QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 20/2012/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LUẬT SƯ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 65/2006/QH11,
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.”
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư
1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này."
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.”
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ tịch, đại điện Ban chủ nhiệm một số Đoàn luật sư và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư."
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”
8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”
9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
11. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.
Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.”
12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.”
13. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;
2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.”
14. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.
2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.
Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ luật sư;
b) Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng dẫn.
Chậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng.
Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.
a) Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối luật sư;
b) Luật sư là người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;
c) Luật sư đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch;
d) Luật sư là người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
5. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề, không được cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”
15. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.”
16. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
17. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
18. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư
4. Chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư.
19. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.”
20. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
b) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.”
21. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.”
22. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.
9. Hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành.
15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam."
23. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.
2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.
8. Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.
9. Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.
12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.
1 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.”
24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư.
2. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Mối quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư;
d) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;
đ) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;
e) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;
g) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;
h) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
i) Việc ban hành nội quy của Đoàn luật sư;
k) Tài chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
I) Khen thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
m) Nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
n) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
25. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;
3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.”
26. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).
27. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.’'
28. Điều 72 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 72. Công ty luật nước ngoài
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.”
29. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.”
30. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.”
31. Điều 82 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.
3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;
b) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
c) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
32. Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư, ban hành chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư;
c) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;
d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
g) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
i) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
k) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;
l) Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này;
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
b) Phê duyệt đề án tổ chức đại hội của Đoàn luật sư;
đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;
g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
33. Điều 89 được sửa đổi, bổ sung nhu sau:
“Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư
1. Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
34. Bổ sung Điều 92a vào sau Điều 92 như sau:
“Điều 92a. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham agia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải chuyên về gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này. Luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định tại khoản này không phải nộp phí gia nhập Đoàn luật sư.
Các Đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11 phải chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện việc đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Luật sư đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này, trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.”
35. Bỏ cụm từ “bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư” quy định tại điểm d khoản 3 Điều 78 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
36. Bãi bỏ Điều 8, Điều 52 và Điều 63 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam”; cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư”; cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam”; cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
The Law No. 20/2012/QH13 |
Hanoi, November 20th 2012 |
LAW
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON LAWYERS
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam 1992, amended and supplemented in the Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgate the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Lawyers No. 65/2006/QH11,
Article 1.
amending and supplementing a number of articles of the Law on Lawyers:
1. Article 3 is amended and supplemented as follows:
“Article 3. The social position of lawyers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Article 6 is amended and supplemented as follows:
“Article 6. The rules for managing lawyers and the practice of lawyers
1. Lawyers and their practice are managed by combining the State management with the autonomy of lawyer’s socio-professional organizations and law-practicing organizations.
2. Lawyers’s socio-professional organizations and law-practicing organizations shall manage their lawyers and their practice in accordance with this Law, the charter of the Vietnam Bar Federation, the code of ethics and professional manner of Vietnamese lawyers.
The State shall unify the management of lawyers and their practice in accordance with this Law.”
3. Article 9 is amended and supplemented as follows:
“Article 9. Prohibited acts
1. Lawyers are prohibited to commit the following acts:
a) Providing legal services for clients that have conflicting interests in the same criminal, civil, administrative lawsuit, civil cases, or other cases as prescribed by law (hereinafter referred to as cases);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Reveal information about the cases and the clients that they know during their practice, unless such clients concur in writing, or otherwise prescribed by law;
d) Harassing or deceiving clients
dd) Receiving or requesting any amount of money or benefit from clients apart from the agreed amount in the legal service contracts;
e) Cooperate with other presiding officers, litigants, officers, or officials, to violate laws when resolving cases;
g) Misusing the lawyer’s practice to negatively affect the national security and social order, to infringe the interests of the State, the public interests, and the legal interests of other organizations and individuals;
h) Receiving or requesting any amount of money or benefit when giving legal supports to the clients entitled to legal supports by statute; refusing to resolve the cases requested by legal support organizations, by the presiding agencies, except for force majeure as prescribed by law;
i) Insulting or assaulting other organizations and individuals during the proceedings;
k) Committing or helping clients to commit violations of law to delay or obstruct the activities of the presiding agencies and other State agencies.
2. Organizations and individuals are prohibited to obstruct the lawyers’ practice.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 12. Training lawyers
1. Holders of bachelor’s degrees in law may take a lawyer course at an institution licensed to train lawyers.
2. A lawyer course lasts for 12 months.
People that complete the lawyer course shall be issued with the Certificate of completing the lawyer course by the training institution.
3. The Government shall specify the requirements of lawyer training institutions.
4. The Minister of Justice shall specify a general program for lawyer training, and the recognition of lawyer training overseas.”
5. Article 14 is amended and supplemented as follows:
“Article 14. Lawyer apprenticeship
1. A person that have the Certificate of completing the lawyer course, and a person prescribed in Clause 2 Article 16 of this Law may serve their apprenticeship at a law-practicing organization.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The law-practicing organization shall appoint a lawyer to help the apprentice lawyer. The instructing lawyer must have at least 3 years of experience in law practicing, and not be liable for disciplinary actions as prescribed in Clause 1 Article 85 of this Law. A lawyer must not instruct more than 3 apprentices at the same time.
