ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1002/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 08 tháng 3 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 3040/QĐ-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 và Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; tạo bước chuyển biến mới trong nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật để đông đảo người khuyết tật biết quyền được trợ giúp pháp lý và tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia bằng hình thức tố tụng và đại diện ngoài tố tụng) cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012) và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016); bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong những năm trước đây, phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
b) Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật có khó khăn về tài chính; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về quyền trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12) trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đài truyền thanh các huyện, thành phố thuộc tỉnh, đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn; báo Đồng Khởi; UBND xã, phường, thị trấn, các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 2: Cung cấp Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật, trong đó có nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật; cung cấp cho cơ sở giam giữ băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính (lồng ghép việc truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương).
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
2. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, chú trọng kỹ năng tham gia tố tụng dân sự, hành chính lồng ghép với các lớp tập huấn có nội dung khác về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị Chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - cộng tác viên cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, UBND xã, phường, thị trấn, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật và tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, UBND xã, phường, thị trấn, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 2: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, trong đó chú trọng tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động: Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các cam kết quốc tế về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của địa phương; các chương trình, mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra và tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Bộ Tư pháp; chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tham mưu, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật tại tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan
Thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này và các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật; phối hợp Sở Tư pháp tham mưu báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Tư pháp khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính (theo lĩnh vực pháp luật, theo các dạng tật như: khuyết tật nhìn, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật vận động, tâm thần...) để tránh bỏ sót đối tượng, đảm bảo người khuyết tật có khó khăn về tài chính được tiếp cận dịch vụ pháp lý khi có nhu cầu.
4. Sở Tài chính: Phân bổ kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho địa phương theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến quần chúng nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về các chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính để cộng đồng, gia đình và người khuyết tật nắm rõ hoạt động trợ giúp pháp lý cho đối tượng người khuyết tật.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Huy động nguồn lực, hướng dẫn giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở địa phương. Chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, thống kê xác định người khuyết tật có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý, thông tin về Sở Tư pháp để tránh bỏ sót đối tượng; bố trí ngân sách, lồng ghép kinh phí để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch này trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, UBND tỉnh yêu cầu Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc phối hợp, tổ chức thực hiện, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 1002/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 1002/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 08/03/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 1002/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
Chưa có Video