UBND |
Hà Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
Chăn nuôi gia súc là một thế mạnh của tỉnh Hà Giang, có vai trò quan trọng trong hệ thống nông nghiệp, chiếm khoảng 28% giá trị sản xuất nông nghiệp, đến nay toàn tỉnh có trên 265 ngàn con trâu bò, trên 568 ngàn con lợn, gần 153 ngàn con đẻ..., góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội tại địa phương. Để phát huy thế mạnh về phát triển sản xuất chăn nuôi trên địa bàn, tỉnh đã có những chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trâu, bò, để hàng hóa thông qua các chương trình, dự án đầu tư cho nông dân vay vốn mua con giống, trồng cỏ làm thức ăn cho gia súc,.. (Nghị quyết 209/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển hàng hóa trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 209/NQ-HĐND) tạo điều kiện cho người chăn nuôi có Cơ hội để vay vốn phát triển sản xuất chăn nuôi, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Để đảm bảo chăn nuôi phát triển bền vững thì công tác phòng chống dịch bệnh là rất quan trọng và cần thiết, do vậy các địa phương phải đặc biệt quan tâm đến công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc trên địa bàn, coi công tác phòng chống dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của các cấp các ngành và của cả hệ thống chính trị. Trong những năm qua các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực trong công tác phòng chống dịch bệnh, tuy nhiên các biện pháp phòng chống dịch chưa được các địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy định và bố trí nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn, nên dịch bệnh vẫn xảy ra rải rác tại các địa phương như LMLM THT trâu bò, Nhiệt thán... làm thiệt hại và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Nhằm giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra, thúc đẩy chăn nuôi phát triển bền vững, góp phần hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng ngành chăn nuôi đạt 30% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. UBND tỉnh ban hành Chương trình tổng thể kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Chủ động kiểm soát và khống chế các loại dịch bệnh nguy hiểm thường gặp như: Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Nhiệt thán, Dại ở động vật, Tai xanh, Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng... Phấn đấu đạt mục tiêu theo Chương trình quốc gia về phòng, chống các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản góp phần phát triển chăn nuôi an toàn, bền vững, đưa tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp trên 30% vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung khống chế làm giảm số lượng ổ dịch ở động vật nuôi trên địa bàn tỉnh; 100% các ổ dịch nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản phải được phát hiện và xử lý nhanh, kịp thời, hiệu quả.
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho 100% cán bộ chuyên môn từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ thú y cấp xã, thôn bản phải được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ (100% thú y thôn bản phải được đào tạo và cấp chứng chỉ; 80% thú y xã phải có trình độ chuyên môn từ Trung cấp CNTY trở lên), đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa bàn quản lý.
- Thực hiện tiêm phòng vắc xin đủ lần, đủ liều, đúng quy trình kỹ thuật cho đàn gia súc, gia cầm. Duy trì tỷ lệ tiêm phòng vắc xin hàng năm: Đối với trâu, bò tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 100% tổng đàn; Đối với lợn đạt 100% trong diện tiệm (80% tổng đàn); Đối với đàn chó nuôi: tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 80% tổng đàn (đối với vùng có ổ dịch dại: tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 100% tổng đàn chó nuôi); Đối với gia cầm: Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm tại những vùng ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao đảm bảo kiểm soát được dịch bệnh.
- Quản lý chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật nhập vào địa bàn tỉnh (100% gia súc, gia cầm nhập về để chăn nuôi theo các Chương trình, Dự án, Nghị quyết 209... phải được kiểm tra, cách ly theo dõi và tiêm phòng theo quy định).
- 100% các huyện, thành phố phải quy hoạch và xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung tại trung tâm các huyện, thành phố theo đề án tỉnh đã phê duyệt; 100% các xã có hoạt động buôn bán giết mổ phải xây dựng được các điểm giết mổ tập trung tại địa bàn xã: 100% sản phẩm động vật tiêu thụ trên thị trường phải được cơ quan thú y kiểm tra và đóng dấu trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Thực hiện tiêu độc khử trùng định kỳ, thường xuyên, đúng quy trình kỹ thuật, 100% các ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao, các chợ buôn bán động vật, sản phẩm động vật... đều phải được thực hiện tiêu độc khử trùng thường xuyên, đảm bảo vệ sinh môi trường, hạn chế dịch bệnh phát sinh.
- Xây dựng bản đồ dịch tễ để theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các ổ dịch trên địa bàn toàn tỉnh.
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Nội dung
1. Đối với công tác phòng dịch
1.1. Duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp để chỉ đạo các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời khi có dịch xảy ra. Tổ chức lực lượng thường trực, giám sát chặt chẽ tình hình dịch trên địa bàn, nắm bắt và xử lý kịp thời, sẵn sàng nhân lực, vật tư, kinh phí để chủ động ứng phó khi có dịch xảy ra.
1.2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người dân và cộng đồng trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại cơ sở.
1.3. Tổ chức giám sát chặt chẽ dịch bệnh tại cơ sở, nhằm phát hiện sớm, thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh và khống chế dịch trong diện hẹp, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
1.4. Thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng định kỳ, thường xuyên tại các vùng ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao, các chợ, các điểm bán động vật, sản phẩm động vật... nhằm tiêu diệt mầm bệnh phát tán ngoài môi trường.
1.5. Tăng cường công tác quản lý dịch bệnh, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật nhập vào địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
1.6. Tổ chức triển khai lập quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và ban hành tại Quyết định số 1815/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của UBND tỉnh và Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
1.7. Đào tạo tập huấn cho cán bộ thú y từ tỉnh đến cơ sở để nâng cao kiến thức phòng, chống dịch bệnh. Củng cố mạng lưới thú y cơ sở đảm bảo thực hiện tốt công tác thú y trên địa bàn.
1.8. Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắc xin định kỳ hàng năm cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn, đảm bảo công tác tiêm phòng phải có chất lượng, hiệu quả.
1.9. Xây dựng, củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống giám sát dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở, nhằm phát hiện sớm, xử lý kịp thời khi ổ dịch mới phát sinh, đảm bảo khống chế dịch trong diện hẹp không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
1.10. Điều tra, khảo sát các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn, xác định các trang trại đủ điều kiện để xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh như: Dịch tả, LMLM, THT lợn... đảm bảo các cơ sở chăn nuôi phải đủ điều kiện, an toàn dịch bệnh.
2. Đối với công tác chống dịch
Khi có dịch xảy ra các huyện, thành phố phải thực hiện khẩn trương đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng chống dịch theo quy định, nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nội dung sau:
2.1. Kiện toàn ngay Ban chỉ đạo chống dịch các cấp để chỉ đạo công tác chống dịch.
2.2. Triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp chống dịch theo quy định đảm bảo kịp thời khống chế dịch bệnh.
2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
2.4. Cấp kinh phí kịp thời, đảm bảo có đủ kinh phí để phục vụ cho công tác chống dịch trên địa bàn.
2.5. Thực hiện công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của Luật Thú y.
II. Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về phòng dịch
1.1. Về chỉ đạo, điều hành: Kiện toàn Ban chỉ đạo (BCĐ) phòng, chống dịch động vật các cấp từ tỉnh đến cơ sở để chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình.
Ban chỉ đạo phòng chống dịch động vật các cấp phải duy trì hoạt động và thường xuyên xuống cơ sở kiểm tra đôn đốc công tác triển khai các biện pháp phòng chống dịch, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở để công tác phòng chống dịch đạt hiệu quả.
Các thôn bản phải thành lập tổ chỉ đạo của thôn để thực hiện công tác phòng, chống dịch, trong đó: Trưởng thôn, bản làm tổ trưởng, thú y thôn làm tổ phó và các chốt của thôn làm thành viên, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng và đột xuất khi có dịch xảy ra với UBND và trưởng ban thú y xã.
1.2. Công tác thông tin tuyên truyền
- Hàng năm các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Xây dựng chương trình truyền thông về phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm thường gặp trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản để phổ biến đến tận người chăn nuôi để chủ động trong công tác phòng chống dịch.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, áp phích.... các cuộc họp, tập huấn, đào tạo nghề nông thôn về mục tiêu, nội dung của chương trình và các quy định, hướng dẫn về phòng chống dịch bệnh; các chính sách của Trung ương, của tỉnh đến mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Tuyên truyền, biểu dương những mô hình chăn nuôi an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường; các tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh để nhân rộng.
1.3. Công tác đào tạo tập huấn nâng cao năng lực hệ thống thú y
Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cho cán bộ trong hệ thống thú y từ tỉnh đến cơ sở, bổ sung nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
Hàng năm các huyện, thành phố phải rà soát, lập kế hoạch đào tạo tập huấn, chủ động bố trí nguồn kinh phí cho công tác đào tạo tập huấn đội ngũ cán bộ thú y xã, thôn bản để nâng cao nghiệp vụ.
Mục tiêu đến năm 2020:
- 100% Trưởng ban thú y cấp xã có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên (theo quy định tại Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ NN&PTNT quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn);
- 100% Thú y thôn bản được đào tạo tập huấn và cấp chứng chỉ. Đảm bảo đội ngũ này hoạt động có hiệu quả, có đủ năng lực và khả năng tham mưu tốt cho UBND cấp xã trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
1.4. Công tác tiêm phòng
Là công tác đặc biệt quan trọng nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn vật nuôi chống lại một số bệnh chủ yếu thường xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện tốt công tác này, hàng năm các huyện, thành phố phải chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện tiêm phòng tại các xã, thôn bản, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện, đảm bảo công tác tiêm phòng phải có hiệu quả (thực hiện tiêm phòng cuốn chiếu theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT). Sau mỗi đợt tiêm phòng phải tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện để rút kinh nghiệm và có biện pháp chấn chỉnh và chỉ đạo kịp thời.
Thực hiện tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng bổ sung đầy đủ các loại vắc xin để phòng những bệnh chủ yếu thường xảy ra trên địa bàn tỉnh đảm bảo kiểm soát và khống chế được dịch bệnh (theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn).
Tỷ lệ tiêm phòng các loại vắc xin tối thiểu phải đạt trên 80% so với tổng đàn (100% diện tiêm), thực hiện tiêm phòng bổ sung hàng tháng cho những gia súc chưa được tiêm phòng, đảm bảo 100% gia súc phải được tiêm phòng và có miễn dịch bảo hộ.
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêm phòng tại các huyện, thành phố, báo cáo kết quả thực hiện, những khó khăn tồn tại ở cơ sở và đề xuất với UBND tỉnh giải pháp thực hiện.
