VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2023 |
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
2. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
3. Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
4. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
5. Luật số 09/2022/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
6. Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
7. Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
8. Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
9. Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư1.
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan.
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
8. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
9. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
10. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
12. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán.
4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
1. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này.
Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g)2 Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
1.3 Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế; đối với khu công nghiệp có xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp còn phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật , hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hoá của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g)4 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;
g1)5 Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b)6 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;
b1)7 Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
g)8 Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Mã số dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
h) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này.
Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 67. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 68. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 70. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 74. Hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
4. Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như sau:
“c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”;
c)10 (được bãi bỏ)
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau:
“2. Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175 như sau:
“7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều 171.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 51 như sau:
“Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực hiện như sau:”.
3.11 Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a) Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như sau:
“đ) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 13 như sau:
“5a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 14 như sau:
“1a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;
b) Bỏ số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” tại Điều 55.
6. Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
(Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
A. Các chất và muối, đồng phân, ester, ether và muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
1 |
Acetorphine |
3-O-acetyltetrahydro - 7 - α - (1 - hydroxyl - 1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno - oripavine |
25333-77-1 |
2 |
Acetyl-alpha- methylfenanyl |
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide |
101860-00-8 |
3 |
Alphacetylmethadol |
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane |
17199-58-5 |
4 |
Alpha-methylfentanyl |
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide |
79704-88-4 |
5 |
Beta-hydroxyfentanyl |
N- [1- ( β - hydroxyphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide |
78995-10-5 |
6 |
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl |
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide |
78995-14-9 |
7 |
Desomorphine |
Dihydrodeoxymorphine |
427-00-9 |
8 |
Etorphine |
Tetrahydro - 7α - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine |
14521-96-1 |
9 |
Heroine |
Diacetylmorphine |
561-27-3 |
10 |
Ketobemidone |
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine |
469-79-4 |
11 |
3-methylfentanyl |
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
42045-86-3 |
12 |
3-methylthiofentanyl |
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide |
86052-04-2 |
13 |
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác |
(5α,6α) - 17 - Methyl - 7,8 - didehydro - 4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol - bromomethane (1:1) |
125-23-5 |
14 |
Para-fluorofentanyl |
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
90736-23-5 |
15 |
PEPAP |
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate |
64-52-8 |
16 |
Thiofentanyl |
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide |
1165-22-6 |
B. Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
17 |
Brolamphetamine (DOB) |
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine |
64638-07-9 |
18 |
Cathinone |
(-) - α - aminopropiophenone |
71031-15-7 |
19 |
DET |
N, N - diethyltryptamine |
7558-72-7 |
20 |
Delta-9-tetrahydrocanabinol |
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol |
1972-08-3 |
21 |
DMA |
(±) - 2,5 - dimethoxy - α - methylphenylethylamine |
2801-68-5 |
22 |
DMHP |
3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran |
32904-22-6 |
23 |
DMT |
N, N - dimethyltryptamine |
61-50-7 |
24 |
DOET |
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy - α - phenethylamine |
22004-32-6 |
25 |
Eticyclidine |
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine |
2201-15-2 |
26 |
Etryptamine |
3 - (2 - aminobuty) indole |
2235-90-7 |
27 |
MDMA |
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
42542-10-9 |
28 |
Mescalin |
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine |
54-04-6 |
29 |
Methcathinone |
2 - (methylamino) - 1 - phenylpropan - 1 - one |
5650-44-2 |
30 |
4-methylaminorex |
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline |
3568-94-3 |
31 |
MMDA |
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine |
13674-05-0 |
32 |
(+)-Lysergide (LSD) |
9,10 - didehydro - N, N - diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide |
50-37-3 |
33 |
N-hydroxy MDA (MDOH) |
(±) - N - hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine |
74698-47-8 |
34 |
N-ethyl MDA |
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
82801-81-8 |
35 |
Parahexyl |
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol |
117-51-1 |
36 |
PMA |
p - methoxy - α - methylphenethylamine |
64-13-1 |
37 |
Psilocine, Psilotsin |
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol |
520-53-6 |
38 |
Psilocybine |
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate |
520-52-5 |
39 |
Rolicyclidine |
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine |
2201-39-0 |
40 |
STP, DOM |
2,5 - dimethoxy - 4,α - dimethylphenethylamine |
15588-95-1 |
41 |
Tenamfetamine (MDA) |
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine |
4764-17-4 |
42 |
Tenocyclidine (TCP) |
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine |
21500-98-1 |
43 |
TMA |
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α - methylphenylethylamine |
1082-88-8 |
C. Các chất và muối có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
44 |
MPPP |
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester) |
13147-09-6 |
D. Các chất sau
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
45 |
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa |
|
8063-14-7 |
46 |
Lá Khat |
Lá cây Catha edulis |
|
47 |
Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện (trừ trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện) |
|
|
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
STT |
Tên hóa chất theo tiếng Việt |
Tên hóa chất theo tiếng Anh |
Mã HS |
Mã số CAS |
1 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphonofloridat |
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)- phosphonofluoridates |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
• Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat |
• Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluorid ate |
2931.9080 |
107-44-8 |
|
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
2931.9080 |
96-64-0 |
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphoramidocyanidat |
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl phosphoramidocyanidat |
Tabun:O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate |
2931.9080 |
77-81-6 |
3 |
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng |
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr or i- Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and corresponding alkylated or protonated salts |
2930.90 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
O-Etyl S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat |
O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate |
2930.9099 |
50782-69-9 |
4 |
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: |
Sulfur mustards: |
|
|
|
• 2-Cloroetylchlorometylsulfit |
• 2-Chloroethyl chloromethylsulfide |
2930.9099 |
2625-76-5 |
|
• Khí gây bỏng: Bis (2-cloroetyl) sulfit |
• Mustard gas: Bis(2-chloroethyl) sulfide |
2930.9099 |
505-60-2 |
|
• Bis (2-cloroetylthio) metan |
• Bis(2- chloroethylthio) methane |
2930.9099 |
63869-13-6 |
|
• Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan |
• Sesquimustard: 1,2- Bis(2- chloroethylthio)ethane |
2930.9099 |
3563-36-8 |
|
• 1,3-Bis (2- cloroetylthio) -n-propan |
• 1,3-Bis(2- chloroethylthio)-n- propane |
2930.9099 |
63905-10-2 |
|
• 1,4-Bis (2- cloroetylthio) -n-butan |
• 1,4-Bis(2- chloroethylthio)-n-butane |
2930.9099 |
142868-93-7 |
|
• 1,5-Bis (2- cloroetylthio) -n-pentan |
• 1,5-Bis(2- chloroethylthio)-n-pentane |
2930.9099 |
142868-94-8 |
|
• Bis (2- cloroetylthiometyl) ete |
• Bis(2- chloroethylthiomethyl)ether |
2930.9099 |
63918-90-1 |
|
• Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete |
• O-Mustard: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether |
2930.9099 |
63918-89-8 |
5 |
Các hợp chất Lewisit: |
Lewisites: |
|
|
|
• Lewisit 1: 2- Clorovinyldicloroarsin |
• Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine |
2931.9080 |
541-25-3 |
|
• Lewisit 2: Bis (2- chlorovinyl) cloroarsin |
• Lewisite 2: Bis(2- chlorovinyl)chloroarsine |
2931.9080 |
40334-69-8 |
|
• Lewisit 3: Tris (2- chlorovinyl) arsin |
• Lewisite 3: Tris(2- chlorovinyl)arsine |
2931.9080 |
40334-70-1 |
6 |
Hơi cay Nitơ: |
Nitrogen mustards: |
|
|
|
• HN1: Bis (2- chloroethyl) etylamin |
• HN1: Bis(2- chloroethyl)ethylamine |
2921.1999 |
538-07-8 |
|
• HN2: Bis(2- chloroetyl) metylamin |
• HN2: Bis(2- chloroethyl) methylamine |
2921.1999 |
51-75-2 |
|
• HN3: Tris(2- cloroetyl)amin |
• HN3: Tris(2- chloroethyl)amine |
2921.1999 |
555-77-1 |
7 |
Saxitoxin |
Saxitoxin |
3002.90 |
35523-89-8 |
8 |
Ricin |
Ricin |
3002.90 |
9009-86-3 |
9 |
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr) phosphonyldiflorit |
Alkyl (Me, Et, n-Pr or i- Pr) phosphonyldifluorides |
|
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
DF: Metylphosphonyldiflorit |
DF: Methylphosphonyldifluoride |
2931.9020 |
676-99-3 |
10 |
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) O-2- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng |
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) O-2- dalkyl (Me, Et, n-Pr or i- Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonites and corresponding alkylated or protonated salts |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
QL: O-Ethyl O-2- diisopropylaminoetyl metylphosphonit |
QL: O-Ethyl O-2- diisopropylaminoethyl methylphosphonite |
2931.9080 |
57856-11-8 |
11 |
Chlorosarin: O- Isopropyl metylphosphonocloridat |
Chlorosarin: O-Isopropyl methylphosphonochloridate |
2931.9080 |
1445-76-7 |
12 |
Chlorosoman: O- Pinacolyl metylphosphonocloridat |
Chlorosoman: O- Pinacolyl methylphosphonochloridate |
2931.9080 |
7040-57-5 |
13 |
Axit dodecyl benzen sunfonic (DBSA) |
Dodecyl benzene sulfonic acid (DBSA) |
29041000 |
27176-87-0 |
14 |
Amiăng crocidolit |
Asbestos crocidolite |
2524.10.00 |
12001-28-4 |
15 |
Amiăng amosit |
Asbestos amosite |
2524.90.00 |
12172-73-5 |
16 |
Amiăng anthophyllit |
Asbestos anthophyllite |
2524.90.00 |
17068-78-9 77536-67-5 |
17 |
Amiăng actinolit |
Asbestos actinolite |
2524.90.00 |
77536-66-4 |
18 |
Amiăng tremolit |
Asbestos tremolite |
2524.90.00 |
77536-68-6 |
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
IA
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÔNG |
PINOSIDA |
|
Họ Hoàng đàn |
Cupressaceae |
1 |
Bách vàng |
Xanthocyparis vietnamensis |
2 |
Bách đài loan |
Taiwania cryptomerioides |
3 |
Hoàng đàn hữu liên |
Cupressus tonkinensis |
4 |
Sa mộc dầu |
Cunninghamia konishii |
5 |
Thông nước |
Glyptostrobus pensilis |
|
Họ Thông |
Pinaceae |
6 |
Du sam đá vôi |
Keteleeria davidiana |
7 |
Vân sam fan si pang |
Abies delavayi subsp. fansipanensis |
|
Họ Hoàng liên gai |
Berberidaceae |
8 |
Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis |
Berberis spp. |
|
Họ Mao lương |
Ranunculaceae |
9 |
Hoàng liên chân gà |
Coptis quinquesecta |
10 |
Hoàng liên bắc |
Coptis chinensis |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
11 |
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) |
Panax bipinnatifidus |
12 |
Tam thất hoang |
Panax stipuleanatus |
|
LỚP HÀNH |
LILIOPSIDA |
|
Họ lan |
Orchidaceae |
13 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus setaceus |
14 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus acalcaratus |
15 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus calcareus |
16 |
Lan hài bóng |
Paphiopedilum vietnamense |
17 |
Lan hài vàng |
Paphiopedilum villosum |
18 |
Lan hài đài cuộn |
Paphiopedilum appletonianum |
19 |
Lan hài chai |
Paphiopedilum callosum |
20 |
Lan hài râu |
Paphiopedilum dianthum |
21 |
Lan hài hê len |
Paphiopedilum helenae |
22 |
Lan hài henry |
Paphiopedilum henryanum |
23 |
Lan hài xanh |
Paphiopedilum malipoense |
24 |
Lan hài chân tím |
Paphiopedilum tranlienianum |
25 |
Lan hài lông |
Paphiopedilum hirsutissimum |
26 |
Lan hài hằng |
Paphiopedilum hangianum |
27 |
Lan hài đỏ |
Paphiopedilum delenatii |
28 |
Lan hài trân châu |
Paphiopedilum emersonii |
29 |
Lan hài hồng |
Paphiopedilum micranthum |
30 |
Lan hài xuân cảnh |
Paphiopedilum canhii |
31 |
Lan hài tía |
Paphiopedilum purpuratum |
32 |
Lan hài trần tuấn |
Paphiopedilum trantuanhii |
33 |
Lan hài đốm |
Paphiopedilum concolor |
34 |
Lan hài tam đảo |
Paphiopedilum gratrixianum |
|
LỚP NGỌC LAN |
MAGNOLIOPSIDA |
|
Họ Dầu |
Dipterocarpaceae |
35 |
Chai lá cong |
Shorea falcata |
36 |
Kiền kiền phú quốc |
Hopea pierrei |
37 |
Sao hình tim |
Hopea cordata |
38 |
Sao mạng cà ná |
Hopea reticulata |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
39 |
Sâm ngọc linh |
Panax vietnamensis |
IB
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÚ |
MAMMALIA |
|
BỘ LINH TRƯỞNG |
PRIMATES |
1 |
Cu li lớn |
Nycticebus bengalensis |
2 |
Cu li nhỏ |
Nycticebus pygmaeus |
3 |
Chà vá chân đen |
Pygathrix nigripes |
4 |
Chà vá chân nâu |
Pygathrix nemaeus |
5 |
Chà vá chân xám |
Pygathrix cinerea |
6 |
Voọc bạc đông dương |
Trachypithecus germaini |
7 |
Voọc bạc trường sơn |
Trachypithecus margarita |
8 |
Voọc cát bà |
Trachypithecus poliocephalus |
9 |
Voọc đen má trắng |