2. A lawyer apprentice shall register the apprenticeship at a bar association in the same locality with the law-practicing organization in which they serve the apprenticeship, and be issued with the Certificate of apprentice lawyer.
The bar association shall supervise the lawyer apprenticeship.
3. An apprentice lawyer may assists the lawyer in their professional activities, but may not represent, advocate, or protect the lawful rights and interests of clients in court, and may not sign written law consultancy.
The apprentice lawyer may go with the instructing lawyer to meet the detainees, suspects, defendants, victims, plaintiffs, and the people that have interests and obligations relevant to criminal lawsuits, the plaintiffs, defendants, and other litigants in civil cases and administrative lawsuits when they agree; assists the instructing lawyer in studying documents about the cases, collecting documents, items, and facts relevant to such cases, and in other professional activities; receive legal advices, non-proceedings representation, and provide other legal services assigned by the instructing lawyers upon the agreement of clients.
The instructing lawyer must supervise and be responsible for the activities of the apprentice lawyer prescribed in this Clause.
4. The Minister of Justice shall specify the lawyer apprenticeship.”
6. Article 15 is amended and supplemented as follows:
“Article 15. Assessing the lawyer apprenticeship
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The people exempted from lawyer apprenticeship prescribed in Clause 1 Article 16 of this Law do not have to participate in the assessment of the lawyer apprenticeship.
2. The Vietnam Bar Federation shall assess the lawyer apprenticeship.
The assessment of lawyer apprenticeship is carried out by the Council of the lawyer apprenticeship assessment. The President of the Council is a President or a Deputy President of the Vietnam Bar Federation, and the members are the representative of some bar associations and some lawyers. The list of members is decided by the President of the Vietnam Bar Federation.
The person that passes the assessment of lawyer apprenticeship shall be issued with the Certificate of lawyer apprenticeship assessment.
3. The Ministry of Justice shall guide and supervise the assessment of lawyer apprenticeship.”
7. Article 16 is amended and supplemented as follows:
“Article 16. People exempted from lawyer apprenticeship
1. People being judges, procurators, senior investigators, intermediate investigators, professors, associate professors of law, Doctors of law, senior inspectors of the court, the senior inspectors of the procuracy, senior law experts, senior law researchers, senior law lecturers are exempted from lawyer apprenticeship.
2. People being junior investigators, major inspectors of the court, major inspectors of the procuracy, law experts, researchers, lecturers are eligible for 2/3 reduction in the lawyer apprenticeship period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Article 17 is amended and supplemented as follows:
“Article 17. Issuing the lawyer practicing certificates
1. The person that passes the assessment of the lawyer apprenticeship shall submit a dossier of application for the lawyer practice certificate to the Board of Directors of the bar association.
The dossier includes:
a) The written application for the lawyer practicing certificate in accordance with the form issued by the Ministry of Justice;
b) The judicial résumé;
c) The health certificate;
d) A copy of the bachelor’s degree in law or master’s degree in law;
dd) A copy of the certificate of lawyer apprenticeship assessment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The person exempted from lawyer apprenticeship shall submit a dossier of application for the lawyer practicing certificate to the local Service of Justice.
The dossier includes:
a) The papers prescribed in Point a, b, c and Clause 1 this Article;
b) The papers prescribed in Point d Clause 1 this Article, except for professors, associate professors of laws, and doctors of law;
c) The copy of the document proving the exemption from lawyer apprenticeship prescribed in Clause 1 Article 16 of this Law.
3. Within 07 working days as from receiving the complete and valid dossier, the Service of Justice shall check the dossier, verify the validity of the dossier if necessary, and send the written request enclosed with the dossier of application for the lawyer practicing certificate to the Ministry of Justice.
Within 20 days as from receiving the complete and valid dossier, the Minister of Justice shall decide the issue of the lawyer practicing certificate; the refusal must be explained and notified in writing to the applicant and the Service of Justice where the dossier of application is submitted.
The refused person may file complaints or lawsuits as prescribed by law.
4. A person shall not be issued with the lawyer practicing certificate in one of the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Being an officer, official, professional soldier or commissioned officer, national defense worker in an agency belonging to the army; a commissioned or non-commissioned officer, a worker in an agency belonging to the Police;;
c) Not residing permanently in Vietnam;
d) Being liable to criminal prosecution; has been convicted and condemned and criminal record of an unintentional or not serious crime is not expunged; has been convicted of a serious and intentional crime, a very serious and intentional crime, a particularly serious and intentional crime, even the criminal record has been expunged;
dd) Being liable to administrative actions such as compulsory attendance at detoxification centers or educational institutions;
e) Being incapable of civil acts;
g) The people prescribed in Point b this c that have been dismissed within 3 years from the decision on dismissal takes effect.”