1.5. Công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
Trên cơ sở đề án của UBND tỉnh đã phê duyệt, các huyện, thành phố phải chủ động triển khai lập quy hoạch địa điểm, lập dự án, bố trí nguồn vốn (mời gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng) để xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tập trung trên địa bàn, nhằm kiểm soát được dịch bệnh. Mục tiêu đến năm 2020 tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh phải xây dựng được một cơ sở giết mổ gia súc tập trung tại thị trấn trung tâm huyện. Đảm bảo 100% gia súc giết mổ trên địa bàn thị trấn trung tâm huyện và thành phố phải đưa vào lò giết mổ tập trung, cơ bản xóa sổ các điểm giết mổ phân tán tại các hộ gia đình.
Đối với các xã ngoài địa bàn trung tâm huyện (không đưa vào lò giết mổ tập trung được): Triển khai quy hoạch xây dựng điểm giết mổ tập trung cho các hộ tham gia giết mổ tiêu thụ tại xã (theo quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y). Giao cho UBND các xã có trách nhiệm bố trí địa điểm để xây dựng đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Tổ chức tập huấn về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ cho Trưởng ban thú y xã có bằng cấp từ trung cấp chuyên môn trở lên và cấp chứng chỉ theo quy định để thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại địa bàn các chợ xã.
Khảo sát và đánh giá để nâng cấp khu vực kinh doanh, buôn bán gia súc gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm tại các chợ trung tâm của các huyện, thành phố, đảm bảo có khu vực kinh doanh động vật, sản phẩm động vật riêng với các loại hàng hóa khác, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
1.6. Công tác giám sát, quản lý dịch bệnh
- Tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn bản, hộ gia đình nhằm phát hiện và xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.
- Thành lập tổ giám sát dịch bệnh tại các thôn, xóm..., lấy nhân viên Thú y xã và Trưởng các thôn, xóm làm nòng cốt, huy động các tổ chức đoàn thể (Hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Thanh niên,...) cùng tham gia; gắn trách nhiệm của người chăn nuôi, nuôi thủy sản trong theo dõi, phát hiện và báo cáo dịch bệnh.
- Chủ động lấy mẫu giám sát nhằm cảnh báo sớm các loại dịch, bệnh: Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn, Dại.... Thực hiện công tác quan trắc, cảnh báo môi trường tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Quản lý chặt chẽ đàn gia súc, gia cầm nhập vào địa bàn tỉnh đảm bảo gia súc, gia cầm nhập vào địa bàn phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và an toàn dịch bệnh. Đối với các huyện giáp biên tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát việc nhập lậu gia súc, gia cầm qua biên giới, các đường mòn, lối mở biên giới thẩm lậu vào địa bàn để tiêu thụ.
- Các huyện, thành phố phải có quy hoạch xây dựng khu cách ly kiểm dịch để nuôi cách ly theo dõi đối với gia súc, gia cầm làm giống trước khi nhập đàn địa phương, nhằm hạn chế dịch bệnh lây lan qua con đường, vận chuyển.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt đối với việc sản xuất, kinh doanh, vận chuyển con giống; đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm.
1.7. Công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
Các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện việc xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với các trang trại chăn nuôi tập trung; từng bước nhân rộng để hình thành các vùng an toàn dịch bệnh động vật (thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp rà PTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh).
Tiến hành điều tra, khảo sát xác định các trang trại chăn nuôi đủ điều kiện để hướng dẫn các chủ cơ sở chăn nuôi áp dụng các quy định về xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và làm thủ tục hồ sơ đề nghị Chi cục thú y thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định (theo quy định tại điều 3 Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT). Đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã, hồ sơ đăng ký theo quy định tại điều 27 Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT.
Tổ chức tham quan mô hình tại một số tỉnh làm tốt công tác này để triển khai thực hiện.
1.8. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Mục đích: Tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ngoài môi trường, hạn chế dịch bệnh phát sinh trên địa bàn.
- Hàng năm các huyện, thành phố phải chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã phường, thị trấn triển khai thực hiện đảm bảo có hiệu quả.
- Hóa chất sử dụng: Ngoài phần hóa chất tỉnh cấp, hàng năm các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn ngân sách đã được phân bổ để mua hóa chất thực hiện vệ sinh tiêu độc định kỳ, thường xuyên tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ lây nhiễm cao... đảm bảo hiệu quả tránh lãng phí hóa chất (theo hướng dẫn số 05/HD-SNN, ngày 28/10/2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT).
1.9. Kiểm soát định kỳ vệ sinh thú y các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ
- Đối với cơ sở chăn nuôi động vật tập trung: Thực hiện kiểm tra kiểm soát định kỳ các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn nhằm quản lý giám sát trong quá trình nuôi, hướng dẫn các cơ sở thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, nuôi thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
- Đối với các cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình: Giao cho UBND các xã có trách nhiệm quản lý giám sát và hướng dẫn các hộ gia đình thực hiện công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi, định kỳ khử trùng tiêu độc đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các cơ sở giết mổ động vật tập trung và các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ: Phải được cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y mới được phép hoạt động; Việc kiểm tra vệ sinh thú y định kỳ thực hiện theo quy định của Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 và Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
1.10. Công tác thanh tra, kiểm tra
Thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động đối với công tác thú y trên địa bàn, đảm bảo chấp hành đúng các quy định của pháp luật về thú y.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về các hoạt động công tác thú y trên địa bàn, để kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thành lập các đội kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, huyện để kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm trong lưu thông động vật, sản phẩm động vật cũng như các vi phạm trong công tác phòng, chống dịch theo quy định của Luật Thú y.
2. Giải pháp về chống dịch
2.1. Công tác tuyên truyền
Khi có dịch xảy ra, UBND các huyện, thành phố giao cho các cơ quan truyền thông (báo, đài phát thanh, truyền hình) của địa phương phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và các biện pháp phòng chống đến từng hộ gia đình và cộng đồng dân cư. Các đoàn thể quần chúng (nông dân, phụ nữ, mặt trận...) tham gia công tác tuyên truyền phổ biến thông tin về dịch bệnh và các biện pháp phòng chống đến từng hộ gia đình, hội viên trong xã, thôn bản để tổ chức thực hiện.
2.2. Thông tin cảnh báo dịch
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm thông tin cảnh báo về tình hình dịch bệnh đang xảy ra trên địa bàn, xác định những vùng có nguy cơ lây nhiễm bệnh cao. Tùy tốc độ lây lan của từng loại dịch bệnh, từ 2-7 ngày thông báo một lần, đến khi hết dịch.
- Cấp huyện: UBND cấp huyện thông tin cập nhật các ổ dịch mới phát sinh, xác định những xã, thôn bản có nguy cơ lây nhiễm cao để có biện pháp đề phòng. Cần phối hợp nhiều hình thức thông tin như: Ban hành thông báo gửi các xã, phát tin trên loa đài truyền thanh, Đài truyền hình huyện....; lập biển báo tại các chợ ở trung tâm huyện, trục đường giao thông chính đi vào vùng dịch (nếu vùng dịch có từ 2 xã trở lên).
- Cấp xã: UBND cấp xã căn cứ thông báo cảnh báo dịch của cấp huyện và diễn biến dịch bệnh trên địa bàn thông báo cho các thôn bản, người dân biết để cảnh giác và đối phó với nguy cơ lây lan dịch bệnh. Lập biển báo dịch tại các đầu mối giao thông chính đi vào vùng dịch, tại các xã. Thông báo dịch dán tại trụ sở xã, phường, thị trấn, các trụ sở thôn bản, chợ để mọi người biết và chủ động phòng tránh dịch bệnh lây lan.
- Cấp thôn bản: Trưởng thôn tổ chức họp dân thông báo tình hình dịch bệnh, nguy cơ lây lan và các biện pháp cần phải thực hiện để phòng chống dịch, trách nhiệm của người dân trong công tác phòng, chống dịch.
2.3. Giải pháp về kỹ thuật
a) Khai báo dịch: Người chăn nuôi khi phát hiện gia súc, gia cầm mắc bệnh phải thực hiện nuôi cách ly đồng thời báo cáo ngay với chính quyền địa phương và cán bộ thú y sở tại để kiểm tra, xác minh và hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch.
b) Xác minh chẩn đoán dịch bệnh: Khi nhận được thông tin ở cơ sở báo cáo về tình hình dịch bệnh, Trạm thú y huyện phải tiến hành xuống cơ sở kiểm tra, xác minh dịch bệnh và báo cáo lên Chi cục thú y tỉnh, cần thiết phải lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây bệnh.
c) Các biện pháp xử lý ổ dịch: Cần phải triển khai khẩn trương, đồng bộ, nhanh gọn, triệt để các biện pháp xử lý ổ dịch theo quy định, đảm bảo khoanh vùng, khống chế không để dịch bệnh lây lan. Gồm:
- Thành lập hoặc kiện toàn Ban chỉ đạo chống dịch các cấp từ tỉnh đến cơ sở để chỉ đạo chống dịch.
- Thành lập các chốt chặn tạm thời trên các tuyến đường giao thông ra vào ổ dịch.
- Lấy mẫu xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh để có giải pháp khống chế phù hợp.
- Thực hiện khoanh vùng ổ dịch, xác định vùng dịch, vùng uy hiếp để chỉ đạo chống dịch đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
- Cách ly điều trị gia súc mắc bệnh (đối với những bệnh điều trị được), đối với những bệnh không điều trị được phải tiến hành tiêu hủy ngay những gia súc mắc bệnh (dịch tả lợn, tai xanh, cúm gia cầm...) theo quy định.
- Triển khai khẩn trương việc tiêm phòng vắc xin bao vây ổ dịch, đảm bảo 100% gia súc cảm nhiễm trong vùng dịch phải được tiêm phòng và có miễn dịch bảo hộ.
- Tổ chức triển khai thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng triệt để tại vùng dịch và các vùng lân cận, đảm bảo tiêu diệt mầm bệnh phát tán ngoài môi trường.
d) Thực hiện công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định.
3. Cơ chế tài chính
3.1. Ngân sách Trung ương đảm bảo
- Chương trình khống chế: Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn trâu, bò của huyện Vị Xuyên.
- Chương trình 30a: Hỗ trợ 100 % vắc xin LMLM, Nhiệt thán, THT trâu bò, Dịch tả lợn cho 6 huyện 30a (riêng vắc xin tai xanh và cúm gia cầm hỗ trợ khi có dịch xảy ra theo đề nghị của tỉnh).
3.2. Ngân sách tỉnh đảm bảo
- Kinh phí mua vắc xin LMLM cho 04 huyện vùng đệm (Bắc Quang, Quang Bình, Bắc Mê và Thành phố Hà Giang).
- Kinh phí mua thuốc sát trùng; Kinh phí giám sát dịch bệnh, chẩn đoán xét nghiệm, xây dựng bản đồ dịch tễ; bảo quản và vận chuyển vắc xin từ tỉnh đến huyện; Kinh phí chỉ đạo, thanh kiểm tra công tác tiêm phòng, phòng chống dịch; Kinh phí tập huấn cán bộ thú y tỉnh, huyện; Kinh phí tuyên truyền đối với cấp tỉnh; Hội nghị sơ, tổng kết thực hiện chương trình...