Trachypithecus francoisi |
10 |
Voọc hà tĩnh |
Trachypithecus hatinhensis |
11 |
Voọc mông trắng |
Trachypithecus delacouri |
12 |
Voọc mũi hếch |
Rhinopithecus avunculus |
13 |
Voọc xám |
Trachypithecus crepusculus |
14 |
Vượn cao vít |
Nomascus nasutus |
15 |
Vượn đen tuyền |
Nomascus concolor |
16 |
Vượn má hung |
Nomascus gabriellae |
17 |
Vượn má trắng |
Nomascus leucogenys |
18 |
Vượn má vàng trung bộ |
Nomascus annamensis |
19 |
Vượn siki |
Nomascus siki |
|
BỘ THÚ ĂN THỊT |
CARNIVORA |
20 |
Sói đỏ (Chó sói lửa) |
Cuon alpinus |
21 |
Gấu chó |
Helarctos malayanus |
22 |
Gấu ngựa |
Ursus thibetanus |
23 |
Rái cá lông mượt |
Lutrogale perspicillata |
24 |
Rái cá thường |
Lutra lutra |
25 |
Rái cá vuốt bé |
Aonyx cinereus |
26 |
Rái cá lông mũi |
Lutra sumatrana |
27 |
Cầy mực |
Arctictis binturong |
28 |
Cầy gấm |
Prionodon pardicolor |
29 |
Báo gấm |
Neofelis nebulosa |
30 |
Báo hoa mai |
Panthera pardus |
31 |
Beo lửa |
Catopuma temminckii |
32 |
Hổ đông dương |
Panthera tigris corbetti |
33 |
Mèo cá |
Prionailurus viverrinus |
34 |
Mèo gấm |
Pardofelis marmorata |
|
BỘ CÓ VÒI |
PROBOSCIDEA |
35 |
Voi châu á |
Elephas maximus |
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ |
PERISSODACTYLA |
36 |
Tê giác một sừng |
Rhinoceros sondaicus |
|
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN |
ARTIODACTYLA |
37 |
Bò rừng |
Bos javanicus |
38 |
Bò tót |
Bos gaurus |
39 |
Hươu vàng |
Axis porcinus annamiticus |
40 |
Hươu xạ |
Moschus berezovskii |
41 |
Mang lớn |
Megamuntiacus vuquangensis |
42 |
Mang trường sơn |
Muntiacus truongsonensis |
43 |
Nai cà tong |
Rucervus eldii |
44 |
Sao la |
Pseudoryx nghetinhensis |
45 |
Sơn dương |
Naemorhedus milneedwardsii |
|
BỘ TÊ TÊ |
PHOLIDOTA |
46 |
Tê tê java |
Manis javanica |
47 |
Tê tê vàng |
Manis pentadactyla |
|
BỘ THỎ RỪNG |
LAGOMORPHA |
48 |
Thỏ vằn |
Nesolagus timminsi |
|
LỚP CHIM |
AVES |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
49 |
Bồ nông chân xám |
Pelecanus philippensis |
50 |
Cò thìa |
Platalea minor |
51 |
Quắm cánh xanh |
Pseudibis davisoni |
52 |
Quắm lớn (Cò quắm lớn) |
Thaumatibis gigantea |
53 |
Vạc hoa |
Gorsachius magnificus |
|
BỘ CỔ RẮN |
SULIFORMES |
54 |
Cổ rắn |
Anhinga melanogaster |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
55 |
Cò trắng trung quốc |
Egretta eulophotes |
|
BỘ HẠC |
CICONIFORMES |
56 |
Già đẫy nhỏ |
Leptoptilos javanicus |
57 |
Hạc cổ trắng |
Ciconia episcopus |
58 |
Hạc xám |
Mycteria cinerea |
|
BỘ ƯNG |
ACCIPITRIFORMES |
59 |
Đại bàng đầu nâu |
Aquila heliaca |
60 |
Kền kền ấn độ |
Gyps indicus |
61 |
Kền kền ben gan |
Gyps bengalensis |
|
BỘ CẮT |
FALCONIFORMES |
62 |
Cắt lớn |
Falco peregrinus |
|
BỘ CHOẮT |
CHARADRIIFORMES |
63 |
Choắt lớn mỏ vàng |
Tringa guttifer |
|
BỘ NGỖNG |
ANSERIFORMES |
64 |
Ngan cánh trắng |
Asarcornis scutulata |
|
BỘ GÀ |
GALLIFORMES |
65 |
Gà lôi lam mào trắng |
Lophura edwardsi |
66 |
Gà lôi tía |
Tragopan temminckii |
67 |
Gà lôi trắng |
Lophura nycthemera |
68 |
Gà so cổ hung |
Arborophila davidi |
69 |
Gà tiền mặt đỏ |
Polyplectron germaini |
70 |
Gà tiền mặt vàng |
Polyplectron bicalcaratum |
71 |
Trĩ sao |
Rheinardia ocellata |
|
BỘ SẾU |
GRUIFORMES |
72 |
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) |
Grus antigone |
|
BỘ Ô TÁC |
OTIDIFORMES |
73 |
Ô tác |
Houbaropsis bengalensis |
|
BỘ BỒ CÂU |
COLUMBIFORMES |
74 |
Bồ câu ni cô ba |
Caloenas nicobarica |
|
BỘ HỒNG HOÀNG |
Bucerotiformes |
75 |
Hồng hoàng |
Buceros bicornis |
76 |
Niệc cổ hung |
Aceros nipalensis |
77 |
Niệc mỏ vằn |
Rhyticeros undulatus |
78 |
Niệc nâu |
Anorrhinus austeni |
|
BỘ SẺ |
PASSERRIFORMES |
79 |
Khướu ngọc linh |
Trochalopteron ngoclinhense |
|
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
BỘ CÓ VẢY |
SQUAMATA |
80 |
Tắc kè đuôi vàng |
Cnemaspis psychedelica |
81 |
Thằn lằn cá sấu |
Shinisaurus crocodilurus |
82 |
Kỳ đà vân |
Varanus nebulosus (Varanus bengalensis) |
83 |
Rắn hổ chúa |
Ophiophagus hannah |
|
BỘ RÙA |
TESTUDINES |
84 |
Rùa ba-ta-gua miền nam |
Batagur affinis |
85 |
Rùa hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti) |
Cuora bourreti |
86 |
Rùa hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata) |
Cuora picturata |
87 |
Rùa hộp trán vàng miền bắc |
Cuora galbinifrons |
88 |
Rùa trung bộ |
Mauremys annamensis |
89 |
Rùa đầu to |
Platysternon megacephalum |
90 |
Giải sin-hoe |
Rafetus swinhoei |
91 |
Giải |
Pelochelys cantorii |
|
BỘ CÁ SẤU |
CROCODILIA |
92 |
Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà) |
Crocodylus porosus |
93 |
Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm) |
Crocodylus siamensis |
DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
I |
LỚP ĐỘNG VẬT CÓ VÚ |
MAMMALIAS |
1 |
Họ cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng trung hoa - Sousa chinensis) |
Delphinidae |
2 |
Họ cá heo chuột (tất cả các loài) |
Phocoenidae |
3 |
Họ cá heo nước ngọt (tất cả các loài) |
Platanistidae |
4 |
Họ cá voi lưng gù (tất cả các loài) |
Balaenopteridae |
5 |
Họ cá voi mõm khoằm (tất cả các loài) |
Ziphiidae |
6 |
Họ cá voi nhỏ (tất cả các loài) |
Physeteridae |
II |
LỚP CÁ XƯƠNG |
OSTEICHTHYES |
7 |
Cá chình mun |
Anguilla bicolor |
8 |
Cá chình nhật |
Anguilla japonica |
9 |
Cá cháy bắc |
Tenualosareevesii |
10 |
Cá mòi đường |
Albulavulpes |
11 |
Cá đé |
Ilishaelongata |
12 |
Cá thát lát khổng lồ |
Chitalalopis |
13 |
Cá anh vũ |
Semilabeo obscurus |
14 |
Cá chép gốc |
Procyprismerus |
15 |
Cá hô |
Catlocarpiosiamensis |
16 |
Cá học trò |
Balantiocheilosambusticauda |
17 |
Cá lợ thân cao (Cá lợ) |
Cyprinus hyperdorsalis |
18 |
Cá lợ thân thấp |
Cyprinus multitaeniata |
19 |
Cá măng giả |
Luciocyprinuslangsoni |
20 |
Cá may |
Gyrinocheilusaymonieri |
21 |
Cá mè huế |
Chanodichthysflavpinnis |
22 |
Cá mơn (Cá rồng) |
Scleropagesformosus |
23 |
Cá pạo (Cá mị) |
Sinilabeograffeuilli |
24 |
Cá rai |
Neolisochilusbenasi |
25 |
Cá trốc |
Acrossocheilusannamensis |
26 |
Cá trữ |
Cyprinus dai |
27 |
Cá thơm |
Plecoglossusaltivelis |
28 |
Cá niết cúc phương |
Pterocryptiscucphuongensis |
29 |
Cá tra dầu |
Pangasianodongigas |
30 |
Cá chen bầu |
Ompokbimaculatus |
31 |
Cá vồ cờ |
Pangasius sanitwongsei |
32 |
Cá sơn đài |
Ompokmiostoma |
33 |
Cá bám đá |
Gyrinocheiluspennocki |
34 |
Cá trê tối |
Clariasmeladerma |
35 |
Cá trê trắng |
Clariasbatrachus |
36 |
Cá trèo đồi |
Chana asiatica |
37 |
Cá bàng chài vân sóng |
Cheilinusundulatus |
38 |
Cá dao cạo |
Solenostomus paradoxus |
39 |
Cá dây lưng gù |
Cyttopsiscypho |
40 |
Cá kèn trung quốc |
Aulostomuschinensis |
41 |
Cá mặt quỷ |
Scorpaenopsisdiabolus |
42 |
Cá mặt trăng |
Molamola |
43 |
Cá mặt trăng đuôi nhọn |
Masturuslanceolatus |
44 |
Cá nòng nọc nhật bản |
Ateleopus japonicus |
45 |
Cá ngựa nhật |
Hippocampus japonicus |
46 |
Cá đường (Cá sủ giấy) |
Otolithoidesbiauratus |
47 |
Cá kẽm chấm vàng |
Plectorhynchusflavomaculatus |
48 |
Cá kẽm mép vẩy đen |
Plectorhynchusgibbosus |
49 |
Cá song vân giun |
Epinephelusundulatostriatus |
50 |
Cá mó đầu u |
Bolbometoponmuricatum |
51 |
Cá mú dẹt |
Cromileptesaltivelis |
52 |
Cá mú chấm bé |
Plectropomusleopardus |
53 |
Cá mú sọc trắng |
Anyperodonleucogrammicus |
54 |
Cá hoàng đế |
Pomacanthus imperator |
III |
LỚP CÁ SỤN |
CHONDRICHTHYES |
55 |
Các loài cá đuối nạng |
Mobula sp. |
56 |
Các loài cá đuối ó mặt quỷ |
Manta sp. |
57 |
Cá đuối quạt |
Okamejeikenojei |
58 |
Cá giống mõm tròn |
Rhinaancylostoma |
59 |
Cá mập đầu bạc |
Carcharhinus albimarginatus |
60 |
Cá mập đầu búa hình vỏ sò |
Sphyrna lewini |
61 |
Cá mập đầu búa lớn |
Sphyrna mokarran |
62 |
Cá mập đầu búa trơn |
Sphyrna zygaena |
63 |
Cá mập đầu vây trắng |
Carcharhinus longimanus |
64 |
Cá mập đốm đen đỉnh đuôi |
Carcharhinus melanopterus |
65 |
Cá mập hiền |
Carcharhinus amblyrhynchoides |
66 |
Cá mập lơ cát |
Carcharhinus leucas |
67 |
Cá mập lụa |
Carcharhinus falciformis |
68 |
Cá mập trắng lớn |
Carcharodon carcharias |
69 |
Cá nhám lông nhung |
Cephaloscyllium umbratile |
70 |
Cá nhám nâu |
Etmopterus lucifer |
71 |
Cá nhám nhu mì |
Stegostomafasciatum |
72 |
Cá nhám rang |
Rhinzoprionodonacutus |
73 |
Cá nhám thu |
Lamna nasus |
74 |
Cá nhám thu/cá mập sâu |
Pseudocarchariaskamoharai |
75 |
Cá nhám voi |
Rhincodon typus |
76 |
Các loài cá đao |
Pristidae spp. |
77 |
Các loài cá mập đuôi dài |
Alopias spp. |
IV |
LỚP HAI MẢNH VỎ |
BIVALVIA |
78 |
Trai bầu dục cánh cung |
Margaritanopsislaosensis |
79 |
Trai cóc dày |
Gibbosulacrassa |
80 |
Trai cóc hình lá |
Lamprotulablaisei |
81 |
Trai cóc nhẵn |
Cuneopsisdemangei |
82 |
Trai cóc vuông |
Protuniomessageri |
83 |
Trai mẫu sơn |
Contradensfultoni |
84 |
Trai sông bằng |
Pseudobaphiabanggiangensis |
V |
LỚP CHÂN BỤNG |
GASTROPODA |
85 |
Các loài trai tai tượng |
Tridacna spp. |
86 |
Họ ốc anh vũ (tất cả các loài) |
Nautilidae |
87 |
Ốc đụn cái |
Tectusniloticus |
88 |
Ốc đụn đực |
Tectuspyramis |
89 |
Ốc mút vệt nâu |
Cremnoconchusmessageri |
90 |
Ốc sứ mắt trĩ |
Cypraeaargus |
91 |
Ốc tù và |
Charoniatritonis |
92 |
Ốc xà cừ |
Turbo marmoratus |
VI |
LỚP SAN HÔ |
ANTHOZOA |
93 |
Bộ san hô đá (tất cả các loài) |
Scleractinia |
94 |
Bộ san hô cứng (tất cả các loài) |
Stolonifera |
95 |
Bộ san hô đen (tất cảcác loài) |
Antipatharia |
96 |
Bộ san hô sừng (tất cả các loài) |
Gorgonacea |
97 |
Bộ san hô xanh (tất cả các loài) |
Helioporacea |
VII |
NGÀNH DA GAI |
ECHINODERMATA |
98 |
Cầu gai đá |
Heterocentrotusmammillatus |
99 |
Hải sâm hổ phách |
Thelenotaanax |
100 |
Hải sâm lựu |
Thelenotaananas |
101 |
Hải sâm mít hoa (Hải sâm dừa) |
Actinopygamauritiana |
102 |
Hải sâm trắng (Hải sâm cát) |
Holothuria (Metriatyla) scabra |
103 |
Hải sâm vú |
Microthelenobilis |
VIII |
GIỚI THỰC VẬT |
PLANTAE |
104 |
Cỏ nàn |
Halophila beccarii |
105 |
Cỏ xoan đơn |
Halophila decipiens |
106 |
Cỏ lăn biển |
Syringodiumizoetifolium |
107 |
Rong bắp sú |
Kappaphycus striatum |
108 |
Rong bong bóng đỏ |
Scinaiaboergesenii |
109 |
Rong câu chân vịt |
Hydropuntiaeucheumoides |
110 |
Rong câu cong |
Gracilariaarcuata |
111 |
Rong câu dẹp |
Gracilariatextorii |
112 |
Rong câu đỏ |
Gracilaria rubra |
113 |
Rong câu gậy |
Gracilariablodgettii |
114 |
Rong chân vịt nhăn |
Cryptonemiaundulata |
115 |
Rong đông gai dày |
Hypneaboergesenii |
116 |
Rong đông sao |
Hypneacornuta |
117 |
Rong hồng mạc nhăn |
Halymeniadilatata |
118 |
Rong hồng mạc trơn |
Halymeniamaculata |
119 |
Rong hồng vân |
Betaphycusgelatinum |
120 |
Rong hồng vân thỏi |
Eucheuma arnoldii |
121 |
Rong kỳ lân |
Kappaphycuscottonii |
122 |
Rong mơ |
Sargassum quinhonensis |
123 |
Rong mơ mềm |
Sargassum tenerrimum |
124 |
Rong nhớt |
Helminthodadiaaustralis |
125 |
Rong sụn gai |
Eucheuma denticulatum |
126 |
Rong tóc tiên |
Bangiafuscopurpurea |
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT |
NGÀNH, NGHỀ |
1 |
Sản xuất con dấu |
2 |
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ |
4 |
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị |
5 |
Kinh doanh súng bắn sơn |
6 |
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng |
7 |
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ |
8 |
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp |
9 |
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên |
10 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ |
11 |
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy |
12 |
Hành nghề luật sư |
13 |
Hành nghề công chứng |
14 |
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả |
15 |
Hành nghề đấu giá tài sản |
16 |
Hành nghề thừa phát lại |
17 |
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản |
18 |
Kinh doanh dịch vụ kế toán |
19 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán |
20 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
21 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan |
22 |
Kinh doanh hàng miễn thuế |
23 |
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ |
24 |
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan |
25 |
Kinh doanh chứng khoán |
26 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác |
27 |
Kinh doanh bảo hiểm |
28 |
Kinh doanh tái bảo hiểm |
2912 |
Môi giới bảo hiểm |
29a13 |
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm |
30 |
Đại lý bảo hiểm |
31 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh doanh xổ số |
33 |
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài |
34 |
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
35 |
Kinh doanh ca-si-nô (casino) |
36 |
Kinh doanh đặt cược |
37 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
38 |
Kinh doanh xăng dầu |
39 |
Kinh doanh khí |
40 |
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại |
41 |
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) |
42 |
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ |
43 |
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ |
44 |
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn |
45 |
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học |
46 |
Kinh doanh rượu |
47 |
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá |
48 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương |
49 |
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa |
50 |
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực |
51 |
Xuất khẩu gạo |
52 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt |
53 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh |
54 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng |
55 |
Kinh doanh khoáng sản |
56 |
Kinh doanh tiền chất công nghiệp |
57 |
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam |
58 |
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
59 |
Hoạt động thương mại điện tử |
60 |
Hoạt động dầu khí |
61 |
Kiểm toán năng lượng |
62 |
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp |
63 |
Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
64 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
65 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động |
66 |
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động |
67 |
Kinh doanh dịch vụ việc làm |
68 |
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
69 |
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em |
70 |
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
71 |
Kinh doanh vận tải đường bộ |
72 |
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô |
73 |
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô |
74 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
75 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
76 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông |
77 |
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
78 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
79 |
Kinh doanh vận tải đường thủy |
80 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa |
81 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa |
82 |
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải |
83 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải |
84 |
Kinh doanh vận tải biển |
85 |
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
86 |
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
87 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển |
88 |
Kinh doanh khai thác cảng biển |
89 |
Kinh doanh vận tải hàng không |
90 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam |
91 |
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay |
92 |
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay |
93 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay |
94 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không |
95 |
Kinh doanh vận tải đường sắt |
96 |
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
97 |
Kinh doanh đường sắt đô thị |
98 |
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
99 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm |
100 |
Kinh doanh vận tải đường ống |
101 |
Kinh doanh bất động sản |
102 |
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt) |
103 |
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc |
104 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng |
105 |
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
106 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng |
107 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình |
108 |
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
109 |
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài |
110 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
111 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng |
112 |
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng |
113 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư |
114 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng |
115 |
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng |
116 |
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine |
117 |
Kinh doanh dịch vụ bưu chính |
118 |
Kinh doanh dịch vụ viễn thông |
11914 |
Kinh doanh dịch vụ tin cậy |
120 |
Hoạt động của nhà xuất bản |
121 |
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì |
122 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
123 |
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội |
124 |
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet |
125 |
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
126 |
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp |
127 |
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài |
128 |
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet |
129 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền |
130 |
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu |
131 |
Kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử15 |
132 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng |
132a16 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng (không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự) |
133 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu |
134 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
135 |
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động |
136 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non |
137 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông |
138 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học |
139 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài |
140 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên |
141 |
Hoạt động của trường chuyên biệt |
142 |
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài |
143 |
Kiểm định chất lượng giáo dục |
144 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học |
145 |
Khai thác thủy sản |
146 |
Kinh doanh thủy sản |
147 |
Kinh doanh thức ăn thuỷ sản, thức ăn chăn nuôi |
148 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
149 |
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
150 |
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá |
151 |
Đăng kiểm tàu cá |
152 |
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá |
153 |
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
154 |
Nuôi động vật rừng thông thường |
155 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
156 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
157 |
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
158 |
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật |
159 |
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật |
160 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật |
161 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
162 |
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y |
163 |
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
164 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
165 |
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật |
166 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản) |
167 |
Kinh doanh chăn nuôi trang trại |
168 |
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm |
169 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
170 |
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật |
171 |
Kinh doanh phân bón |
172 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón |
173 |
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi |
174 |
Kinh doanh giống thủy sản |
175 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi |
176 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
177 |
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
178 |
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen |
179 |
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
180 |
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
181 |
Kinh doanh dược |
182 |
Sản xuất mỹ phẩm |
183 |
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế |
184 |
Kinh doanh trang thiết bị y tế |
185 |
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng) |
186 |
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
187 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử |
188 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp |
189 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường |
190 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ |
191 |
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng) |
19217 |
Kinh doanh dịch vụ phổ biến phim |
193 |
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật |
194 |
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích |
195 |
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường |
196 |
Kinh doanh dịch vụ lữ hành |
197 |
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp |
198 |
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu |
199 |
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
200 |
Kinh doanh dịch vụ lưu trú |
201 |
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
202 |
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
203 |
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng |
204 |
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) |
205 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai |
206 |
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
207 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai |
208 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
209 |
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất |
210 |
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
211 |
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn |
212 |
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất |
21318 |
Kinh doanh dịch vụ khai thác tài nguyên nước |
21419 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa |
215 |
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
216 |
Khai thác khoáng sản |
217 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại |
218 |
Nhập khẩu phế liệu |
219 |
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
220 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại |
221 |
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
222 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô |
223 |
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng |
224 |
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
225 |
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng |
226 |
Kinh doanh vàng |
227 |
Hoạt động in, đúc tiền |
22820 |
Đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên |
1 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Điện ảnh.”.
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm.”.
Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12.”.
Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giao dịch điện tử.”.
Luật Căn cước số 26/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Căn cước.”.
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Nhà ở.”.
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tài nguyên nước.”.
2 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
5 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
6 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
7 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
8 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
9 Điều 170 và Điều 171 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 170. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 39/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là một phần của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn về môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
Điều 49 và Điều 50 của Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 49. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 được tiếp tục thực hiện theo quy định trong Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng.
Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 thì tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
2. Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim hoặc Quyết định phát sóng nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.”.
Điều 156 và Điều 157 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 156. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114 và 116 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp sau đây:
a) Khoản 1 Điều 157 của Luật này;
b) Các điều 77, 78, 79, 80, 81, 83, 94 và 98 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.
Điều 157. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực và còn thời hạn hợp đồng thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng để phù hợp với Luật này và để áp dụng quy định của Luật này.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này.
3. Chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.
4. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài dừng trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
5. Việc xử lý số dư Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm quy định tại Điều 97 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luậ t số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 được thực hiện như sau:
a) Toàn bộ số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được Bộ Tài chính quản lý để sử dụng cho mục đích bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
b) Chính phủ quy định chi tiết về quản lý và sử dụng số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong chứng chỉ.
2. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều 16 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 của Luật này tối đa đến hết ngày 15 tháng 9 năm 2024 và không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.
3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 16 tháng 9 năm 2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không được gia hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy hoạch băng tần đối với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Đối với khối băng tần được xem xét cấp lại mà sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp lại theo hiện trạng sử dụng.
5. Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.”.
Điều 52 và Điều 53 của Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 53. Quy định chuyển tiếp
1. Giao dịch điện tử được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, trừ trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng quy định của Luật này.
2. Chứng thư số được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 đến hết thời hạn của chứng thư số và có giá trị tương đương chứng thư chữ ký số theo quy định của Luật này.
3. Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép, giấy chứng nhận.
Việc cấp chứng thư số theo giấy phép, giấy chứng nhận quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
4. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp giấy phép, giấy chứng nhận thì được tiếp tục áp dụng quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
5. Xác nhận đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027.
6. Đối với hồ sơ đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được xác nhận đăng ký thì được tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 45 và Điều 46 của Luật Căn cước số 26/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.
3. Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 68/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”.
Điều 197 và Điều 198 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 197. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, c, đ, e và g khoản 2, khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 198 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là nhà ở thuộc tài sản công.
Điều 198. Quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được thông qua, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành như sau:
a) Tiếp tục thực hiện theo nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp phải điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã thông qua chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa phê duyệt chương trình thì thực hiện phê duyệt theo nội dung chương trình đã được Hội đồng nhân dân thông qua. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh nhưng chưa phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh thì phải xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này; trường hợp nội dung của kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh không phù hợp với chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt thì điều chỉnh nội dung của chương trình theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà nội dung của chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh có thay đổi do nhu cầu nhà ở tăng thêm đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được điều chỉnh một lần theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Quy định chuyển tiếp đối với phát triển nhà ở như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, vị trí được phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đó;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này;
c) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chấp thuận đầu tư dự án; quyết định phê duyệt dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án tiếp tục được hưởng cơ chế ưu đãi theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường hợp Luật này, văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì chủ đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư;
d) Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà đang làm thủ tục công nhận chủ đầu tư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản công nhận chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ đã có quyết định đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định;
e) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư dự án, quyết định phê duyệt dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;
g) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15, trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận cho từng căn hộ trong nhà ở đó thì chủ sở hữu của căn hộ này tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp nhà ở quy định tại khoản này đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp Giấy chứng nhận và hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và pháp luật về đất đai.