9. Article 18 is amended and supplemented as follows:
“Article 18. Revoking the lawyer practicing certificates
1. The lawyer practicing certificate shall be revoked in one of the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Being recruited or appointed as an officer, official, professional soldier or commissioned officer, national defense worker in an agency belonging to the army; a commissioned or non-commissioned officer, a worker in an agency belonging to the Police;
c) No longer residing permanently in Vietnam;
d) Not joining a Bar association within 2 years as from the date of issue of the lawyer practicing certificate;
dd) Not establishing, participating in the establishment, or working under a labor contract for a law-practicing organization, or working as an independent lawyer within 03 years as from the day of joining the Bar association;
e) Voluntarily stopping practicing as a lawyer;
g) Being eliminated from the list of lawyers of a bar association;
dd) Having the lawyer practicing certificate temporarily revoked, being taken into detoxification centers or educational institutions;
i) Being convicted and the sentence has taken effect;
k) Being incapable of civil acts;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Article 19 is amended and supplemented as follows:
“Article 19. Reissuing the lawyer practicing certificates
1. The person that has had his or her lawyer practicing certificate revoked as prescribed in Point a, b, c, e and k Clause 1 Article 18 of this law shall be considered and reissue with the lawyer practicing certificate when the standards prescribed in this Law are met and the reasons for revoking the certificate are eliminated.
2. The person that has had his or her lawyer practicing certificate revoked as prescribed in Point a, b, c, e and k Clause 1 Article 18 of this law shall be considered and reissue with the lawyer practicing certificate when the standards prescribed in this Law are met and the reasons for revoking the certificate are eliminated.
3. The person that has had his or her lawyer practicing certificate revoked as prescribed in Point g, h and i Clause 1 Article 18 of this law shall be considered and reissue with the lawyer practicing certificate when the requirements prescribed in this Article 10 are satisfied, and in one of the following cases:
a) Within 03 years as from the date of the decision on revoking the lawyer practicing certificate by reason of being eliminated from the list of lawyers of the bar association;
b) The lawyer practicing certificate revocation period has expired, or the decision on taking into detoxification centers or educational institutions is implemented;
c) The criminal records in the cases prescribed in Clause 4 this Article have been erased.
4. The person that has had his or her lawyer practicing certificate revoked by reason of being convicted of a serious an intentional crime, a very serious and intentional crime, a particularly serious and intentional crime shall not be reissued with the lawyer practicing certificate.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Article 20 is amended and supplemented as follows:
“Article 20. Joining the bar association
1. The holder of the lawyer practice certificate may join a bar association for law practice.
A person that has joined a bar association must work for a law-practicing organization under a labor contract, work as an independent lawyer for a organization under a labor contract, organize, establish, or participate in the establishment of a law-practicing organization as prescribed by this law in the same locality with the bar association.
2. The holder of the lawyer practicing certificate must send an application for joining the bar association to its board of directors. The dossier includes:
a) The written application for joining the bar association in accordance with the form provided by the Vietnam Bar Federation;
b) The judicial résumé, if the dossier is submitted after 06 months as from the date of issue of the lawyer practicing certificate;
c) A copy of the lawyer practicing certificate.
3. Within 07 working days as from receiving the complete dossier, the Board of Directors of the bar association shall consider and decide the participation in the bar association. If the applicants falls into one of the cases prescribed in Clause 4 Article 7 of this Law, the Board of Directors shall reject the participation and notified the reasons in writing. The refused person is entitled to lodge complaints as prescribed in Article 87 of this law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The validity period of a Lawyer’s card is unlimited, and shall be replaced when it is lost or damaged.
5. Within 03 years as from the date of issue of the lawyer’s card, if the lawyer does not work for a law-practicing organization under a labor contract, nor work as an independent lawyer for a organization under a labor contract, organize, nor establish, nor participate in the establishment of a law-practicing organizations as prescribed by this law in the same locality with the bar association, or does not practice law for consecutive five years after the issue of the lawyer’s card, then the Board of Directors of the bar association shall eliminate that lawyer’s name from the list of lawyers, and request the Vietnam Bar Federation to revoke the lawyer's card.
6. A lawyer that moves to another bar association must send a written request to the bar association, of which he or she is a member, to withdraw from its lawyer list.
Within 05 working days as from receiving the written request, the Board of Directors of the bar association shall make the decision on eliminate the lawyer from its lawyer list, and send a letter of introduction enclosed with the résumé of such lawyer to the bar association which such lawyer is going to join.
“The procedure for joining a bar association and replacing the lawyer’s card are specified Clause 3 and Clause 4 this Article. While waiting for the replacement of the lawyer’s card, the lawyer may keep using the old card, and must submit it upon the replacement of the lawyer’s card.”
12. Article 21 is amended and supplemented as follows:
“Article 21. Rights and obligations of lawyers
1. A lawyer is entitled to:
a) Have his right to practice law protected by statute as prescribed in this Law and relevant laws;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Practice law, choose a form of practicing law and establishing a law-practicing organization as prescribed in accordance with this Law;
d) Practice law in Vietnam’s territory;
dd) Practice law overseas,
e) Other rights prescribed in this Law.
