ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Nam Định, ngày 10 tháng 6 năm 2013 |
VỀ VIỆC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
Trong những năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động; tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng cho thấy Nam Định chưa phải là tỉnh có điểm số và thứ hạng cao.
Năm 2009 đạt 52,60 điểm, xếp thứ 55/63 các tỉnh thành trong cả nước, năm 2010 đạt 55,63 điểm đã vươn lên nhóm khá nhưng đứng ở vị trí 45, năm 2011 đạt 55,48 điểm thuộc nhóm khá nhưng ở vị trí 48/63. Năm 2012, đạt 52,23 điểm, xuống nhóm trung bình ở vị trí 56/63; trong đó, nhiều chỉ số thành phần còn thấp như: tính năng động xếp thứ 63/63; tính minh bạch trong tiếp cận thông tin xếp thứ 62; chi phí gia nhập thị trường xếp thứ 52,…(kèm theo báo cáo phân tích các chỉ số PCI của tỉnh Nam Định và nêu rõ trách nhiệm của các sở ngành liên quan).
Để khắc phục những yếu kém trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội; Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị: Các sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp để nâng cao các chỉ số thành phần còn thấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai minh bạch, thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính, để nghiên cứu loại bỏ những thủ tục chồng chéo; chú trọng giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ. Trước hết, triển khai thực hiện tốt những nhiệm vụ sau :
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh định kỳ tổ chức các hoạt động gặp gỡ, đối thoại giữa cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư với các cơ quan quản lý nhà nước; triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối thoại giữa Chính quyền tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp; giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp sau đối thoại.
- Chủ động phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh rà soát các dự án đầu tư chậm tiến độ, vi phạm các cam kết tại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp để trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi, tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp khác có dự án mang tính khả thi, phù hợp.
- Tích cực tham mưu, đề xuất giải pháp vận động các nguồn vốn đầu tư Trung ương, vốn ODA, FDI, NGO để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đánh giá việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong đăng ký kinh doanh, rà soát xây dựng trình tự giải quyết từng thủ tục cụ thể để nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp, rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh, giảm phiền hà cho doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp thời vướng mắc cho các doanh nghiệp, đồng thời quản lý tốt hơn doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, rà soát, giúp đỡ các đơn vị sự nghiệp công có chức năng hỗ trợ doanh nghiệp, tăng cường kết nối với doanh nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp triển khai thực hiện các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp, giúp đỡ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các Hiệp Hội doanh nghiệp;
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ theo Chỉ thị này, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Đẩy mạnh phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, chú trọng tuyên truyền hướng dẫn những quy định pháp luật có liên quan đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN TÍCH VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2012
(Kèm theo Chỉ thị số: 09/CT-UBND ngày 10/6/2013)
I. Các chỉ số thành phần có điểm số thấp, xếp hạng thấp:
1. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (điểm số 4,49, xếp hạng 61/63)
Trách nhiệm chính liên quan đến Sở Thông tin truyền thông là chất lượng hoạt động của cổng thông tin điện tử và của các sở ngành liên quan chủ yếu:
- Sở KHĐT: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Sở Tài nguyên Môi trường: Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Sở Giao thông vận tải: Quy hoạch giao thông;
- Sở Xây dựng: Quy hoạch chung xây dựng, các quy hoạch chi tiết;
- Ban quản lý các khu công nghiệp: Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp.
2. Chi phí không chính thức (điểm số: 6,23. xếp hạng 36/63)
Trách nhiệm chính là Sở Nội vụ và các sở ngành của tỉnh liên quan đến kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh chưa được thực hiện hiệu quả, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, thái độ làm việc... chưa đáp ứng yêu cầu.
3. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (điểm số: 3,95, xếp hạng 31/63):
Số lượng các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của nhà nước và tư nhân còn ít, chất lượng chưa cao.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước (điểm số: 5,87, xếp hạng 29/63)
Trách nhiệm của các sở ngành của tỉnh: Liên quan đến thực hiện các quy định về thủ tục hành chính, các cuộc thanh tra, kiểm tra còn nhiều
5. Đào tạo lao động (điểm số 5,07, xếp hạng 28/63)
Trách nhiệm chính là Sở Lao động TBXH, liên quan đến chất lượng đào tạo lao động. Sở Giáo dục Đào tạo chưa làm tốt công tác hướng nghiệp.
6. Tính năng động (điểm số 1,39, xếp hạng 63/63)
Trách nhiệm chính là Sở KHĐT, Cục Thuế, Sở TNMT chưa tham mưu cho lãnh đạo tỉnh các cuộc đối thoại với các doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, mới chỉ dừng lại các cuộc gặp mặt, giao lưu, chưa đi sâu vào bàn các tháo gỡ các nội dung công việc cụ thể. Lãnh đạo các ngành cũng chưa sáng tạo trong giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp.
II. Các chỉ số thành phần có điểm số cao nhưng xếp hạng thấp
1. Chi phí gia nhập thị trường (điểm số 8,4, xếp hạng 52/63)
Tỉnh ta đã làm tương đối tốt, nhưng các tỉnh khác còn làm quyết liệt hơn. Để cải thiện điểm số của chỉ số này cần làm tốt hơn nữa liên quan đến các ngành: KHĐT, Thuế, Công an tỉnh...
III. Chỉ số thành phần có điểm số cao, xếp hạng cao
1. Tiếp cận đất đai (điểm số 8,02, xếp hạng 4/63)
Điểm số của chỉ số này có cải thiện vượt bậc (tăng 1,99 điểm, tăng 42 bậc do trên 80% doanh nghiệp kinh doanh tại Nam Định đã có GCNQSDĐ), cần tiếp tục tích cực hơn nữa để duy trì chỉ số này.
IV. Chỉ số thành phần có điểm số thấp, xếp hạng cao
1. Thiết chế pháp lý điểm số 4,63, xếp hạng 3/63)
Năm 2012, chỉ số Thiết chế pháp lý của Nam Định xếp thứ 3, giảm 1,02 điểm và tăng 34 bậc so với năm 2011, như vậy, chỉ số này của các tỉnh thành đều giảm. Đây là trách nhiệm của các cơ quan tư pháp, đặc biệt là Toà án và Cơ quan thi hành án dân sự./.
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
Số hiệu: | 09/CT-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Nguyễn Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/06/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
Chưa có Video