Trường hợp nhà ở quy định tại khoản này không đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; không cấp Giấy chứng nhận riêng cho từng căn hộ trong nhà ở này; việc xử lý giao dịch về nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Quy định chuyển tiếp đối với việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Việc triển khai thực hiện dự án được thực hiện theo quy định của Luật này v à quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã bồi thường theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 hoặc theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, trừ trường hợp có diện tích nhà, đất, công trình xây dựng chưa đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất, công trình xây dựng chưa đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của Luật này;
d) Đối với nhà chung cư cũ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành hệ số K bồi thường diện tích sử dụng căn hộ áp dụng cho dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi h ành thì tiếp tục sử dụng hệ số K này để xác định việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các chủ sở hữu nhà chung cư.
4. Quy định chuyển tiếp đối với quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:
a) Đối với nhà chung cư được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không có yêu cầu phải bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử dụng đúng mục đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao nhưng chưa bàn giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật tại khu vực nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không có yêu cầu phải bàn giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử dụng đúng mục đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao nhưng chưa bàn giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này.
5. Quy định chuyển tiếp đối với quy định tại Chương VI của Luật này như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư, đã có văn bản lựa chọn chủ đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, nội dung dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị thực hiện nghĩa vụ dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được triển khai thực hiện mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư dự án chưa thực hiện nghĩa vụ dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
đ) Đối với trường hợp bán nhà ở xã hội phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiếp tục nộp tiền theo quy đị nh của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
e) Việc đăng ký hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, thẩm định giá, ký hợp đồng, mua bán, cho thuê mua, cho thuê, bán lại nhà ở xã hội đang thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
g) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã dành diện tích nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa cho thuê được thì được bán, cho thuê mua quỹ nhà ở này theo quy định của Luật này.
6. Đối với đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đã được đăng tải thông tin theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải làm thủ tục đề nghị có văn bản thông báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Luật này, trừ trường hợp có thay đổi về thông tin, nội dung cung cấp dịch vụ hoặc không đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này.
7. Hộ gia đình đã sở hữu nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc tham gia quan hệ pháp luật về nhà ở được thực hiện với tư cách cá nhân là thành viên hộ gia đình sở hữu nhà ở; có quyền và nghĩa vụ của cá nhân là chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.”.
Điều 85 và Điều 86 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.
3. Việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Việc kê khai khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều 86. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết thời hạn ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.
4. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy phép theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.
7. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.
8. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.
10 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
11 Khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 170 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
12 Ngành, nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 155 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
13 Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại Điều 155 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
14 Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
15 Cụm từ “kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử” được thay thế bằng cụm từ “kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử” theo quy định tại Điều 44 của Luật Căn cước số 26/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
16 Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
17 Ngành, nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 48 của Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
18 Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 84 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
19 Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 84 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
20 Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
OFFICE OF THE
NATIONAL ASSEMBLY |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 40/VBHN-VPQH |
Hanoi, December 27, 2023 |
LAW
ON INVESTMENT
The Law on Investment No. 61/2020/QH14 dated June 17, 2020 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2021, is amended by:
1. The Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14 dated November 17, 2020 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2022.
2. The Law No. 03/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022;
3. The Law on Cinematography. No. 05/2022/QH15 dated June 15, 2022 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2023;
4. The Law on Insurance Business No. 08/2022/QH15 dated June 16, 2022 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2023;
5. The Law No. 09/2022/QH15 dated November 09, 2022 of the National Assembly on Amendments to Some Articles of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12, which has been effective since July 01, 2023;
...
...
...
7. The Law on Identification No. 26/2023/QH15 dated November 27, 2023 of the National Assembly, which has been effective since July 01, 2024;
8. The Law on Housing No. 27/2023/QH15 dated November 27, 2023 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2024;
9. The Law on Water Resources No. 28/2023/QH15 dated November 27, 2023 of the National Assembly, which has been effective since July 01, 2024.
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Investment1.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Law provides for business investment activities in Vietnam and outward business investment activities.
...
...
...
This Law applies to investors, and agencies, organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) involved in business investment activities.
Article 3. Definitions
For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:
1. “approval for investment guidelines” means a competent authority approving the objectives, location, scale, schedule and duration of a project; investor or form of selection of investor and special mechanisms or special policies (if any) to execute an investment project.
2. “investment registration authority” means a regulatory agency that issues, adjusts and revokes investment registration certificates.
3. “national investment database” means a collection of data on investment projects nationwide that is connected to databases of relevant agencies.
4. “investment project” means a collection of proposals for the expenditure of mid-term or long-term capital to carry out investment activities in a particular administrative division over a certain period of time.
5. “expansion project” means an investment project on development of a running project by expanding the scale, improving the capacity, applying new technologies, reducing pollution or improving the environment.
6. “new investment project” means a project that is executed for the first time or a project independent from any other running project.
...
...
...
8. “business investment” means an investor investing capital to do business.
9. “business investment conditions” mean those which must be satisfied by an individual or organization upon making business investment in conditional business lines.
10. “market access conditions applied to foreign investors” mean those which must be satisfied by foreign investors to make investment in the List of business lines with prohibited and restricted market access (hereinafter referred to as “the Negative List for Market Access”) specified in Clause 2 Article 9 of this Law.
11. “investment registration certificate” means a physical or electronic document bearing information registered by an investor about an investment project.
12. “National Investment Information System” means a system of professional information meant for monitoring, assessment, and analysis of nationwide investment in order to serve state management tasks and assist investors in carrying out investment activities.
13. “outward investment activity” means an investor transferring investment capital from Vietnam to a foreign country and using profit obtained from such investment capital to carry out outward investment activities in the foreign country.
14. “business cooperation contract” means a contract between investors for business cooperation and distribution of profits or products without establishment of a business organization.
15. “export-processing zone” means an industrial park specialized in manufacturing of exported products or provision of services for manufacturing of exported products and export.
16. “industrial park” means an area with a defined geographical boundary specialized in production of industrial goods and provision of services for industrial production.
...
...
...
18. “investor” means an organization or individual that carries out business investment activities. Investors include domestic investors, foreign investors and foreign-invested business organizations.
19. “foreign investor” means an individual holding a foreign nationality or an organization established under foreign laws and carrying our business investment activities in Vietnam.
20. “domestic investor” means an individual holding Vietnamese nationality or a business organization whose members or shareholders are not foreign investors.
21. “business organization” means an organization established and operating in accordance with Vietnam’s laws. Business organizations include enterprises, cooperatives, cooperative unions and other organizations that carry out business investment activities.
22. “foreign-invested business organization” means an organization whose members or shareholders are foreign investors.
23. “investment capital” means money and other assets prescribed by the civil law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory for the purpose of carrying out business investment activities.
Article 4. Application of the Law on Investment and relevant laws
1. Business investment activities made within Vietnam’s territory must comply with this Law and relevant laws.
2. Where regulations on banned business lines or conditional business lines in this Law are different from those laid down in other laws promulgated before the effective date of this Law, regulations of this Law shall apply.
...
...
...
3. Where regulations on procedures for making business investment or on investment assurance in this Law are different from those laid down in other laws promulgated before the effective date of this Law, regulations of this Law shall apply, except for the following cases:
a) Investment in, management and use of state capital invested in enterprises, which are prescribed in the Law on Management and Use of State Capital Invested in Manufacturing and Business Activities of Enterprises;
b) Power and procedures for making public investment and management and use of public investment capital, which are prescribed in the Law on Public Investment;
c) Power and procedures for making investment and executing projects; law governing project contracts; investment assurance, mechanisms for management of state capital applied to PPP projects, which are prescribed in the Law on Public Private Partnership Investment Form;
d) Execution of construction, housing and urban area projects in compliance with the Law on Construction, Law on Housing and Law on Real Estate Business after a competent authority grants approval for the investment guidelines or adjustment to the investment guidelines in accordance with regulations of the Law on Investment;
dd) Power, procedures and conditions for making business investment, which are prescribed in the Law on Credit Institutions, Law on Insurance Business and Law on Petroleum;
e) Power, procedures and conditions for making business investment, carrying out securities activities and operating in the securities market of Vietnam, which are prescribed in the Law on Securities.
4. Where a law promulgated after the effective date of this Law contains regulations on investment contradicting regulations of this Law, the former is required to specify the cases to which its regulations apply and the cases to which this Law applies.
5. With regard to any contract to which at least a party is a foreign investor or a business organization defined in Clause 1 Article 23 of this Law, the parties may reach an agreement on whether to apply foreign laws or international practice if such agreement does not contravene Vietnam’s laws.
...
...
...
1. Investors are entitled to carry out business investment activities in the business lines that are not banned by this Law. Regarding conditional business lines, investors must satisfy business investment conditions as prescribed by law.
2. Investors may decide their business investment activities on their own and take responsibility therefor in accordance with this law and relevant laws; may access and make use of loan capital, assistance funds, land, and other resources as prescribed by law.
3. Any business investment activity of an investor shall be suspended, stopped or terminated if such activity harms or potentially harms national defense and security.
4. The ownership of assets, capital, income, other lawful rights and interests of investors are recognized and protected by the State.
5. The State shall treat investors equitably; introduce policies to encourage and enable investors to carry out business investment activities and to ensure sustainable development of economic sectors.
6. International investment-related treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory are upheld and implemented by the State.
Article 6. Banned business lines
1. The business investment activities below are banned:
a) Business in narcotic substances specified in Appendix I hereof;
...
...
...
c) Business in specimens of wild flora and fauna specified in Appendix 1 of Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora; specimens of rare and/or endangered species of wild fauna and flora in Group I of Appendix III hereof;
d) Prostitution business;
dd) Human trafficking; trade in human tissues, corpses, human organs and human fetuses;
e) Business activities pertaining to asexual human reproduction;
g) Trade in firecrackers.
h) Provision of debt collection services.
2. The Government’s regulations shall apply to production and use of the products mentioned in Points a, b, and c Clause 1 of this Article during analysis, testing, scientific research, medical research, pharmaceutical production, criminal investigation, national defense and security protection.
Article 7. Conditional business lines
1. Conditional business lines are the business lines in which the business investment must satisfy certain conditions for reasons of national defense and security, social order and security, social ethics, or public health.
...
...
...
3. Conditions for making business investment in the business lines mentioned in Clause 2 of this Article are specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Ministries, ministerial agencies, People’s Councils, People’s Committees at all levels, and other entities must not issue regulations on conditions for making business investment.
4. Conditions for making business investment must be appropriate for the reasons in Clause 1 of this Article and be public, transparent, objective and economic in terms of time and costs of compliance by investors.
5. Regulations on business investment conditions shall contain the following:
a) Subjects and scope of the business investment conditions;
b) Forms of fulfillment of the business investment conditions;
c) Contents of the business investment conditions;
d) Documentation and administrative procedures for compliance with the business investment conditions (if any);
dd) Regulatory agencies and agencies that have the power to handle administrative procedures regarding business investment conditions;
e) Effective dates of licenses or certificates or other written confirmation or approval (if any).
...
...
...
a) Licenses;
b) Certificates;
c) Credentials;
d) Written confirmation or written approval;
dd) Other requirements that must be satisfied by individuals and business organizations to conduct business investment activities without obtaining written confirmation from a competent authority.
7. The conditional business lines and the corresponding conditions shall be posted on the National Business Registration Portal.
8. The Government shall elaborate the announcement and control of business investment conditions.
Article 8. Amendment and addition of the List of banned business lines, the List of conditional business lines and the business investment conditions
1. Depending on the socio-economic conditions and state management requirements in each period, the Government shall review the banned business lines, the List of conditional business lines and submit amendments and additions to Article 6, Article 7 and Appendices attached hereto to the National Assembly in accordance with the simplified procedures.
...
...
...
Article 9. Business lines with prohibited and restricted market access and market access conditions applied to foreign investors
1. Market access conditions applied to foreign investors are the same as those applied to domestic investors, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Pursuant to Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, the Government shall promulgate a Negative List for Market Access, including:
a) Prohibited business lines;
b) Restricted business lines.
3. Market access conditions applied to foreign investors specified in the Negative List for Market Access include:
a) Holding of charter capital by the foreign investor in a business organization;
b) Investment method;
c) Scope of investment;
...
...
...
dd) Other conditions specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
4. The Government shall elaborate this Article.
Chapter II
INVESTMENT GUARANTEES
Article 10. Guarantees for asset ownership
1. Lawful assets of investors shall not be nationalized or confiscated by administrative measures.
2. Where an asset is bought or requisitioned by the State for reasons of national defense and security, national interests, state of emergency or natural disaster management, the investor shall be reimbursed or compensated in accordance with regulations of law on asset requisition and relevant regulations of law.
Article 11. Guarantees for business investment activities
1. Investors are not required by the State to satisfy the following requirements:
...
...
...
b) Achieve a certain export target; restrict the quantity, value, types of goods/services that are exported or domestically produced/provided;
c) Import a quantity/value of goods that is equivalent to the quantity/value of goods exported; or balance foreign currencies earned from export to meet import demands;
d) Reach a certain rate of import substitution;
dd) Reach a certain level/value of domestic research and development;
e) Provide goods/service at a particular location in Vietnam or overseas;
g) Have the headquarters situated at a location requested by a competent authority.
