Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2021/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA

Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp và Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về phạm vi giám định tư pháp, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận và đăng tải danh sách, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa

1. Giám định tư pháp đối với di vật, cổ vật.

2. Giám định tư pháp đối với sản phẩm văn hóa.

3. Giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan.

4. Giám định tư pháp về nội dung khác thuộc phạm vi quản lý về văn hóa theo quy định của pháp luật.

Chương II

TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP; CÔNG NHẬN, ĐĂNG TẢI DANH SÁCH, HỦY BỎ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.

2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo sau đây:

a) Mỹ thuật;

b) Mỹ thuật ứng dụng;

c) Nghệ thuật trình diễn;

d) Nghệ thuật nghe nhìn;

đ) Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam;

e) Thư viện;

g) Bảo tàng;

h) Luật;

k) Chuyên ngành khác về nghệ thuật và nhân văn có liên quan.

3. Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên (trực tiếp làm công tác chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này).

Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

3. Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức thì không cần có phiếu lý lịch tư pháp.

4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.

Điều 6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp

1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Bộ)

a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này kèm theo 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm (chụp trong thời gian 6 tháng gần nhất) gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế);

b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét hồ sơ, lựa chọn, trình Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;

c) Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, đề nghị Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp;

b) Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

3. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp

a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp do Bộ trưởng bổ nhiệm đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;

b) Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách;

c) Sở có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

Điều 7. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế.

Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ.

3. Sở thống nhất ý kiến với Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương.

4. Điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp

a) Căn cứ quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp của Bộ trưởng quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp và gửi đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung;

b) Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách;

c) Sở có trách nhiệm điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

Điều 8. Công nhận và đăng tải danh sách, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ

a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp; tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

b) Hằng năm, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 3.

Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

c) Vụ Pháp chế gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

2. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

a) Hằng năm, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc do mình quản lý. Trường hợp phát hiện người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp thì có văn bản gửi Vụ Pháp chế đề nghị hủy bỏ công nhận;

b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp danh sách người giám định tư pháp không còn đủ điều kiện, thống kê tổ chức giám định tư pháp không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp trình Lãnh đạo Bộ quyết định hủy bỏ công nhận.

Chương III

THỦ TỤC CỬ NGƯỜI THAM GIA GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH

Điều 9. Cử người tham gia giám định tư pháp

1. Tại Bộ

a) Trường hợp Bộ nhận được trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể trình Lãnh đạo Bộ quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu.

Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan với trình Lãnh đạo Bộ từ chối giám định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu giám định;

b) Trường hợp nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tại Sở

a) Trường hợp Sở nhận được trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu giám định, quyết định hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể; trả lời cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được cử thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu;

b) Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở có trách nhiệm từ chối giám định tư pháp và trả lời bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định.

3. Người được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng thực hiện giám định các nội dung được giao, người được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho cơ quan trưng cầu giám định và cơ quan cử người giám định.

Điều 10. Thành lập hội đồng giám định

1. Điều kiện thành lập hội đồng giám định

a) Hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa được thành lập trong các trường hợp quy định tại Điều 30 Luật giám định tư pháp;

b) Hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa do Bộ trưởng quyết định thành lập.

2. Thành lập hội đồng giám định

a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan lựa chọn giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng;

b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Phân công trách nhiệm

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.

2. Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL; Sở VHTT; Sở VHTTTTDL;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Vụ PC. LTL(300).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Hùng

 

 

 

MINISTRY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 04/2021/TT-BVHTTDL

Hanoi, June 08, 2021

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR JUDICIAL EXPERTISE IN CULTURE SECTOR

Pursuant to the Law on Judicial Expertise dated June 20, 2012 and the Law on Amendments to Law on Judicial Expertise dated June 10, 2020;

Pursuant to the Government’s Decree No. 85/2013/ND-CP dated July 29, 2013 Decree stipulating in detail and measures to implement the Law on Judicial Expertise and the Government’s Decree No. 157/2020/ND-CP dated December 31, 2020 amending the Government’s Decree No. 85/2013/ND-CP dated July 29, 2013 Decree stipulating in detail and measures to implement the Law on Judicial Expertise;

Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2017/ND-CP dated July 17, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

At the request of Director General of Department of Legal Affairs;

The Minister of Culture, Sports and Tourism hereby promulgates a Circular providing for judicial expertise in culture sector.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular provides for scope of judicial expertise, standards, applications and procedures for appointment and dismissal of judicial experts, issuance and revocation of judicial expert cards; recognition and posting of lists of and annulment of recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers; procedures for seconding judicial experts and establishment of expertise councils concerning the culture sector.