3.3. Ngân sách các huyện, thành phố đảm bảo
- Kinh phí mua vắc xin, hóa chất (ngoài phần Trung ương và tỉnh hỗ trợ).
- Kinh phí tuyên truyền tại huyện, xã.
- Kinh phí tập huấn thú y xã, thôn bản.
- Kinh phí mua trang thiết bị, dụng cụ, vật tư phục vụ công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh...
- Hỗ trợ kinh phí cho người trực tiếp tham gia công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn.
- Hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh gây ra hoặc do phải áp dụng biện pháp xử lý bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí xử lý.
- Hỗ trợ để phục hồi môi trường chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
3.4. Dân đóng góp: Công tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng.
4. Kinh phí thực hiện
4.1. Đối với công tác phòng dịch
Khái toán kinh phí chung của cả giai đoạn: 170.085.761.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 50.345.192.000 đồng
- Ngân sách tỉnh: 21.041.696.000 đồng
- Ngân sách huyện, Thành phố: 57.190.665.000 đồng
- Dân đóng góp: 41.508.208.000 đồng
(có biểu chi tiết kèm theo)
Trong chương trình này, phần ngân sách các huyện, thành phố chỉ khái toán phần kinh phí mua vắc xin, tập huấn thú y thôn bản, quản lý đàn chó nuôi, còn các chi phí khác để phục vụ công tác phòng dịch trên địa bàn, các huyện, thành phố phải chủ động bố trí nguồn kinh phí đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác tiêm phòng, phòng dịch gồm: Kinh phí tuyên truyền, mua hóa chất, dụng cụ, vật tư, trang thiết bị bổ sung để phục vụ công tác tiêm phòng, phòng, chống dịch như: tủ lạnh, hộp bảo ôn để bảo quản vắc xin, xi lanh, kim tiêm..., trang bị bảo hộ cho cán bộ thú y khi thực hiện tiêm phòng tại cơ sở, đảm bảo phải được trang bị đầy đủ để phục vụ cho công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
Riêng đối với vắc xin tiêm phòng Cúm gia cầm. Khi có dịch xảy ra Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp vắc xin để tiêm phòng bao vây ổ dịch.
4.2. Đối với công tác chống dịch
Khi có dịch xảy ra trên địa bàn, các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách huyện để đảm bảo cho công tác chống dịch. Trường hợp dịch xảy ra trên diện rộng, nhu cầu kinh phí thực hiện chống dịch lớn, ngân sách huyện không cân đối đủ nguồn để đảm bảo, huyện, thành phố báo cáo về tỉnh xem xét hỗ trợ.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực) có trách nhiệm:
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chương trình đảm bảo hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu chủ trương, chính sách, chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả; đồng thời chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành trực thuộc tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi; phòng chống dịch bệnh.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình của các huyện, thành phố, định kỳ hàng năm và từng giai đoạn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện tại cơ sở.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh xem xét cấp kinh phí để triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục thú y thực hiện công tác phòng chống dịch, các quy định của Pháp luật về thú y, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại các huyện, thành phố.
+ Xây dựng kế hoạch tiêm phòng, cung ứng vắc xin, vật tư thú y, dụng cụ cho các địa phương kịp thời theo nhu cầu đăng ký của các huyện. Lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán xét nghiệm khi cần thiết. Hàng năm lập kế hoạch tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thú y tỉnh, huyện, xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
+ Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức, tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn.
+ Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện phòng chống dịch và tổ chức hội nghị sơ, tổng kết để đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm triển khai có hiệu quả các biện pháp kỹ thuật phòng chống dịch bệnh động vật. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Khi có dịch xảy ra: Tham mưu cho UBND tỉnh về các biện pháp chỉ đạo chống dịch. Kiểm tra, hướng dẫn và phối hợp với UBND các huyện, thành phố có dịch chỉ đạo triển khai các biện pháp ngăn chặn khống chế dịch theo quy định. Xây dựng dự toán kinh phí chống dịch trình UBND tỉnh phê duyệt. Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin về diễn biến tình hình dịch bệnh, tiến độ thực hiện các biện pháp chống dịch...
- Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông tỉnh: Phối hợp với Chi cục thú y, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo và giao trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ khuyến nông xã, thôn bản cùng với Trưởng ban thú y xã, phường thị trấn thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
2. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định dự toán kinh phí thực hiện chương trình phòng chống dịch bệnh hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách.
Khi có dịch xảy ra kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí phòng chống dịch theo nhiệm vụ cần thiết phải đảm bảo.
3. Sở Công thương
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn, đặc biệt là nhập từ tỉnh ngoài vào. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm như: vận chuyển động vật và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch; gia súc, gia cầm mắc bệnh...
- Khi có dịch xảy ra: Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tỉnh đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên thị trường, đặc biệt là vùng dịch. Cử cán bộ tham gia các tổ, chốt kiểm dịch liên ngành.
- Quy hoạch và triển khai xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo đề án của tỉnh đã phê duyệt, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tránh ô nhiễm môi trường.
4. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về VSATTP, xử lý các sai phạm về VSATTP.
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên truyền phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong phòng chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số: 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp PTNT và Bộ Y tế về hướng dẫn phối hợp phòng chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Khi có dịch xảy ra có kế hoạch ứng phó với trường hợp các bệnh truyền lây giữa động vật và người. Cử cán bộ tham gia đoàn liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; kiểm tra, hướng dẫn việc xử lý môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các vùng có ổ dịch cũ, nơi chôn lấp động vật,...Phối hợp với ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn hệ thống xử lý môi trường trong xây dựng và quy hoạch chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các cơ sở giết mổ, khu cách ly kiểm dịch, nơi chôn hủy gia súc, gia cầm.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Ưu tiên, bố trí các đề tài, dự án khoa học về phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi. Phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các huyện, thành phố để thực hiện các đề tài, dự án và tổ chức, triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các huyện, thành phố xây dựng chương trình truyền thông về phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm thường gặp trong chăn nuôi gia súc, gia cầm để phổ biến đến tận người dân.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc đưa tin, tuyên truyền, cảnh báo dịch bệnh động vật, phòng chống dịch bệnh động vật.
- Khi có dịch xảy ra: Tăng thời lượng đưa tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch, đảm bảo kịp thời, chính xác.
8. Sở Lao động - TBXH: Có trách nhiệm tổ chức tập huấn đào tạo nghề cho đội ngũ thú y xã, thôn bản trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Công an tỉnh
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trái phép, tăng cường kiểm tra, xử lý các sai phạm trong kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đảm bảo vệ sinh thú y, gây ô nhiễm môi trường.
- Khi có dịch xảy ra: Phối hợp cùng đoàn liên ngành kiểm tra công tác phòng chống dịch, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật trong phòng chống dịch. Cử cán bộ tham gia các tổ, chốt kiểm dịch liên ngành.
10. Cục Hải quan, Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập qua các cửa khẩu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuần tra, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật nhập trái phép từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh qua các con đường mòn dọc tuyến biên giới.
11. Các Tổ chức chính trị xã hội: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện tốt các quy định của Pháp luật về thú y trên địa bàn.
12. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập (kiện toàn) Ban chỉ đạo thực hiện chương trình, phân công trách nhiệm và địa bàn cụ thể cho các thành viên để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức, thực hiện tại các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng Kế hoạch để triển khai Chương trình kịp thời, hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra dịch, bệnh trên địa bàn;
- Chỉ đạo cơ quan chức năng; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của chương trình.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt mục tiêu, nội dung chương trình; các chủ trương, chính sách và các quy định về phòng chống dịch bệnh đến tận người chăn nuôi qua các phương tiện thông tin đại chúng và các cuộc hội họp, tập huấn.
- Hướng dẫn người dân tổ chức chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đúng quy hoạch, thực hiện quy trình chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch; đồng thời củng cố, nâng cấp khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật tại các chợ đảm bảo quy định.
- Tập trung chỉ đạo để xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Bố trí ngân sách để đảm bảo việc triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo tiến độ và đạt hiệu quả, mục tiêu đề ra.
- Tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết hàng năm và các giai đoạn thực hiện Chương trình.
- Khi có dịch xảy ra: Kiện toàn ngay Ban chỉ đạo chống dịch của huyện, thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên ban chỉ đạo, tổ chức giao ban định kỳ. Thành lập bộ phận thường trực chỉ đạo chống dịch, chỉ đạo và huy động nhân lực, vật lực cho chống dịch, chủ động sử dụng nguồn ngân sách đã giao và được phân bổ để thực hiện cho công tác chống dịch.
Căn cứ kế hoạch, yêu cầu UBND các huyện, thành phố, các ngành chức năng và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Biểu 01: DỰ KIẾN TĂNG TRƯỞNG TỔNG ĐÀN GIA SÚC VÀ NHU CẦU VẮC XIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT |
Tên huyện |
Giai đoạn 2016-2020 |
Năm 2017 |
||||||||||||||||
Tổng đàn |
Nhu cầu vắc xin |
Tổng đàn |
Nhu cầu vắc xin |
||||||||||||||||
Trâu, bò |
Lợn |
Chó |
LMLM |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
Dại chó |
THT lợn |
Trâu, bò |
Lợn |
Chó |
LMLM |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
Dại chó |
THT lợn |
||
1 |
Đồng Văn |
94.360 |
106.943 |
41.642 |
188.720 |
94.360 |
188.720 |
171.109 |
33.314 |
171.109 |
22.221 |
24.452 |
9.953 |
44.442 |
22.221 |
44.442 |
39.123 |
7.962 |
39.123 |
2 |
Mèo Vạc |
128.953 |
161.325 |
11.333 |
257.906 |
128.953 |
257.906 |
258.120 |
9.066 |
258.120 |
30.367 |
36.887 |
2.709 |
60.734 |
30.367 |
60.734 |
59.019 |
2.167 |
59.019 |
3 |
Yên Minh |
145.218 |
236.177 |
36.674 |
290.436 |
145.218 |
290.436 |
377.883 |
29.339 |
377.883 |
34.197 |
54.002 |
8.766 |
68.394 |
34.197 |
68.394 |
86.403 |
7.013 |
86.403 |
4 |
Quản Bạ |
83.873 |
182.117 |
13.924 |
167.746 |
83.873 |
167.746 |
291.388 |
11.139 |
291.388 |
19.751 |
41.641 |
3.328 |
39.502 |
19.751 |
39.502 |
66.626 |
2.662 |
66.626 |
5 |
HS Phì |
120.146 |
336.261 |
37.380 |
240.292 |
120.146 |
240.292 |
538.018 |
29.903 |
538.018 |
28.293 |
76.886 |
8.935 |
56.586 |
28.293 |
56.586 |
123.018 |
7.148 |
123.018 |
6 |
Xín Mần |
119.616 |
306.974 |
33.985 |
239.232 |
119.616 |
239.232 |
491.158 |
27.188 |
491.158 |
28.168 |
70.190 |
8.123 |
56.336 |
28.168 |
56.336 |
112.304 |
6.498 |
112.304 |
7 |
Vị Xuyên |
164.934 |
347.770 |
58.596 |
329.868 |
164.934 |
329.868 |
556.432 |
46.877 |
556.432 |
38.840 |
79.518 |
14.006 |
77.680 |
38.840 |
77.680 |
127.229 |
11.205 |
127.229 |
8 |
Bắc Mê |
118.938 |
144.134 |
17.328 |
237.876 |
118.938 |
237.876 |
230.615 |
13.863 |
230.615 |
28.009 |
32.956 |
4.142 |
56.018 |
28.009 |
56.018 |
52.730 |
3.314 |
52.730 |
9 |
TP Hà Giang |
13.741 |
62.124 |
14.172 |
27.482 |
13.741 |
27.482 |
99.398 |
11.338 |
99.398 |
3.236 |
14.205 |
3.387 |
6.472 |
3.236 |
6.472 |
22.728 |
2.710 |
22.728 |
10 |
Bắc Quang |
93.144 |
425.741 |
74.590 |
186.288 |
93.144 |
186.288 |
681.186 |
59.672 |
681.186 |
21.935 |
97.346 |
17.829 |
43.870 |
21.935 |
43.870 |
155.754 |
14.263 |
155.754 |
11 |
Quang Bình |
101.230 |
259.990 |
43.705 |
202.460 |
101.230 |
202.460 |
415.984 |
34.964 |
415.984 |
23.839 |
59.447 |
10.447 |
47.678 |
23.839 |
47.678 |
95.115 |
8.358 |
95.115 |
Tổng |
1.184.153 |
2.569.556 |
383.329 |
2.368.306 |
1.184.153 |
2.368.306 |
4.111.291 |
306.663 |
4.111.291 |
278.856 |
587.530 |
91.625 |
557.712 |
278.856 |
557.712 |
940.049 |
73.300 |
940.049 |
Ghi chú: Số liệu tổng đàn của Cục thống kê thời điểm 01/04/2016.