2. Depending on the socio-economic conditions and demands for investment attraction in each period, the Prime Minister shall decide to apply forms of guarantee of the State to execute investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly, the Prime Minister, and other important investment projects on infrastructural development.
The Government shall elaborate this Clause.
Article 12. Guarantees for transfer of foreign investors’ assets overseas
...
...
...
1. Investment capital and proceeds from liquidation of its investment;
2. Their income obtained from business investment activities;
3. Money and other assets under the lawful ownership of the investors.
Article 13. Guarantees for business investment upon changes of laws
1. Where a new law provides more favorable investment incentives, investors are entitled to enjoy the new incentives for the remaining period of the incentive enjoyment of the project, except for special investment incentives for the investment projects in the case specified in Point a Clause 5 Article 20 of this Law.
2. Where a new law that provides less favorable investment incentives than those previously enjoyed by investor is promulgated, investors shall keep enjoying the current incentives for the remaining period of the incentive enjoyment of the project.
3. The regulations in Clause 2 of this Article do not apply if regulations of a legal document are changed for reasons of national defense and security, social order and security, social ethics, public health, or environmental protection.
4. Where an investor is no longer eligible for investment incentives prescribed in Clause 3 of this Article, one or more of the following solutions shall be adopted:
a) Deduct the damage actually suffered by the investor from the investor's taxable income;
...
...
...
c) Assist the investor in remedying damage.
5. With regard to the investment guarantee measure in Clause 4 of this Article, the investor shall make a written request within 03 years from the effective date of the new legal document.
Article 14. Settlement of disputes over business investment activities
1. Disputes over business investment activities in Vietnam shall be settled through negotiation and conciliation. If the negotiation or conciliation fails, the dispute shall be settled by an arbitration body or by a court in accordance with Clauses 2, 3, and 4 of this Article.
2. Every dispute between a Vietnamese investor and a foreign-invested business organization, or between a domestic investor or a foreign-invested business organization and a regulatory agency over business investment activities within Vietnam’s territory shall be settled by a Vietnam's arbitration body or Vietnam’s court, except for the cases in Clause 3 of this Article.
3. Every dispute between investors, one of which is a foreign investor or a business organization defined in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of this Law, shall be settled by one of the following agencies/organizations:
a) Vietnam’s court;
b) Vietnam’s arbitration body;
c) Foreign arbitration body;
...
...
...
dd) An arbitral tribunal established by the parties in dispute.
4. Every dispute between a foreign investor and a regulatory agency over business investment activities within Vietnam’s territory shall be settled by Vietnam’s arbitral tribunal or Vietnam’s court, unless otherwise agreed under a contract or prescribed by an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Chapter III
INVESTMENT INCENTIVES AND ASSISTANCE
Article 15. Forms and objects for application of investment incentives
1. Forms of investment incentives:
a) Corporate income tax incentives, including application of a lower rate of corporate income tax for a certain period of time or throughout the investment project execution; exemption from and reduction of tax and other incentives prescribed by the Law on Corporate Income Tax.
b) Exemption from import tax on goods imported to form fixed assets; raw materials, supplies and components for manufacturing purposes in accordance with regulations of law on import and export tax;
c) Exemption from and reduction of land levy and land rents;
...
...
...
2. Entities eligible for investment incentives:
a) Investment projects in business lines eligible for investment incentives specified in Clause 1 Article 16 of this Law;
b) Investment projects located in the areas eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 16 of this Law;
c) Any investment project whose capital is at least VND 6,000 billion of which at least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines and which satisfies any of the following criteria: the total revenue is at least VND 10,000 billion per year within 03 years from the year in which the revenue is earned or the project has more than 3,000 employees;
d) Projects on investment in social housing construction; investment projects located in rural areas and employing at least 500 employees; investment projects that employ persons with disabilities in accordance with regulations of law on persons with disabilities.
dd) Hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and technology organizations; projects involving transfer of technologies on the List of technologies the transfer of which is encouraged in accordance with regulations of law on technology transfer; technology incubators, science and technology enterprise incubators prescribed by the law on high technologies and law on science and technology; enterprises manufacturing and providing technologies, equipment, products and services with a view to satisfaction of environment protection requirements prescribed by regulations of law on environmental protection;
e) Start-up projects, national innovation centers and research and development centers;
g) Investment in business in small and medium-sized enterprises’ product distribution chain; investment in business in technical establishments supporting small and medium-sized enterprises, small and medium-sized enterprise incubators; investment in business in co-working spaces serving small and medium-sized enterprises and startups prescribed by regulations of law on provision of assistance for small and medium-sized enterprises.
3. Investment incentives shall be given to new investment projects and expansion projects.
...
...
...
5. The investment incentives applied to the objects mentioned in Points b, c and d Clause 2 of this Article do not apply to:
a) Projects on investment in mineral mining;
b) Projects on investment in manufacturing/sale of goods/services subject to special excise tax according to the Law on Special Excise Tax, except for projects on manufacturing of automobiles, aircrafts and yachts.
c) Projects on investment in commercial housing construction prescribed by regulations of law on housing.
6. Investment incentives applied for a fixed term and on the basis of results of project execution. Every investor must satisfy conditions for investment incentives in accordance with regulations of law during the period of enjoying investment incentives.
7. An investment project that is eligible for various levels of investment incentive, including investment incentive specified in Article 20 of this Law may apply the highest level.
8. The Government shall elaborate this Article.
Article 16. Business lines and areas eligible for investment incentives
1. Business lines eligible for investment incentives:
...
...
...
b) Manufacturing of new materials, new energy, clean energy, renewable energy; manufacturing of products with an added value of 30% or more; energy-saving products;
c) Manufacturing of key electronics, mechanical products, agricultural machinery, automobiles, automobile parts; shipbuilding;
d) Manufacturing of products on the List of prioritized supporting industry products;
dd) Manufacturing of IT products, software products, digital contents;
e) Breeding, growing and processing of agriculture products, forestry products, aquaculture products; afforestation and forest protection; salt production; fishing and fishing logistics services; production of plant varieties, animal breeds and biotechnology products;
g) 2 Collection, treatment, recycling or re-use of waste; development and storage of water and restoration of water sources;
h) Investment in development, operation, management of infrastructural works; development of public transportation in urban areas;
i) Pre-school education, general education, vocational education, higher education;
k) Medical examination and treatment; manufacturing of medicinal products and medicinal materials, storage of medicinal products; scientific research into preparation technology and biotechnology serving creation of new medicinal products; manufacturing of medical equipment;
...
...
...
m) Investment in geriatric centers, mental health centers, treatment for agent orange patients; care centers for the elderly, the disabled, orphans, street children;
n) People's credit funds, microfinance institutions;
o) Manufacturing of goods and provision of services that create or participate in value chains and industry linkage clusters.
2. Areas eligible for investment incentives:
a) Disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas;
b) Industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3. According to the business lines and areas eligible for investment incentives mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Government shall compile and amend the List of business lines eligible for investment incentives and the List of areas eligible for investment incentives; determine business lines eligible for special investment incentives to be included in the List of business lines eligible for investment incentives.
Article 17. Procedures for applying investment incentives
Based on the objects specified in Clause 2 Article 15 of this Law, the written approval for investment guidelines (if any), the investment registration certificate (if any) and other relevant regulations of law, investors shall determine investment incentives themselves and follow procedures for enjoying investment incentives at the tax authority, finance authority, customs authority or other competent authority corresponding to each type of investment incentive.
...
...
...
1. Forms of investment assistance:
a) Assistance in development of technical infrastructure and social infrastructure inside and outside the perimeter of the investment project;
b) Assistance in training and development of human resources;
c) Credit assistance;
d) Assistance in access to business premises; assistance in relocation of business establishments under decisions of regulatory agencies;
dd) Assistance in science, technology and technology transfer;
e) Assistance in market development and information provision;
g) Assistance in research and development.
2. The Government shall, according to the orientation for socio-economic development and the ability to balance the state budget in each period, specify the forms of investment assistance in Clause 1 of this Article which is provided for hi-tech enterprises, science and technology enterprises, science and technology organizations, enterprises investing in agriculture and rural areas, enterprises investing in education, dissemination of laws and other entities.
...
...
...
1. 3 Pursuant to the planning decided or approved in accordance with regulations of law on planning, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall formulate plans for investment and development and organize construction of technical infrastructure and social infrastructure beyond industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and dedicated areas of economic zones; in respect of industrial parks where worker housing is built, regulations under the Law on Housing shall be adhered to.
2. The State shall provide assistance for part of the capital investment in development from the state budget and concessional loan capital in order to synchronously develop the technical infrastructure and social infrastructure inside and outside the perimeter of industrial parks in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas.
3. The State shall provide assistance for part of the capital investment in development from the state budget, concessional loan capital, and employ other capital raising methods to develop the technical infrastructure and social infrastructure in economic zones and hi-tech zones.
Article 20. Special investment incentives and assistance
1. The Government shall decide to apply special investment incentives and assistance with a view to encouraging the development of some investment projects that exert significant socio-economic effects.
2. Objects eligible for special investment incentives and assistance specified in Clause 1 of this Article include:
a) Projects on investment in establishment (including the expansion of such establishment project) of innovation centers and research and development centers with a total investment capital of at least VND 3,000 billion and disbursing at least VND 1,000 billion within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines; the National Innovation Center established under the Prime Minister's decision;
b) Investment projects in the business line eligible for special investment incentives with an investment capital of at least VND 30,000 billion and disbursing at least VND 10,000 billion within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines.
3. Level and duration of application of special investment incentives are prescribed by the Law on Corporate Income Tax and law on land.
...
...
...
5. Special investment incentives and assistance set out in this Article do not apply to:
a) any investment project that has been granted the investment certificate, the investment registration certificate or the decision on investment guidelines before the effective date of this Law;
b) the investment projects mentioned in Clause 5 Article 15 of this Law.
6. The Government shall request the National Assembly to decide to apply investment incentives other than those specified in this Law and other laws if it is necessary to encourage the development of a project of special importance or a special administrative - economic unit.
7. The Government shall elaborate this Article.
Chapter IV
INVESTMENT ACTIVITIES IN VIETNAM
Section 1. FORMS OF INVESTMENT
Article 21. Forms of investment
...
...
...
2. Investment in the form of capital contribution or purchase of shares or stakes.
3. Execution of an investment project.
4. Investment in the form of a business cooperation contract.
5. New forms of investment and types of business organizations prescribed by the Government's regulations.
Article 22. Investment in establishment of a business organization
1. Every investor shall establish a business organization in accordance with the following regulations:
a) A domestic investor shall establish a business organization in accordance with regulations of law on enterprises and law corresponding to each type of business organization;
b) A foreign investor that establishes a business organization shall satisfy market access conditions applied to foreign investors specified in Article 9 of this Law;
c) Before establishing a business organization, the foreign investor must have an investment project and follow the procedures for issuance or adjustment of an investment registration certificate, except for establishment of a small and medium-sized start-up enterprise and a startup investment fund in accordance with regulations of law on provision of assistance for small and medium-sized enterprises.
...
...
...
Article 23. Conduct of investment activities by foreign-invested business organizations
1. When establishing a new business organization, making investment by contributing capital, purchasing shares or stakes of a business organization, or making investment under a BCC contract, a business organization must satisfy the same conditions and follow the same investment procedures as foreign investors if:
a) Over 50% of its charter capital is held by a foreign investor(s) or, in case of a partnership, the majority of its general partners are foreigners;
b) Over 50% of its charter capital is held by a business organization(s) mentioned in Point a of this Clause;
c) Over 50% of its charter capital is held by a foreign investor(s) and a business organization(s) mentioned in Point a of this Clause.
2. Business organizations other than those mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article shall satisfy conditions and follow investment procedures applied to domestic investors when establishing a business organization, when making investment by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes of a business organization or when making investment under a business cooperation contract.
3. If a foreign-invested business organization that is established in Vietnam has a new investment project, procedures for executing such investment project shall be followed without having to establish a new business organization.
4. The Government shall elaborate procedures for establishing business organizations, and conduct of investment activities by foreign investors and foreign-invested business organizations.
Article 24. Investment in form of capital contribution or purchase of shares or stakes
...
...
...
2. Foreign investors making investment by contributing capital, purchasing shares and purchasing stakes of business organizations must:
a) satisfy market access conditions applied to foreign investors as prescribed in Article 9 of this Law;
b) ensure national defense and security in accordance with this Law;
c) comply with regulations of the law on land and conditions for receipt of land use rights and conditions for use of land on islands or border or coastal communes.
Article 25. Forms of capital contribution or purchase of shares or stakes
1. A foreign investor may contribute capital to a business organization in the following forms:
a) Purchase of shares of joint-stock companies through the initial public or additional issuance;
b) Contribution of capital to limited liability companies and partnerships;
c) Contribution of capital to other business organizations not mentioned in Point a and Point b of this Clause.
...
...
...
a) Purchase of shares in a joint-stock company from such company or its shareholders;
b) Purchase of stakes of members of a limited liability company to become a member of such limited liability company;
c) Purchase of stakes of a capital contributing member of a partnership to become a capital contributing member of such partnership;
d) Purchase of stakes of members of other economic entities not mentioned in Points a, b and c of this Clause.