2. A lawyer is obliged to:
a) Comply with the lawyer’s principle prescribed in Article 5 of this Law;
b) Strictly observe the relevant regulations in the relationship with presiding agencies; have a cooperative and respectful manner attitude towards the presiding officers that they contact during the practice;
c) Promptly participate in the lawsuits requested by the presiding agencies;
d) Provide legal supports;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Other obligations as prescribed in this Law.”
13. Article 23 is amended and supplemented as follows:
“Article 23. The forms of practicing law
A lawyer may choose one of the following two form of practicing:
1. Practicing law in a law-practicing organization by establishing or participating in the establishment of the law-practicing organization; work for a lawyer’s office under a labor contract;
2. Practice law independently as prescribed in Article 49 of this Law.”
14. Article 27 is amended and supplemented as follows:
“Article 27. The lawyer’s participation in proceedings
1. The lawyer’s participation in proceedings must comply with the laws on proceedings and this Law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case a apprentice lawyer comes with an instructing lawyer in a civil case, an administrative lawsuit as prescribed in Clause 3 Article 14 of this Law, the instructing lawyer shall present the certificate of apprentice lawyer and written agreement of the client when contacting with other organizations and individuals.
3. When participating in criminal proceedings as an advocate, the lawyer shall be issued with the advocate certificate, the advocate certificate is valid during the proceedings, unless the detainee, the suspect, or the defendant refuses or requests to replace the lawyer, or the lawyer is not allowed to participate in proceedings as prescribed by law.
When applying for the advocate certificate, the lawyer shall present:
a) The lawyer’s card;
b) The written request for a lawyer of the detainee, the suspect, the defendant, or another person, or the written lawyer appointment from a law-practicing organization where such lawyer works, or the written appointment from the bar association, applicable to independent lawyers, when participating in criminal proceedings as requested by the presiding agency, or providing legal supports.
In case a apprentice lawyer comes with an instructing lawyer in a criminal lawsuit as prescribed in Clause 3 Article 14 of this Law, when applying for the advocate certificate, the instructing lawyer shall submit the certificate of apprentice lawyer and written agreement of the client to the presiding agency in order to request the permission for the presence of the apprentice.
Within 3 working days (or 24 hours in case of detention) as from receiving complete and valid papers, the presiding agency shall issue the advocate certificate to the lawyer, allowing the lawyer apprentice to participate in the case. The refusal must be notified and explained in writing. The refused person is entitled to lodge complaints as prescribed by laws on proceedings.
When contacting organizations and individuals to exercise the rights, fulfill the obligations, and do the activities relevant to the advocacy in a criminal lawsuit, the lawyer shall present his or her lawyer’s card and advocate certificate.
4. The advocate certificate is not issued in one of the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The lawyer is a relative of a current or former litigant in that lawsuit;
c) The lawyer has participated in that lawsuit as a witness, a examiner, or a translator;
d) The lawyer has presiding the proceedings of that lawsuit.
5. The presiding agency, other state agencies, other organizations and individuals shall enable lawyers to exercise their rights and fulfill their obligations during their practice, and must not obstruct their practice.”
15. Article 32 is amended and supplemented as follows:
“Article 32. The forms law-practicing organizations, the conditions for establishing law-practicing organizations
1. Law-practicing organizations includes:
a) Lawyer’s offices;
b) Law firms
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Conditions for establishing a law-practicing organization:
a) The lawyers that establish or participate in the establishment of a law-practicing organization must work for at least two consecutive years under labor contracts for a law-practicing organization, or work as independent lawyers under labor contracts for a organization as prescribed in this Law;
b) The law-practicing organization must have an office.
4. A lawyer may only establish or participate in the establishment of a law-practicing organization. When lawyers from various bar associations participate in the establishment of a law firm, that law firm may be established and registered at one of the locality in which the bar association of one of these lawyers is situated.
5. Within 30 days as from the date of issue of the certificate of registration, the lawyers that establish or participate in the establishment of the law-practicing organization, that are not members of the bar association where the law-practicing organization is situated, must join the such bar association as prescribed in Article 20 of this Law.”
16. Article 39 is amended and supplemented as follows:
“Article 39. The rights of law-practicing organizations
1. Provide legal services.
2. Receive payments from clients.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Participate in formulating the State’s policies and laws; participate in advising and resolving the cases of organizations and individuals when being requested.
5. Cooperate with foreign law-practicing organizations.
6. Establish branches and offices in Vietnam.
7. Open offices overseas.
8. Other rights prescribed in this Law and relevant laws.”
17. Article 40 is amended and supplemented as follows:
“Article 40. The obligations of law-practicing organizations
1. Operate consistently with the businesses written in the Certificate of registration.
2. Implement the agreements made with clients.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Enable their lawyers to provide legal supports and attend lawyer training courses.
5. Paying compensation for the damage caused to clients by their lawyers.
6. Buy professional liability insurance for their lawyer as prescribed by the laws on insurance.
7. Comply with this Law and the laws on labor, taxation, finance, and statistics.
8. Comply with the requirements of competent State agencies of reporting and inspection.
9. Admit apprentice lawyers and appoint eligible lawyers to instruct them; facilitate and supervise the apprenticeship.
10. Perform the management and ensure that their lawyers comply with law, the charter of the Vietnam Bar Federation, the code of ethics and professional manners of Vietnamese lawyers.