Tổng đàn trâu bò tăng trưởng theo tái cơ cấu ngành Nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 trâu tăng: 3%/năm, bò tăng 5%; lợn 7 %/năm.
Biểu 01: DỰ KIẾN TĂNG TRƯỞNG TỔNG ĐÀN GIA SÚC VÀ NHU CẦU VẮC XIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT |
Tên huyện |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||||||||||||||||||||
Tổng đàn |
Nhu cầu vắc xin |
Tổng đàn |
Nhu cầu vắc xin |
Tổng đàn |
Nhu cầu vắc xin |
|||||||||||||||||||||||
Trâu, bò |
Lợn |
Chó |
LMLM |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
Dại chó |
THT lợn |
Trâu, bò |
Lợn |
Chó |
LMLM |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
Dại chó |
THT lợn |
Trâu, bò |
Lợn |
Chó |
LMLM |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
Dại chó |
THT lợn |
||
1 |
Đồng Văn |
23.110 |
26.164 |
10.252 |
46.220 |
23.110 |
46.220 |
41.862 |
8.202 |
41.862 |
24.034 |
27.211 |
10.560 |
48.068 |
24.034 |
48.068 |
43.538 |
8.448 |
43.538 |
24.995 |
29.116 |
10.877 |
49.990 |
24.995 |
49.990 |
46.586 |
8.702 |
46.586 |
2 |
Mèo Vạc |
31.582 |
39.469 |
2.790 |
63.164 |
31.582 |
63.164 |
63.150 |
2.232 |
63.150 |
32.845 |
41.048 |
2.874 |
65.690 |
32.845 |
65.690 |
65.677 |
2.299 |
65.677 |
34.159 |
43.921 |
2.960 |
68.318 |
34.159 |
68.318 |
70.274 |
2.368 |
70.274 |
3 |
Yên Minh |
35.565 |
57.782 |
9.029 |
71.130 |
35.565 |
71.130 |
92.451 |
7.223 |
92.451 |
36.988 |
60.093 |
9.300 |
73.976 |
36.988 |
73.976 |
96.149 |
7.440 |
96.149 |
38.468 |
64.300 |
9.579 |
76.936 |
38.468 |
76.936 |
102.880 |
7.663 |
102.880 |
4 |
Quản Bạ |
20.541 |
44.556 |
3.428 |
41.082 |
20.541 |
41.082 |
71.290 |
2.742 |
71.290 |
21.363 |
46.338 |
3.531 |
42.726 |
21.363 |
42.726 |
74.141 |
2.825 |
74.141 |
22.218 |
49.582 |
3.637 |
44.436 |
22.218 |
44.436 |
79.331 |
2.910 |
79.331 |
5 |
HS Phì |
29.425 |
82.268 |
9.203 |
58.850 |
29.425 |
58.850 |
131.629 |
7.362 |
131.629 |
30.602 |
85.559 |
9.479 |
61.204 |
30.602 |
61.204 |
136.894 |
7.583 |
136.894 |
31.826 |
91.548 |
9.763 |
63.652 |
31.826 |
63.652 |
146.477 |
7.810 |
146.477 |
6 |
Xín Mần |
29.295 |
75.103 |
8.367 |
58.590 |
29.295 |
58.590 |
120.165 |
6.694 |
120.165 |
30.467 |
78.107 |
8.618 |
60.934 |
30.467 |
60.934 |
124.971 |
6.894 |
124.971 |
31.686 |
83.574 |
8.877 |
63.372 |
31.686 |
63.372 |
133.718 |
7.102 |
133.718 |
7 |
Vị Xuyên |
40.394 |
85.084 |
14.426 |
80.788 |
40.394 |
80.788 |
136.134 |
11.541 |
136.134 |
42.010 |
88.487 |
14.859 |
84.020 |
42.010 |
84.020 |
141.579 |
11.887 |
141.579 |
43.690 |
94.681 |
15.305 |
87.380 |
43.690 |
87.380 |
151.490 |
12.244 |
151.490 |
8 |
Bắc Mê |
29.129 |
35.263 |
4.266 |
58.258 |
29.129 |
58.258 |
56.421 |
3.413 |
56.421 |
30.294 |
36.674 |
4.394 |
60.588 |
30.294 |
60.588 |
58.678 |
3.515 |
58.678 |
31.506 |
39.241 |
4.526 |
63.012 |
31.506 |
63.012 |
62.786 |
3.621 |
62.786 |
9 |
TP Hà Giang |
3.365 |
15.199 |
3.489 |
6.730 |
3.365 |
6.730 |
24.318 |
2.791 |
24.318 |
3.500 |
15.807 |
3.594 |
7.000 |
3.500 |
7.000 |
25.291 |
2.875 |
25.291 |
3.640 |
16.913 |
3.702 |
7.280 |
3.640 |
7.280 |
27.061 |
2.962 |
27.061 |
10 |
Bắc Quang |
22.812 |
104.160 |
18.364 |
45.624 |
22.812 |
45.624 |
166.656 |
14.691 |
166.656 |
23.724 |
108.326 |
18.915 |
47.448 |
23.724 |
47.448 |
173.322 |
15.132 |
173.322 |
24.673 |
115.909 |
19.482 |
49.346 |
24.673 |
49.346 |
185.454 |
15.586 |
185.454 |
11 |
Quang Bình |
24.792 |
63.608 |
10.760 |
49.584 |
27.792 |
49.584 |
101.773 |
8.608 |
101.773 |
25.784 |
66.152 |
11.083 |
51.568 |
25.784 |
51.568 |
105.843 |
8.866 |
105.843 |
26.815 |
70.783 |
11.415 |
53.630 |
26.815 |
53.630 |
113.253 |
9.132 |
113.253 |
Tổng |
290.010 |
628.656 |
94.374 |
580.020 |
290.010 |
580.020 |
1.005.849 |
75.499 |
1.005.849 |
301.611 |
653.802 |
97.207 |
603.222 |
301.611 |
603.222 |
1.046.083 |
77.764 |
1.046.083 |
313.676 |
699.568 |
100.123 |
627.352 |
313.676 |
627.352 |
1.119.310 |
80.100 |
1.119.310 |
Ghi chú: Số liệu tổng đàn của Cục thống kê thời điểm 01/04/2016.
Tổng đàn trâu bò tăng trưởng theo tái cơ cấu ngành Nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 trâu tăng: 3%/năm, bò tăng 5%; lợn 7 %/năm.