Article 26. Procedures for making investment by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes
1. Upon contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes of a business organization, the investor shall satisfy conditions and follow procedures for change of members or shareholders in accordance with regulations of law applicable to each type of business organization.
2. A foreign investor shall follow procedures for registration of capital contribution or purchase of shares or stakes of a business organization prior to change of members or shareholders in one of the following cases:
a) The capital contribution or purchase of shares or stakes increases the ownership ratio by foreign investors in a business organization conducting business in the restricted business lines;
b) The capital contribution or purchase of shares or stakes results in a foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of this Law holding over 50% of the charter capital of the business organization in the following cases: The holding of charter capital by the foreign investor is increased from less than or equal to 50% to over 50%; the holding of charter capital by the foreign investor is increased while such foreign investor is holding over 50% of the charter capital of the business organization;
...
...
...
3. Investors other than those mentioned in Clause 2 of this Article shall follow procedures for changing shareholders/members as prescribed by law when contributing capital, purchasing shares or stakes of business organizations. If such investors wish to register their capital contribution or purchase of shares or stakes of business organizations, regulations in Clause 2 of this Article shall be complied with.
4. The Government shall provide specific regulations on applications and procedures for capital contribution and purchase of shares and stakes of business organizations specified in this Article.
Article 27. Investment under business cooperation contracts
1. Business cooperation contracts signed between domestic investors shall be executed in accordance with the civil law.
2. Procedures for issuance of investment registration certificates in Article 38 of this Law shall apply to business cooperation contracts signed between a domestic investor and a foreign investor, or between foreign investors.
3. Parties to a business cooperation contract shall establish a coordinating board to execute the BCC. Functions, tasks and powers of the coordinating board shall be agreed upon by the parties.
Article 28. Contents of a business cooperation contract
1. A business cooperation contract shall contain at least:
a) Names, addresses and authorized representatives of parties to the contract; business address or project address;
...
...
...
c) Contributions by the parties to the contract, and distribution of business investment results between the parties;
d) Schedule and duration of the contract;
dd) Rights and obligations of parties to the contract;
e) Adjustment, transfer and termination of the contract;
g) Responsibilities for breaches of the contract; method of dispute settlement.
2. During the execution of a business cooperation contract, parties may reach an agreement on using assets derived from the business cooperation to establish an enterprise in accordance with regulations of law on enterprises.
3. The parties to a business cooperation contract are entitled to agree upon other items which are not contrary to law.
Section 2. APPROVAL FOR INVESTMENT GUIDELINES AND INVESTOR SELECTION
Article 29. Selecting investors to execute investment projects
...
...
...
a) holding land use right auction in accordance with regulations of law on land; or
b) bidding to select an investor in accordance with regulations of law on bidding; or
c) approving an investor as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article.
2. The method of investor selection mentioned in Points a and b Clause 1 of this Article shall be adopted after the approval for investment guidelines is granted, except for the investment projects not subject to approval for investment guidelines.
3. If a land use right auction is held but only one person registers for participation in the auction or the auction is unsuccessful in accordance with regulations of law on land or if bidding is conducted to select investors but only one investor registers for participation in the bidding in accordance with regulations of law on bidding, the competent authority shall carry out the procedures for approving an investor if the investor satisfies the conditions prescribed by relevant law.
4. For an investment project subject to approval for its investment guidelines, the competent authority shall grant approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investor in the following cases:
a) The investor has the land use rights, except for the case where the State expropriates land for national defense and security purposes or for socio-economic development in the national or public interest in accordance with regulations of law on land;
b) The investor receives the agricultural land use rights, receives the agricultural land use rights as contributed capital or leases the agricultural land use rights to execute an investment project on non-agricultural production or business and the land is not subject to land expropriation by the State in accordance with regulations of law on land;
c) The investor executes the investment project in an industrial park or hi-tech zone;
...
...
...
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 30. The National Assembly’s power to approve investment guidelines
The National Assembly shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
1. Investment projects that exert great effects or potentially serious effects on the environment, including:
a) Nuclear power plants;
b) Projects that require repurposing of land of special-use forests, headwater protection forests or border protection forest of at least 50 hectares; of sand-fixing and windbreak coastal forests or protection forests for wave prevention of at least 500 hectares; of production forests of at least 1,000 hectares;
2. Investment projects that require repurposing of land meant for wet rice cultivation during with 02 or more crops of at least 500 hectares;
3. Investment projects that require relocation of 20,000 people or more in mountainous areas or 50,000 people or more in other areas;
4. Investment projects that require application of a special mechanism or policy that needs to be decided by the National Assembly.
...
...
...
Except for the investment projects mentioned in Article 30 of this Law, the Prime Minister shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
1. Investment projects regardless of capital sources in any one of the following cases:
a) Investment projects that require relocation of 10,000 people or more in mountainous areas or 20,000 people or more in other areas;
b) Investment projects on construction of: airports and aerodromes; runways of airports and aerodromes; international passenger terminals; cargo terminals of airports and aerodromes with a capacity of at least 01 million tonnes per year;
c) New investment projects on passenger air transport business;
d) Investment projects on construction of ports and wharves of special seaports; ports and wharves in which investment is at least VND 2,300 billion within the category of Class I seaports;
dd) Investment projects on petroleum processing;
e) Investment projects which involve betting and casino services, excluding business in prize-winning electronic games for foreigners;
g)4 Investment projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas that use at least 300 hectares of land or with a population of at least 50,000 people;
...
...
...
h) Investment projects on construction and operation of infrastructure in industrial zones and export processing zones;
2. Foreign investors’ investment projects in the following fields: provision of telecommunications services with network infrastructure; afforestation; publication, press;
3. Investment projects which at the same time fall within the power of at least two provincial People's Committees to grant approval for investment guidelines;
4. Other investment projects subject to approval for their investment guidelines or subject to investment decision by the Prime Minister as prescribed by law.
Article 32. The power of provincial People’s Committees to approve investment guidelines
1. Except for the investment projects set out in Articles 30 and 31 of this Law, the provincial People’s Committees shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects that request the State to allocate or lease out land without auction or bidding for or receipt of land use rights, and investment projects that request permission to repurpose land, except for cases of allocation, lease or permission for repurposing of land of households or individuals not subject to the written approval by the provincial People's Committee in accordance with regulations of law on land;
b) 6 Investment projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas that use less than 300 hectares of land or with a population of less than 50,000 people;
b1)7 Investment projects regardless of the area of land used or population within the safety perimeter of relics of level II recognized by the competent authority as the national and special national relics; except for the special national relics under the World Heritage List; investment projects regardless of the area of land used or population within a restricted development area or within an historic inner area (determined in accordance with urban area planning projects) of a special urban area;
...
...
...
d) Investment projects of foreign investors and foreign-invested business organizations executed on islands or in border or coastal communes; in other areas affecting national defense and security.
2. The investment guidelines of the investment projects in Points a, b and d Clause 1 of this Article executed in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones in conformity with planning approved by competent authorities shall be approved by management boards of such industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 33. Applications for and contents of appraisal of requests for investment guideline approval
1. An application for approval for investment guidelines of an investment project proposed by an investor includes:
a) An application form for execution of the investment project, including a commitment to incur all costs and risks if the project is not approved;
b) A document about the investor’s legal status;
c) Document(s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years; commitment of a parent company to provide financial support; commitment of a financial institution to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
d) Proposal for the investment project including the following main contents: investor or method of investor selection, investment objectives, investment scale, investment capital and plan for raising capital, location, duration and schedule of the investment project, information about the current use of land in the location of the project and proposed demand for land use (if any), demand for labor, proposal for investment incentives, impact and socio – economic efficiency of the project and preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with regulations of law on environmental protection.
...
...
...
dd) If the project does not require the State to allocate or lease out land or to permit land repurposing, a copy of the document regarding the land use rights or other document identifying the right to use the location for execution of the investment project is required to be submitted;
e) Contents of the explanation for the technology to be used in the investment project if the project requires appraisal and collection of opinions on the technology in accordance with regulations of law on technology transfer;
g) The business cooperation contract if the investment project is executed under a business cooperation contract;
h) Other documents relating to the investment project, and requirements on the eligibility and capacity of the investor in accordance with regulations of law (if any).
2. An application for approval for investment guidelines of an investment project prepared by a competent authority includes:
a) An application for approval for investment guidelines;
b) Proposal for the investment project including the following main contents: investment objectives, investment scale, investment capital and plan for raising capital, location, duration and schedule of the investment project; information about the current use of land in the location of the project, conditions for land expropriation if the project is subject to land expropriation, expected demand for land use (if any); preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with the law on protection of the environment protection; expected method of investor selection and conditions applicable to the investor (if any); and special mechanisms and policies (if any).
If the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the competent authority is entitled to submit the pre-feasibility study report instead of a proposal for the investment project.
3. Contents of appraisal of the request for investment guideline approval include:
...
...
...
b) Assessment of the demand for land use;
c) Preliminary assessment of the socio-economic efficiency of the project; and preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with regulations of law on environmental protection;
d) Assessment of investment incentives and conditions for enjoying investment incentives (if any);
dd) Assessment of the technology to be used in the investment project if the project requires appraisal and collection of opinions on the technology in accordance with regulations of law on technology transfer;
e) Assessment of conformity of the investment project with the objectives and orientation for urban development, and residential housing development programs and plans; preliminary plan for phasing of investment with a view to synchronism assurance; preliminary structure of residential housing products and provision of land for social residential housing development; preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project in the case of an project on investment in construction of residential houses and urban areas.
g)8 Assessment of the suitability of the investment project with the requirements of protecting and promoting the value of cultural heritage and the conditions prescribed by the law on cultural heritage.
4. Contents of appraisal of the request for both investment guideline approval and investor approval:
a) The contents specified in Clause 3 of this Article;
b) The ability to satisfy the conditions for land allocation or land lease in the case of land allocation or land lease without auction of the land use right or bidding for investor selection; the ability to satisfy the conditions for land repurposing if the project requires land repurposing;
...
...
...
d) Other conditions applicable to the investor in accordance with relevant regulations of law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 34. Procedures for investment guideline approval by the National Assembly
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 15 days from the date on which the sufficient application is received, the Ministry of Planning and Investment shall submit a report to the Prime Minister and request establishment of a State Appraisal Council.
3. Within 90 days from the date of its establishment, the State Appraisal Council shall organize appraisal of the application and prepare an appraisal report including the contents set out in Article 33 of this Law, then submit it to the Government.
4. At least 60 days before the opening of the meeting of the National Assembly, the Government shall prepare an application for investment guideline approval and submit it to the National Assembly’s agency presiding over validation.
5. The application for investment guideline approval includes:
a) The Government’s application form;
...
...
...
c) The State appraisal council’s appraisal report;
d) Other relevant documents.
6. Contents of validation of the request for investment guideline approval include:
a) Fulfillment of the criteria for determining that the investment project is subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly;
b) Necessity of executing the investment project;
c) Conformity of the investment project with national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative unit planning (if any);
d) Objectives, scale, location, duration, execution schedule of the investment project, demand for land use, land clearance and relocation plan, options to select primary technologies, and solutions for environmental protection;
dd) Capital investment and capital sources;
e) Assessment of socio-economic efficiency, national defense, security assurance and sustainable development of the investment project;
...
...
...
7. The Government and relevant organizations or individuals shall provide sufficient information and documents serving validation; provide explanation for the project contents at the request of the National Assembly’s agency in charge of validation.
8. The National Assembly shall consider passing a Resolution on approval for investment guidelines, which consists of the contents prescribed in Clause 1 Article 3 of this Law.
9. The Government shall elaborate on the procedures for appraisal by the State Appraisal Council.
Article 35. Procedures for investment guideline approval by the Prime Minister
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 03 working days from the date on which the sufficient application is received, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions about the contents specified in Article 33 of this Law.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall send their appraisal opinions on the contents under their management to the Ministry of Planning and Investment.
4. Within 40 days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment shall appraise it and prepare an appraisal report including the contents specified in Article 33 of this Law, and then submit it to the Prime Minister for investment guidelines approval.
5. The Prime Minister shall consider granting investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 1 Article 3 of this Law.
...
...
...
7. The Government shall elaborate procedures for appraising the investment projects whose investment guidelines are approved by the Prime Minister.
Article 36. Procedures for investment guideline approval by provincial People’s Committees
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the investment registration authority.
Within 35 days from the receipt of the application, the investment registration authority shall notify results to the investor.
2. Within 03 working days from the date on which the sufficient application is received, the investment registration authority shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions about the contents specified in Article 33 of this Law.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall send their appraisal opinions on the contents under their management to the investment registration authority.
4. Within 25 days from the receipt of the application, the investment registration authority shall prepare an appraisal report with the contents prescribed in Article 33 of this Law and submit it to the provincial People's Committee.
5. Within 07 working days from the receipt of the application and the appraisal report, the provincial People’s Committee shall grant the investment guideline approval, or provide a written explanation in the case of refusal.
6. The provincial People’s Committee shall consider granting investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 1 Article 3 of this Law.
...
...
...
Article 37. Cases in which the investment registration certificate is required
1. The investment registration certificate is required in the following cases:
a) Investment projects of foreign investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 1 Article 23 of this Law.
2. Cases in which the investment registration certificate is not required:
a) Investment projects of domestic investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Law;
c) Investment in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes in a business organization.