11. Report their organization and operation as prescribed by law.
12. Other obligations as prescribed by the relevant laws.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 45. Consolidating, merging law-practicing organizations, and converting the ownership thereof
1. Two or more law firms of the same type may be consolidated into a new one be transferring all the assets, rights, obligations, and interests to the transferee company. The transferor companies no longer exist.
2. Two or more law firms may be merged into another law firm of the same type one be transferring all the assets, rights, obligations, and interests to the transferee company. The transferor companies no longer exist.
3. A lawyer’s office may be converted into a law firm based on the inheritance of all the rights and obligations of the lawyer’s office as prescribed by law.
A single-member limited liability law firm may be converted into a multi-member limited liability law firm, and vice versa; a limited liability law firm may be converted into a partnership and vice versa. The new law firm after the conversion shall inherit all the rights and obligations from the old one.
4. The Government shall specify the procedure for consolidating, merging law-practicing organizations, and for convertingthe ownership thereof.
19. Article 49 is amended and supplemented as follows:
“Article 49. independent lawyers
1. An independent lawyer is a lawyer working under a labor contract for a organization that does not practice law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. An independent lawyer must not provide legal services for other organizations and individuals than the organization with which he or she has signed the labor contract, except for the participation in criminal proceedings requested by the presiding agencies, and provide legal supports under the assignment from the bar association of which he or she is a member.”
20. Article 50 is amended and supplemented as follows:
“Article 50. Registering the practice of independent lawyers
1. An independent lawyer shall register his or her practice at the Service of Justice in the same locality with the bar association of which he or she is a member.
An independent lawyer shall register submit the application for practicing law in accordance with the form provided by the Ministry of Justice, enclosed with the dossier, to the Service of Justice.
The dossier includes:
a) A copy of the lawyer practicing certificate, a copy of the lawyer’s card;
b) A copy of the labor contract signed with the organization.
2. Within 07 working days from receiving the complete dossier, the Service of Justice shall issue the certificate of lawyer registration; the refusal must be notified and explained in writing. The refused person is entitled to lodge complaints as prescribed by laws on proceedings.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The lawyer that moves to another bar association must notify the Service of Justice where he or she applied the practice, submit the certificate of lawyer registration issued, and carry out the procedure for practice registration at the Service of Justice in the same locality with the bar association to which he or she moves. the registration procedure is specified in Clause 1, 2 and 3 this Article.
When the lawyer stops practicing, the Service of Justice shall revoke the certificate of lawyer registration.”
21. Article 60 is amended and supplemented as follows:
“Article 60. The bar association
1. A bar association is a socio-professional organizations of lawyers in a central-affiliated city or province, that is organized and operated in accordance with this Law and the Charter of the Vietnam Bar Federation. A bar association has a separate legal status, a stamp, and an account. Its cost is covered by the membership fees, the member’s contributions, and other receipts.
2. A bar association may be established in province or central-affiliated city that have at least 03 holders of the lawyer practicing certificates. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall permit the establishment of bar associations after obtaining the agreement from the Minister of Justice.
3. A bar association must not issue resolutions, decisions, regulations on fees and charges, and other regulations at odds with law and the Charter of the Vietnam Bar Federation.
4. Members of a bar association are lawyers.
The rights and obligations of members of bar associations are specified by the Vietnam Bar Federation.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 61. Tasks and authority of bar associations
1. Represent and protect the lawful rights and interests of lawyers during their practice.
2. Annually review and assess the quality of lawyers; supervise and cooperate with other bar associations in supervising the compliance to law, to the Charter of the Vietnam Bar Federation, the code of ethics and professional manner of their lawyers, lawyers in law-practicing organizations, and local branches of law-practicing organizations, and take disciplinary actions.
3. Supervise and cooperate with other bar associations in supervising the activities of law-practicing organizations and their branches or offices; request law-practicing organizations to stop the violations of law, and request competent State agencies to handle.
4. Issue the certificates of apprentice lawyer and supervise the apprentice lawyers; make a list of eligible participants in the assessment of the lawyer apprenticeship, and send it to the Vietnam Bar Federation.
5. Receive and send the dossier of application for the lawyer practicing certificate to Services of Justice; request the Ministry of Justice to revoke lawyer practicing certificates.
6. Organize the registration of joining the bar associations, organize the transfer and reception of lawyers; request the Vietnam Bar Federation to issue, replace, and revoke lawyer’s cards.
7. Provide compulsory training courses in professional skills and the management of law-practicing organizations.
8. Supervise the purchase of professional liability insurance of lawyers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Settle the complaints and denunciations intra vires.
11. Summarize, exchange experience, take measures to improve the professional skills of lawyers.
12. Collect the opinions from lawyers.
13. Impose the fees for joining the bar association, the fees for lawyer apprenticeship based on the fee bracket provided by the Vietnam Bar Federation.