Biểu 1a: DỰ KIẾN KINH PHÍ MUA VẮC XIN TIÊM PHÒNG GIA SÚC NĂM 2017
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
ĐVT: 1.000 đồng
TT |
Tên huyện |
Tổng đàn trâu, bò |
Tổng đàn lợn |
Tổng đàn chó |
Vắc xin Trung ương hỗ trợ |
Vắc xin huyện mua |
Tăng liều vắc xin/ năm |
Ngân sách Trung ương hỗ trợ |
Ngân sách tỉnh mua |
Ngân sách huyện mua |
||||||||||||||||
LMLM trâu, bò |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
THT lợn |
Dại chó |
|||||||||||||||||||||
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
|||||||||
I |
6 huyện 30a |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Đồng Văn |
22.221 |
24.452 |
9.953 |
44.442 |
16 |
711.072 |
22.221 |
8 |
177.768 |
44.442 |
6.1 |
271.096 |
39.123 |
4.2 |
164.317 |
39.123 |
4.2 |
164.317 |
7.962 |
11.5 |
91.563 |
189.351 |
1.324.253 |
|
255.880 |
2 |
Mèo Vạc |
30.367 |
36.887 |
2.709 |
60.734 |
16 |
971.744 |
30.367 |
8 |
242.936 |
60.734 |
6.1 |
370.477 |
59.019 |
4.2 |
247.880 |
59.019 |
4.2 |
247.880 |
2.167 |
11.5 |
24.921 |
269.873 |
1.833.037 |
|
272.800 |
3 |
Yên Minh |
34.197 |
54.002 |
8.766 |
68.394 |
16 |
1.094.304 |
34.197 |
8 |
273.576 |
68.394 |
6.1 |
417.203 |
86.403 |
4.2 |
362.893 |
86.403 |
42 |
362.893 |
7.013 |
11.5 |
80.650 |
143.791 |
2.147.976 |
|
443.542 |
4 |
Quản Bạ |
19.751 |
41.641 |
3.328 |
39.502 |
16 |
632.032 |
19.751 |
8 |
158.008 |
39.502 |
6.1 |
240.962 |
66.626 |
4.2 |
279.829 |
66.626 |
4.2 |
270.829 |
2.662 |
11.5 |
30.613 |
232.007 |
1.310.831 |
|
310.442 |
5 |
H. Su Phì |
28.293 |
76.886 |
8.935 |
56.586 |
16 |
905.376 |
28.293 |
8 |
226.344 |
56.586 |
6.1 |
345.175 |
123.018 |
4.2 |
516.676 |
123.018 |
4.2 |
516.676 |
7.148 |
11.5 |
82.202 |
387.501 |
1.993.570 |
|
598.878 |
6 |
Xín Mần |
28.168 |
70.190 |
8.123 |
56.336 |
16 |
901.376 |
28.168 |
8 |
225.344 |
56.336 |
6.1 |
343.650 |
112.304 |
4 2 |
471.677 |
112.304 |
4.2 |
471.677 |
6.498 |
11.5 |
74.727 |
365.448 |
1.942.046 |
|
546.404 |
7 |
Vị Xuyên |
38.840 |
|
|
77.680 |
16 |
1.242.880 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
77.680 |
1.242.880 |
|
|
Tổng |
162.997 |
304.058 |
41.814 |
403.674 |
16 |
6.458.784 |
162.997 |
8 |
1.303.976 |
325.994 |
6.1 |
1.988.563 |
486.493 |
4.2 |
2.043.271 |
486.493 |
4.2 |
2.043.271 |
33.450 |
11.5 |
384.675 |
1.865.651 |
11.794.594 |
|
2.427.946 |
|
II |
Các huyện còn lại (Vắc xin do tỉnh, huyện mua) |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Vị Xuyên |
38.840 |
79.518 |
14.006 |
0 |
|
|
38.840 |
8 |
310.720 |
77.680 |
6.1 |
473.848 |
127.229 |
4.2 |
534.362 |
127.229 |
4.2 |
534.362 |
11.205 |
11.5 |
128.858 |
370.978 |
|
|
1.982.149 |
2 |
Bắc Mê |
28.009 |
32.956 |
4.142 |
56.018 |
16 |
896.288 |
28.009 |
8 |
224.072 |
56.018 |
6.1 |
341.710 |
52.730 |
4.2 |
221.466 |
52.730 |
4.2 |
221.466 |
3.314 |
11.5 |
38.111 |
245.505 |
|
896.288 |
1.943.113 |
3 |
TP Hà Giang |
3.236 |
14.205 |
3.387 |
6.472 |
16 |
103.552 |
3.236 |
8 |
25.888 |
6.472 |
6.1 |
39.479 |
22.728 |
4.2 |
95.458 |
22.728 |
4.2 |
95.458 |
2.710 |
11.5 |
31.165 |
61.636 |
|
103.552 |
390.999 |
4 |
Bắc Quang |
21.935 |
97.346 |
17.829 |
43.870 |
16 |
701.920 |
21.935 |
8 |
175.480 |
43.870 |
6.1 |
267.607 |
155.754 |
4.2 |
654.167 |
155.754 |
4.2 |
654.167 |
14.263 |
11.5 |
164.025 |
421.183 |
|
701.920 |
2.617.365 |
5 |
Quang Bình |
23.839 |
59.447 |
10.447 |
47.678 |
16 |
762.848 |
23.839 |
8 |
190.712 |
47.678 |
6.1 |
290.836 |
95.115 |
4.2 |
399.483 |
95.115 |
4.2 |
399.483 |
8.358 |
11.5 |
96.117 |
309.425 |
|
762.848 |
2.139.479 |
Tổng |
115.859 |
283.472 |
49.811 |
154.038 |
16 |
2.464.608 |
115.859 |
8 |
926.872 |
231.718 |
6.1 |
1.413.480 |
453.556 |
4.2 |
1.904.935 |
453.556 |
4.2 |
1.904.935 |
39.850 |
11.5 |
458.275 |
1.408.727 |
0 |
2.464.608 |
9.073.105 |
|
Tổng cộng |
278.856 |
587.530 |
91.625 |
557.712 |
16 |
8.923.392 |
278.856 |
8 |
2.230.848 |
557.712 |
6.1 |
3.402.043 |
940.049 |
4.2 |
3.948.206 |
940.049 |
4.2 |
3.948.206 |
73.300 |
11.5 |
842.950 |
3.274.378 |
11.794.594 |
2.464.608 |
11.501.051 |
Ghi chú: Nhu cầu vắc xin: 100% so với tổng đàn, giá vắc xin thời điểm đầu năm 2016 theo báo giá của nhà sản xuất
Biểu 1b: DỰ KIẾN KINH PHÍ MUA VẮC XIN TIÊM PHÒNG GIA SÚC NĂM 2018
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
ĐVT: 1.000 đồng
TT |
Tên huyện |
Tổng đàn trâu, bò |
Tổng đàn lợn |
Tổng đàn chó |
Vắc xin Trung ương hỗ trợ |
Vắc xin huyện mua |
Tăng liều vắc xin/ năm |
Ngân sách Trung ương hỗ trợ |
Ngân sách tỉnh mua |
Ngân sách huyện mua |
||||||||||||||||
LMLM trâu, bò |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
THT lợn |
Dại chó |
|||||||||||||||||||||
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
|||||||||
I |
6 huyện 30a |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Đồng Văn |
23.170 |
26.164 |
10.252 |
46.220 |
16 |
739.520 |
23.110 |
8 |
184.880 |
46.220 |
6.1 |
281.942 |
41.862 |
42 |
175.820 |
41.862 |
4,2 |
175.820 |
8.202 |
11.5 |
94.323 |
199.274 |
1.382.162 |
|
270.143 |
2 |
Mèo Vạc |
31.582 |
39.469 |
2.790 |
63.164 |
16 |
1.010.624 |
31.582 |
8 |
252.656 |
63.164 |
6.1 |
385.300 |
63.150 |
4.2 |
265.230 |
63.150 |
4.2 |
265.230 |
2.232 |
11.5 |
25.668 |
284.210 |
1.913.810 |
|
290.898 |
3 |
Yên Minh |
35.565 |
57.782 |
9.029 |
71.130 |
16 |
1.138.080 |
35.565 |
8 |
284.520 |
71.130 |
6.1 |
433.893 |
92.451 |
4.2 |
388.294 |
92.451 |
4.2 |
388.294 |
7.223 |
11.5 |
83.065 |
362.727 |
2.244.787 |
|
471.359 |
4 |
Quản Bạ |
20.541 |
44.556 |
3.428 |
41.082 |
16 |
657.312 |
20.541 |
8 |
161.328 |
41.082 |
6.1 |
250.600 |
71.290 |
4.2 |
299.418 |
71.290 |
4.2 |
299.418 |
2.742 |
11.5 |
31.533 |
245.285 |
1.371.658 |
|
330.951 |
5 |
H. Su Phì |
29.425 |
82.268 |
9.103 |
58.850 |
16 |
941.600 |
29.425 |
8 |
235.400 |
58.850 |
6.1 |
358.985 |
131.629 |
4.2 |
552.842 |
131.629 |
4.2 |
552.842 |
7.362 |
11.5 |
84.663 |
410.383 |
2.088.827 |
|
637.505 |
6 |
Xín Mần |
29.295 |
75.103 |
8.367 |
58.590 |
16 |
937.440 |
29.295 |
8 |
234.360 |
58.590 |
6.1 |
357.399 |
120.165 |
4.2 |
504.693 |
120.165 |
4.2 |
504.693 |
6.694 |
11.5 |
76.981 |
386.805 |
2.033.892 |
|
581.674 |
7 |
Vị Xuyên |
40.394 |
|
|
80.788 |
16 |
1.292.608 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
0 |
80.788 |
1.292.608 |
|
0 |
Tổng |
169.518 |
325.342 |
43.069 |
419.824 |
16 |
6.717.184 |
169.518 |
8 |
1.353.144 |
339.036 |
6.1 |
2.068.120 |
520.547 |
4.2 |
2.186.297 |
520.547 |
4.2 |
2.186.297 |
34.455 |
11.5 |
396.233 |
1.969.472 |
12.327.745 |
|
2.582.530 |
|
II |
Các huyện còn lại (Vắc xin do tỉnh, huyện mua) |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Vị Xuyên |
40.294 |
85.084 |
14.426 |
0 |
|
|
40.394 |
8 |
323.152 |
80.788 |
6.1 |
492.807 |
136.134 |
4.2 |
571.763 |
136.134 |
4.2 |
571.763 |
11.541 |
11.5 |
132.722 |
|
|
0 |
2.092.206 |
2 |
Bắc Mê |
29.129 |
35.263 |
4.266 |
58.258 |
16 |
932.128 |
29.129 |
8 |
233.032 |
58.258 |
6.1 |
355.374 |
56.421 |
4.2 |
236.968 |
56.421 |
4.2 |
236.968 |
3.413 |
11.5 |
39.250 |
258.487 |
|
932.128 |
2.033.720 |
3 |
TP Hà Giang |
3.565 |
15.199 |
3.489 |
6.730 |
16 |
107.680 |
3.365 |
8 |
26.920 |
6.730 |
6.1 |
41.053 |
24.318 |
4.2 |
102.136 |
24.318 |
4.2 |
102.136 |
2.791 |
11.5 |
32.097 |
65.461 |
|
107.680 |
412.021 |
4 |
Bắc Quang |
22.812 |
104.160 |
18.364 |
45.624 |
10 |
729.984 |
22.812 |
8 |
182.496 |
45.624 |
6.1 |
278.306 |
166.656 |
4.2 |
699.955 |
166.656 |
4.2 |
699.955 |
14.691 |
11.5 |
168.947 |
447.372 |
|
729.984 |
2.759.643 |
5 |
Quang Bình |
24.692 |
63.608 |
10.760 |
49.584 |
16 |
793.344 |
24.792 |
8 |
198.336 |
49.584 |
6.1 |
302.462 |