3. Domestic investors and the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Law shall execute the investment projects mentioned in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law after their investment guidelines are approved.
...
...
...
Article 38. Procedures for issuance of the investment registration certificate
1. If the investment project is subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law, the investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within:
a) 05 working days from the receipt of the written approval for investment guidelines and the written approval for investor with respect to the investment project that is subject to issuance of an investment registration certificate;
b) 15 days from the receipt of the investor’s application for investment registration certificate with respect to the investment project other than that specified in Point a of this Clause.
2. If the investment project is not subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law, the investor shall be issued with the investment registration certificate if the following conditions are met:
a) The investment project does not involve any banned business line;
b) Necessity of executing the investment project;
c) The investment project is conformable with the planning specified in Point a Clause 3 Article 33 of this Law;
d) The investment per m2 (or investment per employee) is not smaller than the minimum requirement;
...
...
...
3. The Government shall elaborate conditions, applications and procedures for issuance of the investment registration certificate.
Article 39. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates
1. Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zone shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with regard to the investment projects located therein, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
2. Provincial Departments of Planning and Investment shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with respect to the investment projects outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, except for the case in Clause 3 of this Article.
3. The investment registration authority of the administrative division where the investor executes the investment project, places or intends to place the head office or operating office to execute the investment project shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with respect to the following investment projects:
a) Investment projects that are executed in at least 02 provinces;
b) Investment projects that are executed both inside and outside industrial parks, export processing zones, hi-tech zones and economic zones;
c) Investment projects which are executed inside industrial parks, export processing zones, hi-tech zones or economic zones where the industrial park, export processing zone, hi-tech zone or economic zone management boards have not yet been established or which are not under the management of the industrial park, export processing zone, hi-tech zone or economic zone management boards.
4. The authority that receives investment project dossiers is the one that has the power to issue investment registration certificates, except for the cases specified in Articles 34 and 35 of this Law.
...
...
...
1. Name of the investment project.
2. The investor.
3. Investment project code.
4. Location and land area of the investment project.
5. Objectives and scale of the project.
6. Capital investment in the investment project (including the investor's contributed capital and raised capital).
7. Duration of the investment project.
8. Project execution schedule, including:
a) Capital contribution and capital raising schedule;
...
...
...
9. Investment incentives or investment assistance, and bases or conditions for application thereof (if any).
10. Conditions applied to the investor executing the investment project (if any).
Article 41. Adjusting the investment project
1. During execution of an investment project, the investor is entitled to adjust its objectives, transfer the project in part or in full, merge projects or fully divide or partially divide a project into multiple projects or exercise the rights to use land and property on land which is part of the investment project to contribute capital to establish an enterprise, carry out business cooperation or carry out other activities, and the aforementioned activities shall comply with regulations of law.
2. The investor shall follow procedures for adjusting the investment registration certificate if the adjustment to the investment project changes any content of the investment registration certificate.
3. The investor that has an investment project whose investment guidelines have been approved shall follow procedures for approving the adjustment to the investment guidelines in one of the following cases:
a) Any objective specified in the written approval for investment guidelines is changed; any objective that is subject to approval for investment guidelines is added;
b) The land area is increased or reduced by 10% or more than 30 hectares or the investment location is changed;
c) The total investment capital is increased or reduced by 20% or more, thereby changing the scale of the investment project;
...
...
...
dd) The duration of the investment project is adjusted;
e) Any technology that has been appraised or about which opinions have been collected during the process of approving the investment guidelines is changed;
g) There is a change of the investor in the investment project whose investment guidelines are approved together with approval for the investor before the exploitation or operation of the project or there is a change of conditions (if any) applicable to the investor.
4. With respect to the investment project whose investment guidelines are approved, the investor is not allowed to extend the investment execution schedule by more than 24 months compared to that stated in the first written approval for investment guidelines, except for one of the following cases:
a) It is necessary to remedy the consequences of an event of force majeure in accordance with the civil law and the land law;
b) The project execution schedule is adjusted because the State delays allocating or leasing out land to the investor or allowing the investor to repurpose land;
c) The project execution schedule is adjusted at the request of a regulatory agency or the regulatory agency delays in performing administrative procedures;
d) The investment project is adjusted because the regulatory agency changes the planning;
dd) Any objective specified in the written approval for investment guidelines is changed; any objective that is subject to approval for investment guidelines is added;
...
...
...
5. The regulatory agency that has the power to approve investment guidelines also has the power to approve the adjustment to investment guidelines.
If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines by an authority at a higher level, such authority will have the power to approve the adjustment to investment guidelines as prescribed in this Article.
6. Procedures for adjusting investment guidelines are specified in Articles 34, 35 and 36 of this Law.
7. If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines, the investor has to apply for approval for investment guidelines before adjusting the investment project.
8. The Government shall elaborate this Article.
Section 4. EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 42. Rules for execution of investment projects
1. For a project subject to approval for its investment guidelines, the approval for investment guidelines shall be granted before the investor executes the investment project.
2. For a project subject to issuance of an investment registration certificate, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate before executing the investment project.
...
...
...
Article 43. Guarantee for execution of investment projects
1. The investor shall pay a deposit or have a bank guarantee for investment project execution if the project uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, except for the following cases:
a) The investor is the successful bidder for the right to use a land area that is allocated by the State for land levy or leased out by the State for a lump-sum rent;
b) The investor wins bidding for execution of an investment project using land;
c) The State allocates or leases out land to the investor on the basis of receipt of an investment project for which a deposit has already been paid or for which the capital has been fully contributed or raised following the schedule specified in the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate;
d) The State allocates or leases out land to the investor for execution of an investment project on the basis of receipt of the land use right and assets on land from another land user.
2. Based on the scale, nature and execution schedule of each investment project, the deposit for assurance of project execution is 01% - 03% of the investment capital of the project. If a project comprises multiple investment phases, the amount of deposit shall be paid and returned in each phase of execution of the investment project, except for the case in which the deposit is not returned.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 44. Duration of investment projects
...
...
...
2. The duration of an investment project outside an economic zone shall not exceed 50 years. The duration of an investment project in a disadvantaged area or extremely disadvantaged area or a project with large investment capital but with slow rate of capital recovery may be longer but shall not exceed 70 years.
3. If an investment project uses land allocated or leased out by the State, but the transfer of land is delayed, the delay shall not be included in the project duration or execution schedule.
4. Upon expiry of the duration of an investment project, if the investor wishes to keep executing the investment project and satisfies the conditions as prescribed by law, the duration of the investment project may be extended but shall not exceed the maximum prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, except for the following investment projects:
a) Investment projects using obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies;
b) Investment projects in which the investor must transfer assets without reimbursement to the State of Vietnam or the Vietnamese side.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 45. Determination of value of investment capital; assessment of value of investment capital; assessment of machinery, equipment and technological lines
1. Every investor shall ensure the quality of machinery, equipment and technological lines for execution of investment projects in accordance with regulations of law.
2. The investor shall self-determine the value of the investment capital of the investment project after the project is put into operation.
...
...
...
4. The investor must bear any expenses for assessment if the assessment results lead to an increase in the tax obligations discharged to the State.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 46. Transfer of investment projects
1. An investor is entitled to transfer part or whole of the investment project to another investor when the following conditions are satisfied:
a) The investment project or the part of the investment project which is transferred has not been terminated in accordance with Clauses 1 and 2 Article 48 of this Law;
b) The foreign investor receiving the investment project or part of the investment project must satisfy the conditions set out in Clause 2 Article 24 of this Law;
c) The conditions set forth in the law on land are complied with if the transfer of an investment project is associated with transfer of the land use rights/assets on land;
d) The conditions set forth in the laws on residential housing and on real estate business are complied with in the case of transfer of a residential housing construction project or real estate project;
dd) The conditions set forth in the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate or in relevant laws (if any) are complied with;
...
...
...
2. If the conditions for transfer set forth in Clause 1 of this Article are satisfied, the investor shall follow the procedures for transferring the investment project in part or in full as follows:
a) In the case of an investment project in which the investor has been approved in accordance with Article 29 of this Law and the investment project has been issued with an investment registration certificate, the investor shall follow procedures for adjusting the investment project as prescribed in Article 41 of this Law;
b) For an investment project other than that prescribed in Point a of this Clause, the transfer of the investment project or transfer of asset ownership to the investor receiving the investment project shall be carried out in accordance with the civil law, the law on enterprises, the law on real estate business and other regulations of law.
Article 47. Suspension of investment projects
1. When suspending an investment project, the investor must notify the investment registration authority in writing. If the project has to be suspended in a force majeure event, the State shall allow the investor to be exempt from paying land rents or reduce land levies for the suspension period with a view to remedying consequences caused by the force majeure event.
2. The investment authority shall decide to suspend an investment project in part or in full in the following cases:
a) To protect sites/monuments, relics, antiques or national treasures in accordance with the Law on Cultural Heritage;
b) To rectify a violation of the law on environmental protection at the request of the environment authority;
c) To take measures to ensure occupational safety at the request of the labor authority;
...
...
...
dd) The investor fails to adhere to the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate and recommits administrative violations after incurring penalties.
3. The Prime Minister shall decide to suspend a project in part or in full if the project execution is detrimental or potentially detrimental to national defense and security at the request of the Ministry of Planning and Investment.
4. The Government shall elaborate conditions, procedures and time limit for suspending investment projects in accordance with this Article.
Article 48. Termination of investment projects
1. An investor shall terminate their investment activities and/or investment project in the following cases:
a) The investor decides to terminate the project;
b) The project has to be terminated according to the conditions set out in the contract or charter of the enterprise;
c) The project duration is over.
2. The investment registration authority shall terminate an investment project in part or in full in the following cases:
...
...
...
b) The investor is no longer permitted to keep using the investment location and fails to complete the procedures for change of investment location within 06 months from the date on which the investor is no longer permitted to use the investment location, except for the case specified in Point d of this Clause;
c) The investment registration authority cannot contact the investor or the investor’s legal representative after 12 months from the date of suspension of the project;
d) Land reserved for the investment project is expropriated by the State for the reason that the land is not used or the land use is delayed in accordance with regulations of law on land;
dd) The investor fails to pay the deposit or obtain a bank guarantee as prescribed by law if project execution security is required;
e) The investor conducted the investment activities on the basis of a sham civil transaction in accordance with the civil law;
g) Pursuant to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
3. Regarding a project subject to approval for its investment guidelines, the investment registration authority shall terminate the investment project after obtaining the opinion of the authority granting approval for investment guidelines.
4. The investor shall themself liquidate the investment project in accordance with the law on liquidation of assets upon termination of the investment project, except for the case specified in Clause 5 of this Article.
5. The settlement of the rights to use land and property on land upon termination of the investment project shall comply with the law on land and other relevant regulations of law.
...
...
...
7. The Government shall elaborate procedures for terminating investment projects in accordance with this Article.
Article 49. Establishment of operating office of foreign investor to business cooperation contract
1. A foreign investor to a business cooperation contract may establish an operating office in Vietnam to execute the contract. The location of the operating office shall be decided by the foreign investor depending on the requirements for contract execution.
2. The operating office of a foreign investor to a business cooperation contract has its own seal; the foreign investor may open an account, hire employees, sign contracts and carry out business activities under the business cooperation contract and Certificate of registration of operating office.
3. The foreign investor to the business cooperation contract shall submit the application for registration of operating office to the investment registration authority of the area where the operating office is intended to be located.
4. An application for establishment of an operating office consists of:
a) An application form which specifies the name and address of the representative office in Vietnam (if any) of the foreign investor to the business cooperation contract; name and address of the operating office; contents, duration, and operating scope of the operating office; full name, residence, ID Card or Citizen ID Card number or passport number of the head of the operating office;
b) The decision of the foreign investor to the business cooperation contract for establishment of an operating office;
c) A copy of the decision to appoint the head of the operating office;
...
...
...
5. Within 15 days from the receipt of the application prescribed in Clause 4 of this Article, the investment registration authority shall issue the Certificate of registration of operating office to the foreign investor to the business cooperation contract.
Article 50. Shutdown of operating office of foreign investor to business cooperation contract
1. Within 07 working days from the day on which the decision to shut down the operating office is issued, the foreign investor shall send a folder to the investment registration authority of the area where the operating office is located.
2. The folder consists of:
a) A decision to shut down the operating office in the case of shutdown of the operating office ahead of schedule;
b) A list of creditors and amount of debts which have been paid;
c) A list of employees and their benefits provided;
d) A tax authority’s certification of fulfillment of tax liability;
dd) A social security authority’s certification of fulfillment of social insurance obligations;
...
...
...
g) A copy of the investment registration certificate;
h) A copy of the business cooperation contract.
3. Within 15 days from the receipt of the application prescribed in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall issue the decision to shut down the operating office.
Chapter V
OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES
Section 1. GENERAL PROVISIONS
Article 51. Rules for carrying out outward investment activities
1. The State encourages outward investment in order to exploit, develop and expand the market; improve the export of goods and services, earn foreign currencies; access modern technologies, raise the managerial capability and develop resources for socio-economic development.
2. Investors carrying out outward investment activities shall comply with this Law, other relevant regulations of law, laws of the countries or territories that receive investment (hereinafter referred to as “host countries”) and relevant international treaties, and themselves take responsibility for the efficiency in outward investment activities.