14. Report the scheme for the general meeting, the plan for the structure of the Board of Directors, the reward and discipline council.
15. Implement the resolutions, decisions, and regulations of the Vietnam Bar Federation.
16. Enable lawyers to participate in disseminating, providing law education, and legal supports.
17. Report the organization and operation of the bar association and the general meeting result to the Vietnam Bar Federation. Send the resolutions, decisions, and regulations of the bar association to the Vietnam Bar Federation in accordance with the Charter of the Vietnam Bar Federation or when being requested.
18. Reporting the organization and operation, the general meeting result to People’s Committees of central-affiliated cities and provinces; send reports to competent State agencies at their request; send the resolutions, decisions, and regulations of the bar association to People’s Committees of central-affiliated cities and provinces.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23. Article 65 is amended and supplemented as follows:
“Article 65. Tasks and authority of the Vietnam Bar Federation
1. Represent and protect the lawful rights and interests of bar associations and lawyers nationwide.
2. Supervise the compliance with law and with the charter of the Vietnam Bar Federation of lawyers and bar associations; request the Ministry of Justice to revoke lawyer practicing certificates.
3. Issue and supervise the compliance with the code of ethics and professional manners of Vietnamese lawyers. The code of ethics and professional manners of Vietnamese lawyers must not contradict the Charter of the Vietnam Bar Federation.
4. Organize lawyer training; formulate programs and guide bar associations to provide compulsory courses in professional skills and the management of law-practicing organizations.
5. Assess and take responsibility for the lawyer apprenticeships as prescribed in this Law and guided by the Ministry of Justice.
6. Summarize and exchange the experience in the practice of law nationwide; Organize votes and celebrations of reputable and dedicated lawyers and law-practicing organizations.
7. Introduce the lawyers’ uniforms in court, the form of application for joining bar associations; the form of lawyer’s cards, the issue, replacement, and revocation of lawyer’s cards; guide the annual review and assessment of the lawyers’ quality.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Introduce a fee bracket for lawyer apprenticeship, for joining bar associations, and membership fees.
10. Guide and supervise the fulfillment of the obligation to provide legal supports of lawyers.
11. Express opinions about the organization of general meetings, formulate plans for the structure of the Board of Directors, reward and discipline council of bar associations; direct the bar association general meetings.
12. Suspend the implementation and request the amendment of the resolutions, decisions, and regulations of bar associations that contradict the Charter of the Vietnam Bar Federation; request competent State agencies to suspend the implementation, and request the amendment of the resolutions, decisions, and regulations of bar associations that contradict law.
13. Settle the complaints and denunciations intra vires.
14. Collect the opinions from lawyers.
15. Participate in developing laws, studying law, disseminating, providing law education, and legal supports.
16. Carry out international cooperation in law practicing.
17. Cooperate with the Ministry of Justice in preparing and sending reports to competent agencies on the organization of general meetings, the plan for voting the management staff of the Vietnam Bar Federation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19. Other tasks and authority in accordance with the Charter or the Vietnam Bar Federation.”
24. Article 67 is amended and supplemented as follows:
“Article 67. The Charter or the Vietnam Bar Federation
1. The Charter or the Vietnam Bar Federation is passed according to this Law and the laws on national lawyers’ general meetings. The Charter or the Vietnam Bar Federation is uniformly applied to the Vietnam Bar Federation and bar associations.
2. The Charter or the Vietnam Bar Federation comprises:
a) The principles, purposes and symbol of the Charter or the Vietnam Bar Federation;
b) The rights and obligations of members of the Vietnam Bar Federation;
c) The relation between the Vietnam Bar Federation and bar associations;
d) The procedure for joining bar associations, withdrawing from bar associations, and moving to other bar associations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) The uniforms of lawyers in court; the form of lawyer’s cards, the issue, replacement, and revocation of lawyer’s cards;
g) The tenures, the organizational structure, the voting and discharging methods, the tasks and authority of the agencies affiliated to the Vietnam Bar Federation, bar associations; the cooperation among bar associations in managing lawyers and law-practicing organization;
h) The structure and quantity of delegates, the tasks and authority of the general meeting of lawyers, the congress of bar associations; the procedure for organizing the congress of bar associations and the Vietnam Bar Federation;
i) The regulations of bar associations;
k) The finance of the Vietnam Bar Federation and bar associations;
l) Rewarding and disciplining lawyers, settling complaints and denunciations;
m) The obligation to report the organization and operation of the Vietnam Bar Federation and bar associations;
n) The relationship with other organizations.
3. Within 03 working days as from the date of passing, the national lawyer council shall send the Charter or the Vietnam Bar Federation to the Ministry of Justice for consideration and approval. Within 30 days as from receiving the charter of the Vietnam Bar Federation, the Minister of Justice shall approve it after reaching an agreement with the Minister of Internal Affairs The Charter or the Vietnam Bar Federation takes effect on the date of approval.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 68. The conditions for practicing of foreign law-practicing organizations
The foreign law-practicing organizations that have been established and practicing legally overseas may practice in Vietnam as prescribed by this Law when the following conditions are satisfied:
1. Committed to comply with the Constitution and the law of the Socialist Republic of Vietnam;
2. Committed to have at least two foreign lawyers, including the branch manager, the director of the foreign law firm who is present and practicing in Vietnam at least 183 days in consecutive 12 months;
3. The branch manager and the director of the foreign law firm in Vietnam must have at least 02 consecutive years of experience in law practicing.”