101.773 |
4.2 |
427.447 |
101.773 |
4.2 |
427.447 |
8.608 |
11.5 |
98.992 |
327.506 |
|
793.344 |
2.248.028 |
Tổng |
120.492 |
303.314 |
51.305 |
160.196 |
16 |
2.563.136 |
120.492 |
8 |
963.936 |
240.984 |
6.1 |
1.470.002 |
485.302 |
4.2 |
2.038.268 |
485.302 |
4.2 |
2.038.268 |
41.044 |
11.5 |
472.006 |
1.098.826 |
0 |
2.563.136 |
9.545.617 |
|
Tổng cộng |
290.010 |
628.656 |
94.374 |
580.020 |
16 |
9.280.320 |
290.010 |
8 |
2.320.080 |
580.020 |
6.1 |
3.538.122 |
1.005.849 |
4.2 |
4.224.566 |
1.005.849 |
4.2 |
4.224.566 |
75.499 |
11.5 |
868.239 |
3.068.298 |
12.327.745 |
2.563.136 |
12.128.147 |
Ghi chú: Nhu cầu vắc xin: 100% so với tổng đàn, giá vắc xin thời điểm đầu năm 2016 theo báo giá của nhà sản xuất
Biểu 1c: DỰ KIẾN KINH PHÍ MUA VẮC XIN TIÊM PHÒNG GIA SÚC NĂM 2019
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
ĐVT: 1.000 đồng
TT |
Tên huyện |
Tổng đàn trâu, bò |
Tổng đàn lợn |
Tổng đàn chó |
Vắc xin Trung ương hỗ trợ |
Vắc xin huyện mua |
Tăng liều vắc xin/ năm |
Ngân sách Trung ương hỗ trợ |
Ngân sách tỉnh mua |
Ngân sách huyện mua |
||||||||||||||||
LMLM trâu, bò |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
THT lợn |
Dại chó |
|||||||||||||||||||||
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
|||||||||
I |
6 huyện 30a |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Đồng Văn |
24.034 |
27.211 |
10.560 |
48.068 |
16 |
769.088 |
24.034 |
8 |
192.272 |
48.068 |
6.1 |
293.215 |
43.538 |
4.2 |
182.860 |
43.538 |
4.2 |
182.860 |
8.448 |
11.5 |
97.152 |
207.246 |
1.437.434 |
|
280.012 |
2 |
Mèo Vạc |
32.845 |
41.048 |
2.874 |
65.690 |
16 |
1.051.040 |
32.845 |
8 |
262.760 |
65.690 |
6.1 |
400.709 |
65.677 |
4.2 |
275.843 |
65.677 |
4.2 |
275.843 |
2.299 |
11.5 |
26.441 |
295.579 |
1.990.352 |
|
302.284 |
3 |
Yên Minh |
36.988 |
60.093 |
9.300 |
73.976 |
16 |
1.183.616 |
36.988 |
8 |
295.904 |
73.976 |
6.1 |
451.254 |
96.149 |
4.2 |
403.826 |
96.149 |
4.2 |
403.826 |
7.440 |
11.5 |
85.560 |
377.238 |
2.334.599 |
|
489.386 |
4 |
Quản Bạ |
21.363 |
46.338 |
3.531 |
42.726 |
16 |
683.616 |
21.363 |
8 |
170.904 |
42.726 |
6.1 |
260.629 |
74.141 |
4.2 |
311.392 |
74.141 |
4.2 |
311.392 |
2.825 |
11.5 |
32.488 |
255.097 |
1.426.541 |
|
343.880 |
5 |
H. Su Phì |
30.602 |
85.559 |
9.479 |
61.204 |
16 |
979.264 |
30.602 |
8 |
244.816 |
61.204 |
6.1 |
373.344 |
136.894 |
4.2 |
574.955 |
136.894 |
4.2 |
574.955 |
7.583 |
11.5 |
87.205 |
426.798 |
2.172.379 |
|
662.159 |
6 |
Xín Mần |
30.467 |
78.107 |
8.618 |
60.934 |
16 |
974.944 |
30.467 |
8 |
243.736 |
60.934 |
6.1 |
371.697 |
124.971 |
4.2 |
524.878 |
124.971 |
4.2 |
524.878 |
6.894 |
11.5 |
79.281 |
402.277 |
2.115.250 |
|
604.159 |
7 |
Vị Xuyên |
42.010 |
|
|
84.020 |
16 |
1.344.320 |
|
|
|
|
6.1 |
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
0 |
84.020 |
1.344.320 |
|
0 |
Tổng |
176.299 |
338.356 |
44.362 |
436.618 |
16 |
6.985.888 |
176.299 |
8 |
1.410.392 |
352.598 |
6.1 |
2.150.848 |
541.370 |
4.2 |
2.273.754 |
541.370 |
4.2 |
2.273.754 |
35.489 |
11.5 |
408.126 |
2.048.255 |
12.820.882 |
|
2.681.880 |
|
II |
Các huyện còn lại (Vắc xin do tỉnh, huyện mua) |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Vị Xuyên |
42.010 |
88.487 |
14.859 |
0 |
0 |
0 |
42.010 |
8 |
336.080 |
84.020 |
6.1 |
512.522 |
141.579 |
4.2 |
594.632 |
141.579 |
4.2 |
594.632 |
11.887 |
11.5 |
136.701 |
409.188 |
|
|
2.174.566 |
2 |
Bắc Mê |
30.294 |
36.674 |
4.394 |
60.588 |
16 |
969.408 |
30.294 |
8 |
242.352 |
60.588 |
6.1 |
369.587 |
58.678 |
4.2 |
246.448 |
58.678 |
4.2 |
246.488 |
3.515 |
11.5 |
40.423 |
268.826 |
|
969.408 |
2.114.665 |
3 |
TP Hà Giang |
3.500 |
15.807 |
3.594 |
7.000 |
16 |
112.000 |
3.500 |
8 |
28.000 |
7.000 |
6.1 |
42.700 |
25.291 |
4.2 |
106.222 |
25.291 |
4.2 |
106.222 |
2.875 |
11.5 |
33.063 |
68.082 |
|
112.000 |
428.207 |
4 |
Bắc Quang |
23.724 |
108.326 |
18.915 |
47.448 |
16 |
759.168 |
23.724 |
8 |
189.792 |
47.448 |
6.1 |
289.433 |
173.322 |
4.2 |
727.952 |
173.322 |
4.2 |
727.952 |
15.132 |
11.5 |
174.018 |
465.264 |
|
759.168 |
2.868.316 |
5 |
Quang Bình |
25.784 |
66.152 |
11.083 |
51.568 |
16 |
825.088 |
25.784 |
8 |
206.272 |
51.568 |
6.1 |
314.565 |
105.843 |
4.2 |
444.541 |
105.843 |
4.2 |
444.541 |
8.866 |
11.5 |
101.959 |
340.606 |
|
825.088 |
2.336.965 |
Tổng |
125.312 |
315.446 |
52.845 |
166.604 |
16 |
2.665.664 |
125.312 |
8 |
1.002.496 |
250.624 |
6.1 |
1.528.806 |
504.713 |
4.2 |
2.119.795 |
504.713 |
4.2 |
2.119.795 |
42.275 |
11.5 |
486.163 |
1.551.966 |
0 |
2.665.664 |
9.922.718 |
|
Tổng cộng |
301.611 |
653.802 |
97.207 |
603.222 |
16 |
9.651.552 |
301.611 |
8 |
2.412.888 |
603.222 |
6.1 |
3.679.654 |
1.046.083 |
4.2 |
4.393.549 |
1.046.083 |
4.2 |
4.393.549 |
77.764 |
11.5 |
894.288 |
3.600.221 |
12.820.882 |
2.665.664 |
12.604.598 |
Ghi chú: Nhu cầu vắc xin: 100% so với tổng đàn, giá vắc xin thời điểm đầu năm 2016 theo báo giá của nhà sản xuất
Biểu 1d: DỰ KIẾN KINH PHÍ MUA VẮC XIN TIÊM PHÒNG GIA SÚC NĂM 2020
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
ĐVT: 1.000 đồng
TT |
Tên huyện |
Tổng đàn trâu, bò |
Tổng đàn lợn |
Tổng đàn chó |
Vắc xin Trung ương hỗ trợ |
Vắc xin huyện mua |
Tăng liều vắc xin/ năm |
Ngân sách Trung ương hỗ trợ |
Ngân sách tỉnh mua |
Ngân sách huyện mua |
||||||||||||||||
LMLM trâu, bò |
Nhiệt thán |
THT trâu, bò |
Dịch tả lợn |
THT lợn |
Dại chó |
|||||||||||||||||||||
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
SL (liều) |
Đ.Giá |
T.tiền |
|||||||||
I |
6 huyện 30a |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Đồng Văn |
24.995 |
29.116 |
10.877 |
49.990 |
16 |
799.840 |
24.995 |
8 |
199.960 |
49.990 |
6.1 |
304.939 |
46.586 |
4.2 |
195.661 |
46.586 |
4.2 |
195.661 |
8.702 |
11.5 |
100.073 |
218.147 |
1.500.400 |
|
295.734 |
2 |
Mèo Vạc |
34.159 |
43.921 |
2.960 |
68.318 |
16 |
1.093.088 |
34.159 |
8 |
273.272 |
68.318 |
6.1 |
416.740 |
70.274 |
42 |
295.151 |
70.274 |
4.2 |
295.151 |
2.368 |
11.5 |
27.232 |
311.343 |
2.078.251 |
|
322.383 |
3 |
Yên Minh |
38.468 |
64.300 |
9.579 |
76.936 |
16 |
1.230.976 |
38.468 |
8 |
307.744 |
76.936 |
6.1 |
469.310 |
102.880 |
42 |
432.096 |
102.880 |
42 |
432.096 |
7.663 |
11.5 |
88.125 |
398.100 |
2.440.126 |
|
520.221 |
4 |
Quản Bạ |
22.218 |
49.582 |
3.637 |
44.436 |
16 |
710.976 |
22.218 |
8 |
177.744 |
44.436 |
6.1 |
271.060 |
79.331 |
4.2 |
333.190 |
79.331 |
4.2 |
333.190 |
2.910 |
11.5 |
33.465 |
269.752 |
1.492.970 |
|
366.655 |
5 |
H. Su Phì |
31.826 |
91.548 |
9.763 |
63.652 |
16 |
1.018.432 |
31.826 |
8 |
254.608 |
63.652 |
6.1 |
388.277 |
146.477 |
4.2 |
615.203 |
146.477 |
4.2 |
615.203 |
7.810 |
11.5 |
89.815 |
452.084 |
2.276.521 |
|
705.018 |
6 |
Xín Mần |
31.686 |
83.574 |
8.877 |
63.372 |
16 |
1.013.952 |
31.686 |
8 |
253.488 |
63.372 |
6.1 |
386.569 |
133.718 |
4.2 |
561.616 |
133.718 |
4.2 |
561.616 |
7.102 |
11.5 |
81.673 |
425.866 |
2.215.625 |
|
643.289 |
7 |
Vị Xuyên |
43.690 |
|
|
87.380 |
16 |
1.398.080 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
0 |
87.380 |
1.398.080 |
|
|
Tổng |
183.352 |
362.041 |
45.693 |
454.084 |
16 |
7.265.344 |
183.352 |
8 |
1.466.816 |
366.704 |
6.1 |
2.236.894 |
579.266 |
4.2 |
2.432.917 |
579.266 |
4.2 |
2.432.917 |
36.555 |
11.5 |
420.383 |
2.162.672 |
13.401.972 |
|
2.853.300 |
|
II |
Các huyện còn lại (Vắc xin do tỉnh, huyện mua) |
|||||||||||||||||||||||||
1 |
Vị Xuyên |
43.693 |
94.681 |
15.305 |
0 |
0 |
0 |
43.690 |
8 |
349.520 |
87.380 |
6.1 |
533.018 |
151.490 |
4.2 |
636.258 |
151.490 |
4.2 |
636.258 |
12.244 |
11.5 |
140.806 |
434.050 |
|
0 |
2.295.860 |
