ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”;
Căn cứ Quyết định số 1358/QĐ-TTg ngày 03/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”;
Căn cứ Quyết định số 5489/QĐ-UBND ngày 5/11/2010 của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp – Phó Trưởng ban Thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 83/TTr-STP ngày 28/12/2012 của Sở Tư pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 10/01/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Quy chế này quy định về nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, chế độ làm việc, nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo và điều phối giữa các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân Thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc tập thể, quyết định theo đa số về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo. Ý kiến của thành viên Ban Chỉ đạo được bảo lưu và thông báo cho Lãnh đạo các Sở, ngành trong biên bản phiên họp Ban Chỉ đạo.
2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo kế hoạch hàng năm và các hoạt động đột xuất khác đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và các thành viên khác của Ban Chỉ đạo mà được Ban Chỉ đạo chấp nhận. Kế hoạch hoạt động được thông qua tại phiên họp Ban Chỉ đạo cuối năm trước năm công tác. Kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo năm được gửi đến Trưởng Ban Chỉ đạo, phó Trưởng Ban, các thành viên Ban Chỉ đạo, UBND Thành phố và các cơ quan có liên quan..
3. Tài liệu phiên họp của Ban Chỉ đạo do Tổ thư ký chuẩn bị và phải được gửi đến các thành viên Ban Chỉ đạo trước khi diễn ra phiên họp 15 ngày. Trước 30 ngày dự kiến tổ chức phiên họp Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký họp để thống nhất về nội dung họp, tài liệu họp và các vấn đề cần đưa ra thảo luận tại phiên họp Ban Chỉ đạo.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo hoạt động của các Sở, ngành, địa phương, các thành viên Ban Chỉ đạo và hoạt động của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo;
2. Phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cho từng thành viên Ban Chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
3. Ký và ban hành các văn bản của Ban Chỉ đạo, chương trình, kế hoạch công tác, các báo cáo, kết luận của phiên họp của Ban Chỉ đạo với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan thẩm quyền theo chức năng.
4. Phê duyệt kế hoạch tài chính bảo đảm duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký;
5. Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo, giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo;
6. Thực hiện việc Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án
Điều 5: Nhiệm vụ, quyền nạn của Phó Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều hành Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
2. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công, ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ đó.
Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của các Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo; tổ chức triển khai các hoạt động phối hợp thuộc chức năng thẩm, quyền trong phạm vi ngành mình phụ trách.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án tại Sở, ngành mình và các địa bàn được phân công phụ trách; tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo.
3. Thường xuyên nắm bắt tình hình thực hiện Đề án tại Sở, ngành mình và các địa bàn được phân công phụ trách, phát hiện những vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn để đề ra các giải pháp khác phục, báo cáo Trưởng, Phó Ban Chỉ đạo.
4. Cho ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp Ban Chỉ đạo, đề xuất Ban Chỉ đạo về các biện pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án và tổ chức thực hiện các biện pháp đó, giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến thẩm quyền của Sở, ngành mình và địa bàn được phụ trách, báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả giải quyết các vấn đề này. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công và kết qua công tác phối hợp của Sở, ngành mình.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác giám định tư pháp và quan hệ phối hợp trong tổ chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố.
6. Tham gia hoặc làm Trưởng đoàn công tác liên ngành kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án tại các Sở, ngành và các đơn vị khi được phân công.
7. Thực hiện một số hoạt động khác phù hợp với phạm vi, lĩnh vực quản lý theo chức năng và phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
8. Khi có sự thay đổi về nhân sự, các Sở, ngành có đại diện là thành viên Ban Chỉ đạo phải cử người khác thay thế. Người được cử sẽ đảm nhiệm tư cách thành viên và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của thành viên trước đó.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
1. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo Tổ thư ký chuẩn bị các dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản, tài liệu khác của Ban Chỉ đạo, các vấn đề cần đưa ra thảo luận, các biện pháp thống nhất, hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo.
b) Dự toán và thực hiện thu, chi kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật, dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ cho việc thực hiện có hiệu quả Đề án.
c) Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Sở, ngành thành viên để yêu cầu thành viên Ban Chỉ đạo chủ trì tổ chức các lớp tập huấn, tọa đàm hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án và công tác phối hợp theo quyết định của Ban Chỉ đạo.
d) Theo dõi, kiểm tra tổng hợp tình hình thực hiện Đề án của các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo, các hoạt động phối hợp trong tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp ở các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan tổ chức có liên quan.
đ) Tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Ban Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo và định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo.
2. Phòng Quản lý các hoạt động Bổ trợ tư pháp - Sở Tư pháp là đơn vị giúp việc trực tiếp cho Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm duy trì mối quan hệ thường xuyên với các thành viên của Ban Chỉ đạo, tổ viên Tổ thư ký và các đơn vị thuộc Sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo
1. Tổ thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
b) Xây dựng kế hoạch, chương trình hàng năm và dài hạn hoặc chương trình hoạt động theo từng giai đoạn trình Ban Chỉ đạo xem xét, thông qua.
c) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các Sở, ngành và các cơ quan có liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
d) Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo đề ra các biện pháp cần thiết để giải quyết vướng mắc, bất cập hoặc các vấn đề mới phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện đề án
đ) Định kỳ chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án, chuẩn bị, đề xuất khen thưởng và xử lý những trường hợp vi phạm.
e) Tham gia kiểm tra, tọa đàm, hội thảo và các hoạt động chung khác của Ban Chỉ đạo theo quy định
2. Tổ trưởng Tổ thư ký có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Tổ thư ký, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Tổ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả công tác của Tổ thư ký.