26. Article 69 is amended and supplemented as follows:
“Article 69. The forms of practicing of foreign law-practicing organizations
1. A foreign law-practicing organization shall practice in Vietnam in the following forms:
a) A branch of a foreign law-practicing organization (hereinafter referred to as branch);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Foreign law firms and branches being organized an operated in accordance with this Law, the laws on enterprises, investment, and other regulations of relevant laws.
The Government shall specify the consolidation and merger of foreign law firms of the same type; the conversion of branches of foreign law-practicing organization into 100%-foreign-capitalized limited liability law firms; the conversion of foreign law firms into Vietnamese law firms; the suspension and shutdown of foreign law-practicing organization.”
27. Article 70 is amended and supplemented as follows:
“Article 70. The scope of practicing of foreign law-practicing organizations
Foreign law firms and branches practicing in Vietnam may provide law consultancy and other legal services, must not appoint their foreign lawyers and Vietnamese lawyers to participate in proceedings as representatives, advocates, protectors of the lawful rights and interests of litigants before Vietnamese courts, or provide services of legal papers and notarization relevant to Vietnam’s law; may appoint their Vietnamese lawyers to provide advices on Vietnam’s law.
28. Article 72 is amended and supplemented as follows:
“Article 72. Foreign law firms
1. 100%-foreign-capitalized limited liability law firms are law-practicing organizations established by one or multiple foreign law-practicing organizations in Vietnam.
A law firm in a limited liability partnership is a partnership of foreign law-practicing organizations and Vietnamese law-practicing organizations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The director of a foreign law firm is a foreign lawyer or Vietnamese lawyer.”
29. Article 74 is amended and supplemented as follows:
“Article 74. The conditions for practicing of foreign lawyers
A foreign lawyers that satisfy the following conditions shall be issued with the License to practice law in Vietnam:
1. Having an unexpired lawyer practicing certificate issued by a foreign competent agency;
2. Experienced in giving advices on foreign law and international law;
3. Committed to comply with the Constitution and law of the Socialist Republic of Vietnam, the code of ethics and professional manners of Vietnamese lawyers;
4. Being appointed by a foreign law-practicing organization to practice in Vietnam, or employed by a branch, a foreign law firm in Vietnam, or a Vietnamese law-practicing organization.”
30. Article 76 is amended and supplemented as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Foreign lawyers practicing in Vietnam may give advices on foreign law and international law, may provide other legal services relating to foreign law, may give advices on Vietnam’s law if they have a bachelor’s degree in law of Vietnam and satisfy the requirements applicable to Vietnamese lawyers; may not participate in proceedings as representatives, advocates, protectors of the lawful rights and interests of litigants before Vietnamese courts.”
31. Article 82 is amended and supplemented as follows:
“Article 82. Issuing and extending Licenses to practice law in Vietnam
1. A foreign lawyer practicing in Vietnam shall send a dossier of application for the License to practice law in Vietnam to the Ministry of Justice. Within 30 working days from receiving the complete, valid dossier and the fee, the Ministry of Justice shall issue the License to practice law in Vietnam to the foreign lawyer; the refusal must be notified and explained in writing.
2. The License to practice law in Vietnam of a foreign lawyer is valid for five years and may be extended. Each extension does not exceed five years.
3. The License to practice law in Vietnam of a foreign lawyer is a substitute for the work permit as prescribed by Vietnam’s laws on issuing work permits to foreign citizens working in Vietnam.
4. The dossier of application for the License to practice law in Vietnam includes:
a) The written application for the License to practice law in Vietnam;
b) The papers proving that he or she is a lawyer of a foreign law-practicing organization and is appointed to practice in Vietnam, or papers proving the employment of a branch, a foreign law firm in Vietnam, or a Vietnamese law-practicing organization for which he or she plans to work;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The dossier of application for the extension of the License to practice law in Vietnam must be sent to the Ministry of Justice at least 30 days before the License expires. The dossier includes:
a) The written application for the extension of the License to practice law in Vietnam, certified by the foreign law-practicing organization or the Vietnamese law-practicing organization;
b) The original License to practice law in Vietnam;
c) The opinion from the Service of Justice about the practice of the foreign lawyer in Vietnam.
Within 07 working days from receiving the complete and valid dossier, the Ministry of Justice shall decide the extension of the License to practice law in Vietnam of the foreign lawyer; the refusal must be notified and explained in writing.”