2 |
Bắc Mê |
31.500 |
39.241 |
4.526 |
63.012 |
16 |
1.008.192 |
31.506 |
8 |
252.048 |
63.012 |
6.1 |
384.373 |
62.786 |
4.2 |
263.701 |
62.786 |
42 |
263.701 |
3.621 |
11.5 |
41.642 |
283.102 |
|
1.008.192 |
2.213.657 |
3 |
TP Hà Giang |
3.644 |
16.913 |
3.702 |
7.280 |
16 |
116.480 |
3.640 |
8 |
29.120 |
7.280 |
6.1 |
44.408 |
27.061 |
4.2 |
113.656 |
27.061 |
4.2 |
113.656 |
2.962 |
11.5 |
34.063 |
72.322 |
|
116.480 |
451.383 |
4 |
Bắc Quang |
24.671 |
115.909 |
19.482 |
49.346 |
16 |
789.536 |
24.673 |
8 |
197.384 |
49.346 |
6.1 |
301.011 |
185.454 |
4.2 |
778.907 |
185.454 |
4.2 |
778.907 |
15.586 |
11.5 |
179.239 |
494.273 |
|
789.536 |
3.024.983 |
5 |
Quang Bình |
26.816 |
70.783 |
11.415 |
53.630 |
16 |
858.080 |
26.815 |
8 |
214.520 |
53.630 |
6.1 |
327.143 |
113.253 |
4.2 |
475.663 |
113.253 |
4.2 |
475.663 |
9.132 |
11.5 |
105.018 |
360.581 |
|
858.080 |
2.456.086 |
Tổng |
130.324 |
337.527 |
54.430 |
173.268 |
16 |
2.772.288 |
130.324 |
8 |
1.042.592 |
260.648 |
6.1 |
1.589.953 |
540.044 |
4.2 |
2.268.185 |
540.044 |
4.2 |
2.268.185 |
43.545 |
11.5 |
500.768 |
1.644.328 |
0 |
2.772.288 |
10.441.970 |
|
Tổng cộng |
313.676 |
699.568 |
100.123 |
627.352 |
16 |
10.037.632 |
313.676 |
8 |
2.509.408 |
627.352 |
6.1 |
3.826.847 |
1.119.310 |
4.2 |
4.701.102 |
1.119.310 |
4.2 |
4.701.102 |
80.100 |
11.5 |
921.150 |
3.807.000 |
13.401.972 |
2.772.288 |
13.295.270 |
Ghi chú: Nhu cầu vắc xin: 100% so với tổng đàn, giá vắc xin thời điểm đầu năm 2016 theo báo giá của nhà sản xuất
Biểu 02: TỔNG HỢP DỰ KIẾN KINH PHÍ MUA VẮC XIN TIÊM PHÒNG GIA SÚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
ĐVT: 1.000 đồng
STT |
Tên huyện |
Tổng 2016-2020 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||||||
NS Trung ương |
NS tỉnh |
NS Huyện |
NS Trung ương |
NS tỉnh |
NS Huyện |
NS Trung ương |
NS tỉnh |
NS Huyện |
NS Trung ương |
NS tỉnh |
NS Huyện |
NS Trung ương |
NS tỉnh |
NS Huyện |
||
1 |
Đồng Văn |
5.644.250 |
0 |
1.101.769 |
1.324.253 |
0 |
255.880 |
1.382.162 |
0 |
270.143 |
1.437.434 |
0 |
280.012 |
1.500.400 |
0 |
295.734 |
2 |
Mèo Vạc |
7.815.451 |
0 |
1.188.365 |
1.833.037 |
0 |
272.800 |
1.913.810 |
0 |
290.898 |
1.990.352 |
0 |
302.284 |
2.078.251 |
0 |
322.383 |
3 |
Yên Minh |
9.167.488 |
0 |
1.924.507 |
2.147.976 |
0 |
443.542 |
2.244.787 |
0 |
471.359 |
2.334.599 |
0 |
489.386 |
2.440.126 |
0 |
520.221 |
4 |
Quản Bạ |
5.602.000 |
0 |
1.351.928 |
1.310.831 |
0 |
310.442 |
1.371.658 |
0 |
330.951 |
1.426.541 |
0 |
343.880 |
1.492.970 |
0 |
366.655 |
5 |
H. Su Phì |
8.531.297 |
0 |
2.603.560 |
1.993.570 |
0 |
598.878 |
2.088.827 |
0 |
637.505 |
2.172.379 |
0 |
662.159 |
2.276.521 |
0 |
705.018 |
6 |
Xín Mần |
8.306.819 |
0 |
2.375.526 |
1.942.046 |
0 |
546.404 |
2.033.892 |
0 |
581.674 |
2.115.256 |
0 |
604.159 |
2.215.625 |
0 |
643.289 |
7 |
Vị Xuyên |
5.277.888 |
0 |
8.544.781 |
1.242.880 |
0 |
1.982.149 |
1.292.608 |
0 |
2.092.206 |
1.344.320 |
0 |
2.174.566 |
1.398.080 |
0 |
2.295.860 |
8 |
Bắc Mê |
0 |
3.806.016 |
8,305.154 |
0 |
896.288 |
1.943.113 |
0 |
932.128 |
2.033.720 |
0 |
969.408 |
2.114.665 |
0 |
1.008.192 |
2.213.657 |
9 |
TP Hà Giang |
0 |
439.712 |
1.682.610 |
0 |
103.552 |
390.999 |
0 |
107.680 |
412.021 |
0 |
112.000 |
428.207 |
0 |
116.480 |
451.383 |
10 |
Bắc Quang |
0 |
2.980.608 |
11.270.307 |
0 |
701.920 |
2.617.365 |
0 |
729.984 |
2.759.643 |
0 |
759.168 |
2.868.316 |
0 |
789.536 |
3.024.983 |
11 |
Quang Bình |
0 |
3.239.360 |
9.180.558 |
0 |
762.848 |
2.139.479 |
0 |
793.344 |
2.248.028 |
0 |
825.088 |
2.336.965 |
0 |
858.080 |
2.456.086 |
Tổng |
50.345.192 |
10.465.696 |
49.529.065 |
11.794.594 |
2.464.608 |
11.501.051 |
12.327.745 |
2.563.136 |
12.128.147 |
12.820.882 |
2.665.664 |
12.604.598 |
13.401.972 |
2.772.288 |
13.295.270 |
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
ĐVT: nghìn đồng
TT |
Diễn giải |
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 |
|
||||||||
Năm 2017 |
|||||||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||
Ngân sách TW |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách huyện |
Dân đóng góp |
Ngân sách TW |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách huyện |
Dân đóng góp |
||||
|
Tổng kinh phí |
170.085.761 |
50.345.192 |
21.041.696 |
57.190.665 |
41.508.208 |
35.602.653 |
11.794.594 |
5.650.608 |
18.157.451 |
9.667.166 |
1 |
Kinh phí tiêm phòng: |
152.008.161 |
50.345.192 |
10.625.696 |
49.529.065 |
41.508.208 |
25.800.253 |
11.794.594 |
2.504.608 |
11.501.051 |
9.667.166 |
|
- KP Mua vắc xin |
110.339.954 |
50.345.192 |
10.465.696 |
49.529.065 |
|
25.760.253 |
11.794.594 |
2.464.608 |
11.501.051 |
|
- KP Vận chuyển vắc xin |
160.000 |
- |
160.000 |
- |
- |
40.000 |
|
40.000 |
|
|
|
- Công tiêm phòng |
41.508.208 |
- |
- |
- |
41.508.208 |
|
|
|
|
9.667.166 |
|
2 |
Kinh phí đào tạo, tập huấn |
5.850.000 |
- |
1.750.000 |
4.100.000 |
|
4.750.000 |
|
650.000 |
4.100.000 |
. |
|
- Tập huấn cán bộ thú y tỉnh, huyện |
150.000 |
- |
150.000 |
|
- |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
- Tập huấn kiểm dịch, KSGM |
800.000 |
- |
800.000 |
- |
- |
400.000 |
|
400.000 |
|
|
|
- Tập huấn Trưởng ban thú y xã |
800.000 |
. |
800.000 |
- |
- |
200.000 |
|
200.000 |
|
|
|
- Tập huấn thú y thôn bản |
4.100.000 |
- |
- |
4.100.000 |
- |
4.100.000 |
|
|
4.100.000 |
|
|
3 |
Kinh phí giám sát dịch bệnh: |
1.752.000 |
- |
1.752.000 |
- |
- |
538.000 |
|
538.000 |
|
|
|
- Giám sát bệnh Cúm gia cầm |
272.000 |
. |
272.000 |
- |
- |
68.000 |
|
68.000 |
|
|
- Giám sát bệnh THT trâu bò |
200.000 |
|
200.000 |
- |
- |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
- Giám sát bệnh LMLM |
960.000 |
- |
960.000 |
- |
- |
290.000 |
0 |
290.000 |
0 |
|
|
+ Giám sát sau tiêm phòng |
200.000 |
- |
200.000 |
- |
- |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
+ Giám sát chủ động: |
360.000 |
- |
360.000 |
- |
- |
90.000 |
|
90.000 |
|
|
|
+ Giám sát bị động: |
200.000 |
- |
200.000 |
- |
- |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
- Xây dựng bản đồ dịch tễ |
200.000 |
- |
200.000 |
- |
- |
100.000 |
|
100.000 |
|
|
|
- Giám sát bệnh dại |
320.000 |
- |
320.000 |
- |
- |
130.000 |
|
130.000 |
|
|
|
+ Giám sát, chẩn đoán xác định ổ dịch |
120.000 |
- |
120.000 |
- |
- |
30.000 |
|
30.000 |
|
|
|
- Xây dựng bản đồ dịch tễ |
200.000 |
- |
200.000 |
- |
- |
100.000 |
|
100.000 |
|
|
|
4 |
Kinh phí thanh, kiểm tra |
1.000.000 |
. |
1.000.000 |
- |
- |
250.000 |
|
250.000 |
|
|
|
- Kiểm tra thường xuyên |
400.000 |
- |
400.000 |
- |
- |
100.000 |
|
100.000 |
|
|
- Kiểm tra theo thông tư 45 |
400.000 |
- |
400.000 |
- |
- |
100.000 |
|
100.000 |
|
|
|
- Kiểm tra chất cấm trong chăn nuôi |
200.000 |
- |
200.000 |
- |
- |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
5 |
Kinh phí tiêu độc khử trùng |
5.200.000 |
- |
5.200.000 |
- |
- |
1.300.000 |
|
1.300.000 |
|
|
6 |
Kinh phí Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh |
260.000 |
|
260.000 |
- |
- |
110.000 |
|
110.000 |
|
|
|
- Thăm quan thực tế mô hình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh |
60.000 |
- |
60.000 |
- |
- |
60.000 |
|
60.000 |
|
|
- Kiểm tra, thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh: |
200.000 |
- |
200.000 |
- |
- |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
7 |
Kinh phí tuyên truyền phòng chống bệnh Dại |
271.000 |
- |
154.000 |
117.000 |
- |
137.000 |
|
98.000 |
39.000 |
|
8 |
Kinh phí Quản lý đàn chó nuôi |
3.394.600 |
- |
- |
3.394.600 |
- |
2.517.400 |
|
0 |
2.517.400 |
0 |
|
- In phiếu, sổ sách quản lý theo dõi |
