ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2021/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 12 tháng 3 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 15/TTr-STP ngày 18 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 12/3/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Phước)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về công chứng.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Hoạt động phối hợp phải chặt chẽ, thường xuyên, thống nhất, kịp thời, hiệu quả.
4. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Tổ chức phổ biến, thi hành pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
2. Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của địa phương.
3. Bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ. Lấy chữ ký đối với người đang bị tạm giam, tạm giữ về đăng ký giao dịch gắn với quyền nhân thân.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Phòng Công chứng; quyết định việc thành lập, giải thể hoặc chuyển đổi Phòng Công chứng theo quy định của pháp luật.
5. Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng Công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Công chứng.
6. Ban hành mức trần thù lao công chứng để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp trong kiểm tra, rà soát, theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực công chứng nhằm tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.
8. Trao đổi, cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin liên quan đến ngăn chặn tài sản,...; xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu về công chứng; chia sẻ, khai thác dữ liệu giữa các ngành; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng và công chứng viên.
9. Thực hiện kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng.
10. Phối hợp thực hiện một số hoạt động khác để thực hiện Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động công chứng.
Hoạt động phối hợp được thực hiện linh hoạt bằng nhiều hình thức phù hợp như: Họp; bằng văn bản qua đường bưu điện, hộp thư điện tử; thanh tra, kiểm tra và một số hình thức phối hợp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; rà soát các quy định của pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện, bảo đảm áp dụng thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ tiêu chí thành lập Văn phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; xem xét, đánh giá về tính hợp lý, hiệu quả của địa điểm thành lập Văn phòng Công chứng để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của Hội Công chứng viên tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chuyển đổi Phòng Công chứng;
đ) Phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định;
e) Xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu về công chứng; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với tổ chức và hoạt động công chứng;
g) Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở số điện thoại của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý tổ chức, hoạt động công chứng để các tổ chức, cá nhân thuận tiện trong việc thông tin, phản ánh về tổ chức hoạt động công chứng;
h) Trong trường hợp cần thiết, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh;
i) Định kỳ hàng năm và đột xuất tổ chức họp giao ban với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan để đánh giá về tình hình hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; thông tin liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị về công chứng tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động công chứng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công trong việc tiếp nhận, chuyển hồ sơ, trả lời phản ánh, kiến nghị,... của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực công chứng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thành viên hộ gia đình sử dụng đất liên quan đến các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng;
b) Khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu về đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các Tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ khai thác dữ liệu đất đai bằng hình thức hợp đồng hoặc thông qua Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo quy định của pháp luật về đất đai và Bộ luật Dân sự;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Hội Công chứng viên tỉnh, các Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thí điểm liên thông thủ tục hành chính quy định tại điểm c Mục 2 Phần II của Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng (khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên).
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giải quyết chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc tại các tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp giải thể, xã hội hóa, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động,... của Tổ chức hành nghề công chứng.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Tư pháp quản lý Hội Công chứng viên tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan khác, đơn vị liên quan tham mưu trong việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng; tuyển dụng, bổ nhiệm, giải quyết chế độ, quyền lợi của viên chức làm việc tại Phòng Công chứng.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tham mưu chế độ tài chính của Phòng Công chứng; định giá về giá chuyển đổi phòng công chứng; khấu hao tài sản, xử lý tài sản của Phòng Công chứng khi chuyển đổi hoặc giải thể Phòng Công chứng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND ban hành chế độ chính sách tài chính đối với Tổ chức hành nghề công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; rà soát, bổ sung quy định về tài chính trong việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động công chứng làm cơ sở cho việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực công chứng; hướng dẫn chế độ tài chính của Phòng Công chứng nhằm giải quyết một số bất cập về tài chính của Phòng Công chứng, đồng thời, bảo đảm Phòng Công chứng giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ công chứng, phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước (khi có hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước ở cấp trên).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan đăng tải thông tin liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về công chứng lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; quản lý phần mềm Cổng Thông tin điện tử; thực hiện quản lý chữ ký số;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng.
8. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan trong việc xem xét, xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động công chứng của các tổ chức, cá nhân;
b) Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để công chứng viên lấy chữ ký theo yêu cầu để giao kết giao dịch dân sự đối với trường hợp người đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án hình sự tại trại tạm giam Công an tỉnh, các nhà tạm giữ Công an cấp huyện để họ được thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo Công an cấp huyện thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng tại địa bàn và cung cấp thông tin liên quan đến nhân khẩu trong hộ gia đình theo quy định của pháp luật về cư trú;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cung cấp dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và Bộ luật Dân sự thông qua hợp đồng dịch vụ.
9. Sở Xây dựng
Phối hợp cung cấp thông tin về chuyên môn của ngành liên quan đến hoạt động công chứng khi có yêu cầu.
10. Cục thuế tỉnh
a) Cung cấp thông tin về thu, nộp, cấp biên lai về phí, lệ phí; về thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức hành nghề công chứng;
b) Thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện thực hiện quản lý thuế theo phân cấp quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý Thuế;
c) Hướng dẫn, cung cấp thông tin và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn và cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho các Tổ chức hành nghề công chứng để các Tổ chức hành nghề công chứng có cơ sở thu phí, lệ phí theo đúng quy định.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì thực hiện, chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cho người lao động theo quy định của pháp luật.
12. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Phước
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện phối hợp và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng;
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh Bình Phước trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản đã được giải chấp.
13. Hội Công chứng viên tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng của Văn phòng Công chứng và chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên; kịp thời thông tin, báo cáo cho Sở Tư pháp những hành vi vi phạm và các hình thức xử lý vi phạm của Hội đối với công chứng viên trong quá trình hoạt động hành nghề;
c) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban ngành liên quan phổ biến pháp luật về công chứng; giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực, về chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân ở địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, đánh giá về nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; góp ý kiến về địa điểm, tính hiệu quả của việc phát triển Văn phòng Công chứng; tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động công chứng tại địa phương;
c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin về đương sự và tài sản theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng phục vụ cho việc công chứng hợp đồng, giao dịch; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm trách nhiệm phối hợp với các tổ chức hành nghề công chứng trong việc niêm yết thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản theo quy định của Luật Công chứng;
d) Thực hiện việc giám sát, cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị của cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương. Trường hợp cần thiết kiến nghị Sở Tư pháp thành lập đoàn kiểm tra, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương khi có thông tin hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề công chứng;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan khác theo đề nghị hoặc chỉ đạo của cơ quan cấp trên như: Phòng, chống dịch bệnh; bảo đảm an ninh trật tự,...;
e) Giao phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, nội dung phối hợp thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Quy chế này.
15. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ngoài những nhiệm vụ nêu trên còn có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ khác theo đề nghị hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan khi có yêu cầu.
17. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.
Điều 7. Triển khai thực hiện Quy chế
Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra; tham mưu tổ chức đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế phối hợp. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Giải quyết khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét giải quyết.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc có sự thay đổi của pháp luật, Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 02/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 02/2021/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Trần Tuệ Hiền |
Ngày ban hành: | 12/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 02/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Chưa có Video