32. Article 83 is amended and supplemented as follows:
“Article 83. The responsibility of State management of lawyers and their practice
1. The Government shall unify the management of lawyers and their practice.
2. The Ministry of Justice is responsible before the Government for the State management of lawyers and their practice, and have the following tasks and authority:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Formulate and promulgate, or request competent State agencies to promulgate the documents on detailing and guiding the implementation of the laws on lawyers;
c) License the establishment of lawyer training institutions, the framework lawyer training program; stipulate the regime for compulsory training in professional skills of lawyers; cooperate with the Ministry of Finance in imposing tuition fees; manage and organize the lawyer training;
d) Issue and revoke lawyer practicing certificates;
dd) Issue, revoke, and extend Licenses to practice law in Vietnam of foreign lawyers;
e) Issue and revoke Licenses to establish foreign law-practicing organizations in Vietnam;
g) Summarize and send reports on the organization of lawyers and their practice to the Government;
h) Carry out inspection, handle violations, settle complaints and denunciation against lawyers and their practice; the organization and operation of foreign law-practicing organizations and foreign lawyers in Vietnam;
i) Take measures for supporting the development of law practice;
k) Perform the State management of the international cooperation in law practicing;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) Suspend the implementation and request the amendment of the resolutions, decisions, and regulations of the Vietnam Bar Federation that contradict this Law;
n) Other tasks and authority prescribed in this Law.
3. The Ministries, ministerial-level agencies, within the ambit of their tasks and authority, are responsible for cooperating with the Ministry of Justice in the State management of lawyers and their practice.
4. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall perform the State management of lawyers and their practice locally, and have the following tasks and authority:
a) Approve the establishment of bar associations, decide the dissolution of bar associations after obtaining the agreement from the Minister of Justice;
b) Approve the scheme for organize the general meetings of bar associations;
c) Issue and revoke certificate of registration of Vietnamese law-practicing organizations and foreign law-practicing organizations in Vietnam;
d) Carry out inspection, handle violations, settle complaints and denunciation against organization and operation of local bar associations, local Vietnamese law-practicing organizations, foreign law-practicing organizations, and foreign lawyers in Vietnam;
dd) Suspend the implementation and request the amendment of the resolutions, decisions, and regulations of bar associations that contradict this Law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Take measures for supporting the practice of lawyers locally;
h) Other tasks and authority prescribed in this Law.
Services of Justice shall assists People’s Committees of central-affiliated cities and provinces in performing the State management of lawyers and their practice locally.”
33. Article 89 is amended and supplemented as follows:
“Article 89. Handling the violations committed by lawyers
1. Vietnamese lawyers that violate this Law, apart from being disciplined, shall be liable to administrative penalties or criminal prosecution, depending on the nature and seriousness of the violations, and pay compensation for the damage (if any).
2. Foreign lawyers in Vietnam that violate this Law shall be liable to administrative penalties or criminal prosecution, depending on the nature and seriousness of the violations, and pay compensation for the damage (if any).
When a foreign lawyer violates the code of ethics and professional manners of Vietnamese lawyers, the Ministry of Justice shall notify the foreign law-practicing organization that appoints such lawyer to practice in Vietnam, or the Vietnamese law-practicing organization that employs such lawyer, and revoke or refuse to extend the License to practice law in Vietnam, depending on the nature and seriousness of the violations.”
34. Article 92a is added after Article 92 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Within one year as from the date of effective of this Law, lawyers being members of another bar association than the bar association in the same locality with the law-practicing organization or a branch of the law-practicing organization that they establish or establish in cooperation, or with the law-practicing organization, or a organization with which they sign labor contracts, must moves to the bar association prescribed in Article 20 of this Law. The lawyers that moves to other bar associations as prescribed in this law are exempted from paying the joining fee.
The bar associations must enable the lawyers to moves as prescribed in this Law.
2. Within two year as from the date of effective of this Law, the independent lawyers prescribed in the Law on lawyers No . 65/2006/QH11 must establish or participate in the establishment of law-practicing organizations, or work for law-practicing organizations under labor contracts, or work for other organizations under labor contracts, and apply for the registration as prescribed by this law. The lawyers applying for the registration prescribed in this Clause are exempted from paying the registration fee.
3. Within two year as from the date of effective of this Law, foreign law-practicing organizations that have been issued with the licenses to establish foreign law firms or branches must satisfy the conditions prescribed in Article 68 of this Law, or shut down otherwise.”
35. The phrase “a copy of the lawyer practicing certificate” prescribed in Point d Clause 3 Article 78 of the Law on Lawyers No. 65/2006/QH11 is removed.
36. Article 8, Article 52, and Article 63 of the Law on Lawyers No. 65/2006/QH11 are annulled.
37. In the Law on Lawyers No. 65/2006/QH11, the phrase “National Bar Organization” is replaced with “The Vietnam Bar Federation”; the phrase “the management of lawyers' practice” is replaced with “the management of lawyers’ and their practice; the phrase “code of ethics and professional manners of lawyers” is replaced with “code of ethics and professional manners of Vietnamese lawyers”; the phrase “free legal support” is replaced with “legal support”.
Article 2.
1. This Law takes effect on July 01st 2013.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Law is passed by the 8thNational Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in the 4th session on November 20th 2012.
THE PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Sinh Hung
;
Luật Luật sư sửa đổi 2012
Số hiệu: | 20/2012/QH13 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật Luật sư sửa đổi 2012
Chưa có Video