377.600 |
- |
. |
377.600 |
- |
94.400 |
|
|
94.400 |
|
- Thành lập đội bắt chó thả rông |
3.017.000 |
- |
- |
3.017.000 |
- |
2.423.000 |
|
|
2.423.000 |
|
|
9 |
Kinh phí mua máy móc, hóa chất phục vụ mở phòng khám chữa bệnh chó, mèo tại chi cục |
350.000 |
|
300.000 |
50.000 |
|
200.000 |
|
200.000 |
|
|
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
ĐVT: nghìn đồng
TT |
Diễn giải |
Chia ra các năm |
||||||||||||||
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||||||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
|||||||||||
Ngân sách TW |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách huyện |
Dân đóng góp |
Ngân sách TW |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách huyện |
Dân đóng góp |
Ngân sách TW |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách huyện |
Dân đóng góp |
|||||
|
Tổng kinh phí |
29.648.428 |
12.327.745 |
4.861.136 |
12.459.547 |
10.163.342 |
30.720.544 |
12.820.882 |
4.913.664 |
12.985.998 |
10.566.490 |
32.605.929 |
13.401.972 |
5.616.288 |
13.587.670 |
11.111.210 |
1 |
Kinh phí tiêm phòng: |
27.059.028 |
12.327.745 |
2.603.136 |
12.128.147 |
10.163.342 |
28.131.144 |
12.820.882 |
2.705.664 |
12.604.598 |
10.566.490 |
29.509.529 |
13.401.972 |
2.812.288 |
13.295.270 |
11.111.210 |
|
- KP Mua vắc xin |
27.019.028 |
12.327.745 |
2.563.136 |
12.128.147 |
|
28.091.144 |
12.820.882 |
2.665.664 |
12.604.598 |
|
29.469.529 |
13.401.972 |
2.772.288 |
13.295.270 |
|
|
- KP Vận chuyển vắc xin |
40.000 |
|
40.000 |
|
|
40.000 |
|
40.000 |
|
|
40.000 |
|
40.000 |
|
|
|
- Công tiêm phòng |
|
|
|
|
10.163.342 |
|
|
|
|
10.566.490 |
|
|
|
|
11.111.210 |
2 |
Kinh phí đào tạo, tập huấn |
250.000 |
- |
250.000 |
- |
- |
250.000 |
- |
250.000 |
- |
- |
600.000 |
- |
600.000 |
- |
- |
|
Tập huấn cán bộ thú y tỉnh, huyện |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tập huấn kiểm dịch, KSGM |
- |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
400.000 |
|
400.000 |
|
|
|
- Tập huấn Trưởng ban thú y xã |
200.000 |
|
200.000 |
|
|
200.000 |
|
200.000 |
|
|
200.000 |
|
200.000 |
|
|
|
- Tập huấn thú y thôn bản |
- |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
3 |
Kinh phí giám sát dịch bệnh: |
338.000 |
|
338.000 |
- |
|
338.000 |
|
338.000 |
|
|
538.000 |
|
538.000 |
|
|
|
- Giám sát bệnh Cúm gia cầm |
68.000 |
|
68.000 |
|
|
68.000 |
|
68.000 |
|
|
68.000 |
|
68.000 |
|
|
|
- Giám sát bệnh THT trâu bò |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
- Giám sát bệnh LMLM |
190.000 |
- |
190.000 |
- |
|
190.000 |
0 |
190.000 |
0 |
|
290.000 |
0 |
290.000 |
0 |
|
|
+ Giám sát sau tiêm phòng |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
+ Giám sát sự lưu hành vi rút LMLM |
90.000 |
|
90.000 |
|
|
90.000 |
|
90.000 |
|
|
90.000 |
|
90.000 |
|
|
|
+ Giám sát khi có dịch |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
- Xây dựng bản đồ dịch tễ |
- |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
100.000 |
|
100.000 |
|
|
|
- Giám sát bệnh dại |
30.000 |
- |
30.000 |
- |
|
30.000 |
0 |
30.000 |
0 |
|
130.000 |
0 |
130.000 |
0 |
|
|
+ Giám sát, chẩn đoán xác định ổ dịch |
30.000 |
|
30.000 |
|
|
30.000 |
|
30.000 |
|
|
30.000 |
|
30.000 |
|
|
|
- Xây dựng bản đồ dịch tễ |
- |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
100.000 |
|
100.000 |
|
|
4 |
Kinh phí thanh, kiểm tra |
250.000 |
|
250.000 |
|
|
250.000 |
|
250.000 |
|
|
250.000 |
|
250.000 |
|
|
|
- Kiểm tra thường xuyên |
100.000 |
|
100.000 |
|
|
100.000 |
|
100.000 |
|
|
100.000 |
|
100.000 |
|
|
|
- Kiểm tra theo thông tư 45 |
100.000 |
|
100.000 |
|
|
100.000 |
|
100.000 |
|
|
100.000 |
|
100.000 |
|
|
|
- Kiểm tra chất cấm trong chăn nuôi |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
5 |
Kinh phí tiêu độc khử trùng |
1.300.000 |
|
1.300.000 |
|
|
1.300.000 |
|
1.300.000 |
|
|
1.300.000 |
|
1.300.000 |
|
|
6 |
KP Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
|
- Thăm quan thực tế mô hình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh |
- |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- Kiểm tra, thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh: |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
7 |
Kinh phí tuyên truyền phòng chống bệnh Dại |
59.000 |
|
20.000 |
39.000 |
|
59.000 |
|
20.000 |
39.000 |
|
16.000 |
|
16.000 |
|
|
8 |
Kinh phí quản lý đàn chó nuôi |
292.400 |
|
|
292.400 |
|
292.400 |
|
|
292.400 |
|
292.400 |
|
|
292.400 |
|
|
- In phiếu, sổ sách quản lý theo dõi |
94.400 |
|
|
94.400 |
|
94.400 |
|
|
94.400 |
|
94.400 |
|
|
94.400 |
|
|
- Thành lập đội bắt chó thả rông |
198.000 |
|
|
198.000 |
|
198.000 |
|
|
198.000 |
|
198.000 |
|
|
198.000 |
|
9 |
Kinh phí mua máy móc, hóa chất phục vụ mở phòng khám chữa bệnh chó, mèo tại chi cục |
50.000 |
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
|
50.000 |
|
50.000 |
|
50.000 |
|
|
Biểu 4: DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO THÚ Y THÔN BẢN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT |
Tên huyện |
Tổng số thôn bản, tổ dân số |
Tổng số thú y thôn bản hiện có |
Dự kiến đào tạo |
|||
Tổng số |
Đã có chứng chỉ |
Chưa có chứng chỉ |
Năm 2017 |
Ghi chú |
|||
1 |
Đồng Văn |
225 |
225 |
0 |
225 |
225 |
|
2 |
Mèo Vạc |
199 |
197 |
117 |
80 |
199 |
|
3 |
Yên Minh |
282 |
282 |
0 |
282 |
282 |
|
4 |
Quản Bạ |
107 |
105 |
4 |
101 |
107 |
|
5 |
Hoàng Su Phì |
199 |
193 |
144 |
49 |
199 |
|
6 |
Xín Mần |
186 |
182 |
148 |
34 |
186 |
|
7 |
Bắc Quang |
236 |
214 |
192 |
22 |
236 |
|
8 |
Vị Xuyên |
242 |
242 |
36 |
206 |
242 |
|
9 |
Quang Bình |
135 |
135 |
9 |
126 |
135 |
|
10 |
Bắc Mê |
138 |
134 |
20 |
114 |
138 |
|
11 |
TP. Hà Giang |
101 |
67 |
2 |
65 |
101 |
|
Tổng |
2050 |
1976 |
672 |
1304 |
2050 |
|
Biểu 5: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ TRƯỞNG BAN THÚ Y XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN NĂM 2016
(Kèm theo Chương trình số 300/CTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT |
Tên huyện |
Tổng xã, phường, thị trấn |
Tổng số Trưởng ban thú y xã |
Trình độ chuyên môn |
Ngành nghề khác |
|||||||
Đại học |
Cao đẳng |
Trung cấp |
Sơ cấp nghề |
Tập huấn |
Đại học |
Cao đẳng |
Trung cấp |
Sơ cấp |
||||
1 |
Đồng Văn |
19 |
19 |
1 |
1 |
0 |
0 |
9 |
3 |
|
5 |
|
2 |
Mèo Vạc |
18 |
18 |
0 |
0 |
1 |
5 |
2 |
2 |
|
8 |
|
3 |
Yên Minh |
18 |
18 |
1 |
0 |
8 |
2 |
3 |
1 |
|
3 |
|
4 |
Quản Bạ |
13 |
13 |
0 |
1 |
10 |
2 |
0 |
|
|
|
|
5 |
Hoàng Su Phì |
25 |
25 |
0 |
1 |
14 |
3 |
0 |
1 |
1 |
4 |
1 |
6 |
Xín Mần |
19 |
19 |
0 |
0 |
2 |
8 |
0 |
1 |
|
8 |
|
7 |
Bắc Quang |
23 |
23 |
0 |
1 |
14 |
5 |
0 |
2 |
|
1 |
|
8 |
Vị Xuyên |
24 |
24 |
0 |
1 |
8 |
1 |
0 |
5 |
1 |
8 |
|
9 |
Quang Bình |
15 |
15 |
0 |
2 |
5 |
2 |
1 |
|
|
5 |
|
10 |
Bắc Mê |
13 |
13 |
0 |
1 |
7 |
1 |
1 |
|
|
3 |
|
11 |
TP Hà Giang |
8 |
8 |
0 |
2 |
4 |
1 |
0 |
1 |
|
|
|
Tổng |
195 |
195 |
2 |
10 |
73 |
30 |
16 |
16 |
2 |
45 |
1 |
Các ngành nghề khác gồm:
Đại học: Luật, Lâm nghiệp, Kinh tế Nông nghiệp, QL Kinh tế, Sư Phạm, Nông Lâm kết hợp, Trồng Trọt, Khuyến Nông.
Cao đẳng: Giáo dục, Văn Thư.
Trung cấp: Khuyến nông lâm, QL Đất đai, Địa chính Y tế, Hành chính, lâm sinh, Trồng trọt, Khuyến Nông, Nông lâm, KT nông nghiệp.
Sơ cấp: An ninh.
Chương trình 300/CTr-UBND năm 2016 tổng thể kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 300/CTr-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 30/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chương trình 300/CTr-UBND năm 2016 tổng thể kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
Chưa có Video