3. Tổ viên Tổ thư ký có trách nhiệm giúp lãnh đạo Sở, ngành mình nghiên cứu, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án trong phạm vi Sở, ngành mình phụ trách.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9: Chế độ họp và báo cáo của Ban Chỉ đạo
1. Chế độ họp của Ban Chỉ đạo
a, Hoạt động của Ban Chỉ đạo được thực hiện qua phiên họp toàn thể, qua các hoạt động của Trưởng ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên và Tổ Thư ký giúp việc cho Ban chỉ đạo theo chương trình kế hoạt hoạt động hàng năm và từng thời kỳ.
b, Phiên họp toàn thể của Ban Chỉ đạo được tiến hành định kỳ 06 tháng hoặc theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc theo đề nghị của quá nửa tổng số thành viên Ban Chỉ đạo
c, Phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trong trường hợp thành viên Ban Chỉ đạo không thể tham dự phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo thì phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo và cử người khác dự họp.
d, Định kỳ 06 tháng và 01 năm, Ban Chỉ đạo tổ chức họp toàn thể thành viên để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện Đề án. Thời gian hội họp do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định nhưng trước ngày 31/5 để sơ kết 06 tháng, trước ngày 31/10 để tổng kết 1 năm. Trong trường hợp cần thiết, Trường Ban Chỉ đạo triệu tập họp đột xuất. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công định kỳ 6 tháng, 01năm/1 lần.
2. Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo
a, Chế độ thông tin của Ban Chỉ đạo
Định kỳ 06 tháng, 01năm, Ban chỉ đạo phổ biến chương trình, kế hoạch công tác, truyền đạt thông tin, kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc tình hình liên quan đến tổ chức thực hiện Đề án; nghe ý kiến đề xuất của các thành viên Ban Chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận các thông tin có liên quan đến công tác của Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Chỉ đạo phải báo cáo kịp thời với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo để thống nhất hướng giải quyết; không tự ý công bố thông tin mà chưa báo cáo với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Ban Chỉ đạo để trao đổi thông tin, trao đổi công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo và tổng hợp báo cáo của các thành viên Ban Chỉ đạo để thông qua tại phiên họp toàn thể và gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo.
b, Chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động định kỳ 06 tháng, 01 năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo
Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo tổng hợp báo cáo của các thành viên Ban Chỉ đạo, thống kê cụ thể về tổ chức thực hiện Đề án theo báo cáo của Sở, ngành và địa phương; thực trạng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện Đề án ở từng Sở, ngành và đơn vị.
Trưởng Ban Chỉ đạo báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động theo định kỳ 06 tháng và 01 năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND Thành phố và của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Báo cáo 06 tháng gửi về cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo trước ngày 30 tháng 4; Báo cáo 01 năm gửi trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Điều 10. Các công việc được giải quyết tại phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo
1. Thông qua kế hoạch, Chương trình hoạt động hàng năm và dài hạn hoặc Chương trình hành động theo từng giai đoạn của Ban Chỉ đạo.
2. Thảo luận, thống nhất về cách giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh tại các Sở, ngành, đơn vị trong quá trình thực hiện Đề án khi có yêu cầu; các biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án của các sở, ngành và đơn vị.
3. Thông qua các Báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình phối hợp triển khai thực hiện Đề án; việc phân công thành viên Ban Chỉ đạo chủ trì hoạt động của Ban Chỉ đạo; kiến nghị UBND thành phố Hà Nội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp giải quyết những vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án; đề ra phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp.
4. Quyết định tổ chức các hoạt động khảo sát, tọa đàm, hội thảo, tập huấn, kiểm tra liên ngành trong việc thực hiện Đề án.
5. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Trưởng hoặc phó Ban Chỉ đạo hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo của Thành phố với Ban chỉ đạo ở Trung ương
Tuân theo sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp trung ương trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
Trong trường hợp có vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn, Ban Chỉ đạo Thành phố đề xuất Ban chỉ đạo cấp Trung ương hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cụ thể hướng xử lý các vấn đề mới phát sinh.
Việc kiểm tra triển khai thực hiện Đề án các thành viên Ban Chỉ đạo và các tổ chức liên quan khác do Ban Chỉ đạo Thành phố thực hiện định kỳ, 01 năm hoặc đột xuất. Kết quả kiểm tra được báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 13. Chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Ban Chỉ đạo xem xét, biểu dương, đề nghị UBND Thành phố hoặc cơ quan khác có thẩm quyền khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham mưu, tổ chức thực hiện Đề án.
2. Việc khen thưởng các tập thể, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng
3. Việc xử lý các vi phạm trong hoạt động phối hợp do thành viên Ban Chỉ đạo quy định đối với cán bộ thuộc Sở, ngành mình theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động chung của Ban Chỉ đạo được dự toán trong kinh phí hoạt động của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
Hàng năm, Cơ quan thường trực có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo phải được thực hiện đúng mục đích, đúng chế độ và không sử dụng cho việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Lãnh đạo Ban Chỉ đạo, các thành viên, cơ quan thường trực, Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 187/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Vũ Hồng Khanh |
Ngày ban hành: | 10/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chưa có Video