ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2013/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;
Căn cứ Chỉ thị số: 16/2008/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Chỉ thị số: 01/2011/CT-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về tăng cường triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 1446/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh (có bản Quy chế kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2013/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung phối hợp, phương thức phối hợp, trách nhiệm phối hợp, chế độ báo cáo và kinh phí thực hiện việc phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành có liên quan ở tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có tham gia trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phối hợp
1. Mục đích phối hợp:
a) Phát huy tối đa tính hiệu lực, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, tổ chức, của từng gia đình và mỗi cá nhân đối với việc tổ chức, triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, từ đó góp phần xây dựng đời sống lành mạnh cho mỗi cá nhân, mọi gia đình và toàn xã hội.
2. Nguyên tắc phối hợp:
a) Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; sự tham gia tích cực của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhằm góp phần thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Hoạt động phối hợp liên ngành dựa trên cơ sở thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình và trên cơ sở phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định và đã được Ủy ban nhân tỉnh cụ thể hóa tại Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc tăng cường triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
c) Đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ gắn kết giữa Luật Phòng, chống bạo lực gia đình với các văn bản pháp luật có liên quan như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình (sửa đổi 2003), Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống mua bán người...
d) Công tác phối hợp phải dựa trên nguyên tắc đánh giá và chia sẻ kinh nghiệm bằng kết quả thực tiễn; tăng cường việc thu thập dữ liệu có chất lượng cao nhằm hỗ trợ việc chia sẻ thông tin chính xác để xây dựng chính sách, quyết định, chương trình, kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình.
đ) Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình phải đảm bảo khách quan, khoa học, theo luật định và các nội dung trong Quy chế này.
e) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, có tính hệ thống của các cấp, các ngành và các tổ chức, đoàn thể trong giải quyết, xử lý các vụ việc bạo lực gia đình.
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
MỤC 1. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
1. Tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành; xây dựng các chiến lược và hoạt động cụ thể để tăng cường chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân ở địa phương.
3. Bố trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có tham gia hoạt động liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Đảm bảo trách nhiệm phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong việc tích cực tham gia triển khai các giải pháp can thiệp, giải quyết và xử lý các vụ việc bạo lực gia đình và công tác thống kê, báo cáo các chỉ số về bạo lực gia đình.
1. Ký kết các chương trình phối hợp, ban hành các văn bản liên ngành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ phối hợp; tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, chiến dịch truyền thông; liên kết mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức; lồng ghép các nội dung, hình thức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xác minh, xử lý các vụ việc bạo lực gia đình khi có khiếu nại, tố cáo vi phạm Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Phối hợp trực tiếp hoặc phối hợp dưới sự điều hành của Ủy ban Nhân dân cùng cấp.
Điều 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, kế hoạch, chiến lược để nâng cao chất lượng hoạt động trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình cấp tỉnh được quy định tại Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư (khóa IX) về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ ngày 15/4/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình; Hướng dẫn xây dựng Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở và Ban chỉ đạo công tác gia đình các cấp.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo đề nghị của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị; duy trì mối liên hệ thường xuyên với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này.
4. Chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương, bao gồm: tuyên truyền, phòng ngừa, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình; tư vấn, góp ý, phê bình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Tham mưu UBND tỉnh lập phương án xây dựng cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và nhà tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Xây dựng kế hoạch và bảo vệ ngân sách từ nguồn chi thường xuyên của địa phương; cân đối, bố trí, huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở: Tư pháp; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị biên soạn tài liệu, thông tin, tuyên truyền, tổ chức tập huấn và giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan, các tổ chức xã hội trong việc truyền thông nâng cao nhận thức, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình; Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
8. Hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát và định kỳ kiểm tra, tổng kết, báo cáo về kết quả thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
9. Thường xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương; Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp triển khai có hiệu quả việc thu thập, thống kê các chỉ số về phòng, chống bạo lực gia đình và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động của Quy chế này và các chỉ số về phòng, chống bạo lực gia đình với UBND tỉnh, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá hoạt động hòa giải ở cơ sở; nâng cao nghiệp vụ cho người làm công tác hòa giải ở cơ sở để đáp ứng nhiệm vụ hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; hướng dẫn phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành cùng cấp như: Phụ nữ, Y tế, Văn hóa và Thông tin, Công an tổ chức hỗ trợ, tư vấn pháp luật, tâm lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Thông tư số 16/2009/TT-BYT ngày 22/9/2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc tiếp nhận, chăm sóc y tế và thống kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám, chữa bệnh.
2. Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc sàng lọc, thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình theo định kỳ 6 tháng, 1 năm (hoặc khi có yêu cầu).
3. Hướng dẫn Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn Trạm y tế các xã, phường, thị trấn trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định về việc lấy Trạm y tế các xã, phường, thị trấn là nơi tạm lánh, tư vấn, điều trị cho bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình; đồng thời công bố rộng rãi cho toàn thể nhân dân.
Điều 8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong công tác triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới; các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội...
2. Hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định.
Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép các nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giảng dạy và các buổi sinh hoạt ngoại khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo.
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tăng thời lượng, tần suất các chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách và đảm bảo nguồn chi thường xuyên cho việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số: 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng kinh phí đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời hướng dẫn ngành Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố phân bổ kinh phí chi các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định.
Điều 12. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng hướng dẫn lực lượng Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra, truy tố, xét xử các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra trong từng quý, 6 tháng, hàng năm.
Điều 13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Đắk Lắk
1. Tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình nói chung và công tác phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng trên phương tiện truyền thông đại chúng; nêu gương những mô hình, câu lạc bộ, tập thể, cá nhân, gia đình văn hóa, dòng họ thực hiện tốt Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; phản ánh, lên án những vụ việc bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang - chuyên mục phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia Việt Nam.
Điều 14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trong cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên thuộc quyền quản lý; Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên nhân dân chấp hành Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; Động viên nhân dân tố giác các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể.
Điều 15. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh; Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Có trách nhiệm trong tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương. Hàng năm, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình kinh tế - xã hội phải lồng ghép nội dung về tình hình và kết quả hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
2. Căn cứ vào các kế hoạch, chương trình hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình phòng, chống bạo lực gia đình, đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tập trung triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ủy ban Nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban Nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình theo Biểu mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2011/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Đồng thời tổng hợp, báo cáo số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình theo Biểu mẫu số 02 (Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2011/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
2. Các sở, ban, ngành có liên quan ở tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ (báo cáo 6 tháng trước ngày 01/6, báo cáo hàng năm trước ngày 01/12) hoặc thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch); Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ báo cáo của cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan bố trí ngân sách, đảm bảo nguồn kinh phí thường xuyên cho việc triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình của huyện, thị xã, thành phố do ngân sách các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo (áp dụng Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
3. Huy động nguồn lực từ các nguồn khác nhằm tăng cường hiệu quả các hoạt động phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 21/2013/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Hoàng Trọng Hải |
Ngày ban hành: | 12/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chưa có Video