Article 2. Regulated entities

Organizations and individuals involved in judicial expertise in the culture sector and other relevant organizations and individuals.

Article 3. Scope of judicial expertise in culture sector

1. Judicial expertise on relics and antiques.

2. Judicial expertise on cultural products.

3. Judicial expertise on copyright and related rights.

4. Judicial expertise on other culture-related contents per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

STANDARDS, APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR APPOINTMENT AND DISMISSAL OF JUDICIAL EXPERTS, ISSUANCE AND REVOCATION OF JUDICIAL EXPERT CARDS; RECOGNITION AND POSTING OF LISTS OF AND ANNULMENT OF RECOGNITION OF SUBJECT-MATTER JUDICIAL EXPERTS AND SUBJECT-MATTER EXPERTISE SERVICE PROVIDERS

Article 4. Standards for judicial expert appointment

1. Possess good health and moral standards.

2. Have a bachelor’s degree or higher in any of the following specializations:

a) Arts;

b) Applied arts;

c) Performing arts;

d) Audiovisual art;

dd) Vietnamese language, literature and culture;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Museum studies;

h) Law;

k) Other relevant art and humanity studies.

3. Have at least 05 years of experience in their field of study (direct experience in the specializations mentioned in Clause 2 herein).

Article 5. Applications for judicial expert appointment

1. Application for judicial expert appointment of head of affiliated entity.

2. Copy of bachelor's degree or higher according to Clause 2 of Article 4 herein.

3. Curriculum vitae and police record. Police record is not required if the applicant is an official or public employee.

4. Written confirmation of professional experience from the applicant’s workplace.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures for appointment of judicial experts affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism (hereinafter referred to as “Ministry”) and issuance of Ministry-affiliated judicial expert cards

a) Ministry-affiliated entities shall select persons meeting the standards in Article 4 herein, formulate applications for judicial expert appointment according to regulations in Article 5 herein and send these applications together with 02 2 cm x 3 cm color portrait pictures (taken in the past 6 months) to the Ministry (via Department of Legal Affairs);

b) Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with Department of Personnel and Organization in considering, selecting and proposing applications to the Minister for decision on appointment and issuance of judicial expert cards;

c) Specimens of and procedures for issuance and reissuance of Ministry-affiliated judicial expert cards are provided for in Circular No. 11/2020/TT-BTP dated December 31, 2020 by the Minister of Justice.

2. Procedures for local judicial expert appointment and issuance of local judicial expert cards

a) Departments of Culture, Sports and Tourism and Departments of Culture and Sports (hereinafter referred to as “Departments”) shall take charge and cooperate with Departments of Justice in selecting persons meeting the standards in Article 4 herein, receiving applications for judicial expert appointment and proposing applications to Chairpersons of provincial People’s Committees for judicial expert appointment;

b) Specimens of and procedures for issuance and reissuance of provincial judicial expert cards are provided for in Circular No. 11/2020/TT-BTP dated December 31, 2020 by the Minister of Justice.

3. Formulation and posting of judicial expert lists

a) Department of Legal Affairs shall formulate and send list of judicial experts appointed by the Minister to Information Technology Center to have it posted on the Ministry’s web portal and to the Ministry of Justice to have it added to a consolidated list;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Departments shall formulate and send judicial expert lists to have them posted on web portals of provincial People's Committees as per regulations.

Article 7. Judicial expert dismissal and revocation of judicial expert cards

1. Cases subject to dismissal and applications for judicial expert dismissal are provided for in Article 10 of the Law on Judicial Expertise, which is amended in Clause 6 Article 1 of the Law on Amendments to Law on Judicial Expertise.

2. Ministry-affiliated entities shall formulate and send applications for judicial expert dismissal to Department of Legal Affairs.

Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with Department of Personnel and Organization in checking and proposing applications to the Minister for consideration and decision on dismissal of Ministry-affiliated judicial experts and revocation of judicial expert cards thereof.

3. Departments shall reach an agreement with Departments of Justice, and formulate and propose applications for judicial expert dismissal to Chairpersons of provincial People’s Committees for consideration and decision on dismissal of provincial judicial experts and revocation of judicial expert cards thereof.

4. Revision to judicial expert lists

a) Based on judicial expert dismissal decisions of the Minister according to regulations in Clause 2 herein, Department of Legal Affairs shall revise and send judicial expert list to Information Technology Center to have it posted on the Ministry’s web portal and to the Ministry of Justice for revision of the consolidated list;

b) Information Technology Center shall post judicial expert list on the Ministry’s web portal within 03 days after receiving the list;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Recognition and posting of lists of and annulment of recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers

1. Recognition and posting of lists of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers under the Ministry’s management

a) Persons meeting the conditions in Clauses 1 and 2 Article 18 of the Law on Judicial Expertise and providers meeting the conditions in Clause 1 Article 19 of the Law on Judicial Expertise may be added to lists of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers;

b) On an annual basis, Ministry-affiliated entities shall select and formulate and send lists of subject-matter judicial experts to Department of Legal Affairs before March 1st.

Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with Department of Personnel and Organization in considering list of subject-matter judicial experts, selecting eligible providers and proposing them to Ministry’s leaders for decision on recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers;

c) Department of Legal Affairs shall send lists of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers together with information on their fields of expertise, experience and capacity to Information Technology Center to have them posted on the Ministry’s web portal and to the Ministry of Justice to have them added to consolidated lists.

2. Annulment of recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers

a) On an annual basis, Ministry-affiliated entities shall review lists of subject-matter judicial experts under their management. If finding any subject-matter judicial expert who no longer meets the conditions in Clauses 1 and 2 Article 18 of the Law on Judicial Expertise, they shall send a written request for annulment of recognition of this person as a judicial expert to the Department of Legal Affairs;

b) Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with Department of Personnel and Organization in consolidating list of subject-matter judicial experts no longer eligible and enumerating subject-matter expertise service providers no longer meeting the conditions in Clause 1 Article 19 of the Law on Judicial Expertise and proposing them to Ministry’s leaders for annulment decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PROCEDURES FOR SECONDING JUDICIAL EXPERTS AND ESTABLISHMENT OF EXPERTISE COUNCILS

Article 9. Seconding judicial experts

1. At the Ministry

a) In case the Ministry receives solicitation of judicial expertise containing contents under its state management, Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies and units in selecting judicial experts and subject-matter judicial experts suitable for the solicitation’s contents and proposing judicial expertise by individual or in group to the Ministry's leaders for decision on seconding judicial experts and method for judicial expertise on requested contents.

In case the contents requiring judicial expertise are outside of state management of the Ministry, Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies and units in proposing that the solicitation be rejected to the Ministry's leaders and replying to the solicitation seeking authority;

b) When receiving expertise request and solicitation, Ministry-affiliated entities shall cooperate with Department of Legal Affairs in implementing regulations in Point a of this Clause and other relevant law provisions.

2. At Departments

a) In case a Department receives solicitation of judicial expertise containing contents under its state management, its Director shall select judicial experts and subject-matter judicial experts suitable for the solicitation’s contents, decide whether judicial expertise is to be performed by individual or in group; and notify list of seconded judicial experts and judicial expertise method to the solicitation seeking authority;

b) In case the contents requiring judicial expertise are outside of state management of the Department, its Director shall reject the solicitation and inform the solicitation seeking authority in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If deeming themselves incapable of performing expertise on assigned contents, persons assigned to perform judicial expertise must decline in writing. The declining document shall be sent to the solicitation seeking authority and authority seconding these persons.

Article 10. Establishment of expertise councils

1. Conditions for establishment of expertise councils

a) Councils for expertise on the culture sector shall be established in the cases mentioned in Article 30 of the Law on Judicial Expertise;

b) The Minister has the power to decide establishment of councils for expertise on the culture sector.

2. Establishment of expertise councils

a) Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with relevant Ministry-affiliated entities in selecting judicial experts and subject-matter judicial experts suitable for the solicitation’s contents and completing and proposing applications for expertise council establishment to the Minister for decision;

b) Composition, number of members and operating mechanism of expertise councils are provided for in Article 30 of the Law on Judicial Expertise.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Responsibility assignment

1. Department of Legal Affairs shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies and units in providing guidelines for and inspecting implementation of this Circular.

2. Heads of relevant affiliates of the Ministry and Directors of Departments shall organize implementation of this Circular.

Article 12. Effect

1. This Circular comes into force from August 01, 2021.

2. Circular No. 04/2013/TT-BVHTTDL dated May 03, 2013 by the Minister of Culture, Sports and Tourism on standards, applications and procedures for appointment and dismissal of judicial experts, formulation and posting of lists of judicial experts, subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers; procedures for seconding judicial experts and establishment of expertise councils concerning the culture sector is annulled from the entry into force of this Circular.

During the implementation of this Circular, any difficulty arising should be promptly reported to the Ministry (via Department of Legal Affairs) for appropriate amendment./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

;

Thông tư 04/2021/TT-BVHTTDL quy định nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu: 04/2021/TT-BVHTTDL
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký: Nguyễn Văn Hùng
Ngày ban hành: 08/06/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 04/2021/TT-BVHTTDL quy định nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…