...
...
...
1. Investors shall carry out outward investment activities in the following forms:
a) Establishment of a business organization in accordance with the law of the host country;
b) Making investment on the basis of an overseas contract;
c) Contribution of capital to, purchase of shares or stakes of an overseas business organization to participate in management of such business organization;
d) Trading in securities, other financial instruments, or making investment via securities investment funds and other intermediary financial institutions in a foreign country;
dd) Other forms of investment prescribed by law of the host country.
2. The Government shall elaborate the forms of investment mentioned in Point d Clause 1 of this Article.
Article 53. Business lines banned from outward investment
1. Business lines specified in Article 6 of this Law and relevant international treaties.
...
...
...
3. Business lines banned from business investment in accordance with regulations of laws of the host countries.
Article 54. Business lines subject to conditional outward investment
1. Business lines subject to conditional outward investment include:
a) Banking;
b) Insurance;
c) Securities;
d) Press, radio and television;
dd) Real estate business.
2. The conditions for making outward investment in the business lines mentioned in Clause 1 of this Article are specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international investment-related treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
...
...
...
1. Investors shall contribute capital and raise capital to carry out outward investment activities.
2. Borrowing foreign currency loans and transferring foreign currency investment capital must comply with the conditions and procedures prescribed in the laws on banking, credit institutions and foreign exchange management.
3. According to objectives of monetary policies and foreign currency management policies in each period, the State Bank of Vietnam shall promulgate regulations on grant of foreign currency loans by credit institutions and branches of foreign banks in Vietnam to investors as prescribed in Clause 2 of this Article to carry out outward investment activities.
Section 2. PROCEDURES FOR GRANTING APPROVAL FOR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES AND MAKING OUTWARD INVESTMENT DECISIONS
Article 56. The power to approve outward investment guidelines
1. The National Assembly shall grant approval for outward investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects with outward investment capital of VND 20,000 billion or more;
b) Investment projects that require application of a special mechanism or policy that needs to be decided by the National Assembly.
2. Except for the investment projects mentioned in Clause 1 of this Article, the Prime Minister shall grant approval for outward investment guidelines of the following investment projects:
...
...
...
b) Investment projects other than those mentioned in Point a of this Clause with outward investment capital of VND 800 billion or more.
3. Investment projects not mentioned in Clauses 1 and 2 of this article are not subject outward investment guideline approval.
Article 57. Dossiers and procedures for outward investment guideline approval by the National Assembly
1. The investor shall submit an outward investment project dossier to the Ministry of Planning and Investment. The application consists of:
a) An outward investment registration form;
b) A document about the investor’s legal status;
c) A proposal for the investment project containing at least: form, objectives, scale, and investment location; preliminary determination of investment capital, capital raising plan and structure of capital sources; project execution schedule, investment phases (if any); preliminary analysis of the efficiency of the project;
d) Document(s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years of the investor; a parent company’s commitment to provide financial support; a financial institution’s commitment to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
dd) A commitment to themself balance sources of foreign currency or a commitment of an authorized credit institution to provide foreign currency for the investor;
...
...
...
g) With regard to an outward investment project in the business lines specified in Clause 1 Article 54 of this Law, the investor shall submit a written certification of the investor’s fulfillment of conditions for outward investment issued by a competent authority in accordance with the relevant regulations of law (if any).
2. Within 05 working days from the date on which the sufficient dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall submit it to the Prime Minister for establishment of a State Appraisal Council.
3. Within 90 days from the date of its establishment, the State Appraisal Council shall organize appraisal and prepare an appraisal report for submission to the Government. An appraisal report shall contain:
a) Conditions for issuance of an outward investment registration certificate prescribed in Article 60 of this Law;
b) Legal status of the investor;
c) Necessity of conducting outward investment activities;
d) Conformity of the investment project with Clause 1 Article 51 of this Law;
dd) Form, scale, location and execution schedule of the investment project, outward investment capital and sources of capital;
e) Assessment of level of risks in the host country.
...
...
...
5. An application for outward investment guideline approval includes:
a) The Government’s application form;
b) The dossier mentioned in Clause 1 of this Article;
c) The State appraisal council’s appraisal report;
d) Other relevant documents.
6. Contents of validation of the request for outward investment guideline approval include:
a) Fulfillment of the criteria for determining that the investment project is subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly;
b) Necessity of conducting outward investment activities;
c) Conformity of the investment project with Clause 1 Article 51 of this Law;
...
...
...
dd) Assessment of level of risks in the host country;
e) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
7. The Government and relevant organizations or individuals shall provide sufficient information and documents serving validation; provide explanation for the project contents at the request of the National Assembly’s agency in charge of validation.
8. The National Assembly shall consider passing a resolution on the outward investment guideline approval containing the following contents:
a) The investor executing the project;
b) Investment objectives and location;
c) Outward investment capital, and sources of such capital;
d) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
9. The Government shall elaborate on the conditions and procedures for appraisal of outward investment project dossiers by the State Appraisal Council.
...
...
...
1. Investment project dossiers shall be prepared as prescribed in Clause 1 Article 57 of this Law.
2. The investor shall submit an outward investment project dossier to the Ministry of Planning and Investment. Within 03 working days from the date on which the sufficient dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall give their written opinions about the contents under their management.
4. Within 30 days from the date on which the application is received, the Ministry of Planning and Investment shall organize appraisal and prepare an appraisal report for submission to the Prime Minister. The appraisal report includes the contents specified in Clause 3 Article 57 of this Law.
5. The Prime Minister shall consider granting outward investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 8 Article 57 of this Law.
Article 59. Outward investment decision
1. A decision on outward investment by a state-owned enterprise shall be made in accordance with the law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and other relevant regulations of law.
2. Outward investment activities not mentioned in Clause 1 of this Article shall be decided by investors in accordance with the Law on Enterprises.
3. Investors and authorities making decisions on the outward investment as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall take responsibility for their decisions on outward investment.
...
...
...
Article 60. Conditions for issuance of outward investment registration certificate
1. Outward investment activities shall adhere to the rules prescribed in Article 51 of this Law.
2. Outward investment activities do not involve any business line banned from outward investment as prescribed in Article 53 of this Law and conditions for outward investment applicable to business lines subject to conditional outward investment as prescribed in Article 54 of this Law are satisfied.
3. The investor makes a commitment to prepare foreign currencies themself or obtains a commitment to prepare foreign currencies from an authorized credit institution for the purposes of conducting outward investment activities.
4. There is an outward investment decision as prescribed in Article 59 of this Law.
5. There is a tax authority’s certification of the fulfillment of tax obligation by the investor. Such certification must be issued by the tax authority within the last 03 months.
Article 61. Procedures for issuance of outward investment registration certificate
1. If the investment project is subject to approval for its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate to the investor within 05 working days from receipt of the written approval for investment guidelines and the outward investment decision prescribed in Article 59 of this Law.
2. Regarding the investment project not mentioned in Clause 1 of this article, the investor shall submit an application for issuance of an outward investment registration certificate to the Ministry of Planning and Investment. The application consists of:
...
...
...
b) A document about the investor’s legal status;
c) The outward investment decision prescribed in Article 59 of this Law;
d) A commitment to balance foreign currency sources or a commitment of an authorized credit institution to provide foreign currencies for the investor prescribed in Clause 3 Article 60 of this Law;
dd) With regard to an outward investment project in the business lines specified in Clause 1 Article 54 of this Law, the investor shall submit a certification of the investor’s fulfillment of conditions for outward investment issued by a competent authority in accordance with the relevant regulations of law (if any).
3. In case the amount of foreign currency capital transferred abroad is VND 20 billion or more, the Ministry of Planning and Investment shall request the State Bank of Vietnam to provide opinions in writing.
4. Within 15 days from receipt of the application prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall issue an outward investment registration certificate; in case of rejection of the application, a written explanation shall be provided to the investor.
5. The Government shall elaborate procedures for appraising outward investment projects; issue, adjust and invalidate outward investment registration certificates.
Article 62. Contents of outward investment registration certificate
1. Investment project code.
...
...
...
3. Name of the investment project and name of the foreign business organization (if any).
4. Investment objectives and location.
5. Investment form, investment capital and sources of such capital, investment capital form, outward investment schedule.
6. Rights and obligations of the investor.
7. Investment incentives and assistance (if any).
Article 63. Adjustment of outward investment registration certificate
1. An investor shall follow procedures for adjusting the outward investment registration certificate in the following cases:
a) Change of the Vietnamese investor;
b) Change of the investment form;
...
...
...
d) Change of investment location with respect to the investment project requiring an investment location;
dd) Change of main objective of the outward investment activity;
e) Use of profit derived from outward investment according to Points a and b Clause 1 Article 67 of this Law.
2. The investor must update changes other than those prescribed in Clause 1 of this Article on the National Investment Information System.
3. An application for adjustment of the outward investment registration certificate includes:
a) An application form for adjustment of the outward investment registration certificate;
b) A document about the investor’s legal status;
c) A report on operation of the investment project up to the date of submission of the application for adjustment of the outward investment registration certificate;
d) A decision on adjustment to the outward investment activity pursuant to Article 59 of this Law or the documents prescribed in Point e Clause 1 Article 57 of this Law;
...
...
...
e) The tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment obligation in case of increasing the outward investment capital. Such certification must be issued by the tax authority within the last 03 months.
4. The Ministry of Planning and Investment shall adjust the outward investment registration certificate within 15 days from receipt of the application specified in Clause 3 of this Article.
5. If the investment project is subject to approval for its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall follow procedures for approving the adjustment to the outward investment guidelines before adjusting the outward investment registration certificate as prescribed in Clause 1 of this Article and Clause 8 Article 57 of this Law.
6. If the adjustment to the outward investment registration certificate results in the investment project being subject to approval for its outward investment guidelines, the investor has to apply for approval for outward investment guidelines before adjusting the outward investment registration certificate.
7. The agency or person that has the power to approve outward investment guidelines also has the power to approve the adjustment to outward investment guidelines. The agency or person that has the power to make the outward investment decision also has power to make a decision on adjustment to contents of the outward investment decision.
8. If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines by an authority at a higher level, such authority will have the power to approve the adjustment to outward investment guidelines.
Article 64. Invalidation of outward investment registration certificate
1. The outward investment registration certificate shall be invalidated in the following cases:
a) The investor decides to terminate the project;
...
...
...
c) The investment project has to be terminated according to the conditions set out in the contract or charter of the enterprise;
d) The investor transfers all outward investment capital to a foreign investor;
dd) The investor fails to execute or is unable to execute the investment project in line with the schedule registered with the regulatory agency within 24 months from the date of issuance of the outward investment registration certificate and fails to follow the procedures for adjusting the execution schedule of the investment project;
e) The foreign business organization is dissolved or goes bankrupt in accordance with the law of the host country;
g) Pursuant to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
2. The investor shall follow the procedures for termination of the outward investment project in accordance with the law of the host country and the procedures for invalidation of the outward investment registration certificate.
3. The Ministry of Planning and Investment shall invalidate outward investment registration certificates.
Section 4. CONDUCT OF OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES
Article 65. Opening of outward investment capital accounts
...
...
...
2. Transfer of money from and to Vietnam pertaining to outward investment activities must be made via the investment capital account specified in Clause 1 of this Article in accordance with regulations of law on foreign exchange management.
Article 66. Transfer of investment capital overseas
1. An investor is allowed to transfer investment capital overseas in order to conduct investment activities if the following conditions are met:
a) The outward investment registration certificate has been granted, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article;
b) The investment activities have been approved or licensed by a competent authority of the host country. If the host country’s law does not cover investment licensing or approval, the investor must provide documents proving their right to carry out investment activities in that country;
c) There is a capital account as prescribed in Article 65 of this Law.
2. The transfer of investment capital overseas must comply with regulations of law on foreign exchange management, export and technology transfer and relevant regulations of law.
3. Investors are entitled to transfer foreign currencies, goods, machinery and equipment overseas to serve market survey, research and market exploration and to carry out investment preparatory activities as prescribed by the Government.
Article 67. Use of profit overseas
...
...
...
a) Continuing to contribute outward investment capital if capital has not yet been fully contributed as registered;
b) Increasing outward investment capital;
c) Executing a new investment project overseas.
2. Investors shall follow the procedures for adjusting the outward investment registration certificate as prescribed in Article 63 of this Law in the cases specified in Points a and b Clause 1 of this Article; and follow the procedures for issuance of the outward investment registration certificate as prescribed in Article 61 of this Law in the case specified in Point c Clause 1 of this Article.
Article 68. Repatriation of profit
1. Within 06 months from the date on which the tax declaration or an equivalent document is available as prescribed by the host country’s law, the investor shall repatriate the entire profit and other incomes derived from outward investment unless the profit is retained as prescribed in Article 67 of this Law.
2. If the profit and other incomes are not repatriated within the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, the investor shall send a written notification to the Ministry of Planning and Investment and the State Bank of Vietnam. The time limit for repatriation of profit may be extended by no more than 12 months from the expiry of the time limit specified in Clause 1 of this Article.
3. If the investor, within the time limit specified in Clause 1 of this Article, has failed to repatriate profit or send the notification or if the investor, within the extended time limit specified in Clause 2 of this Article, has failed to repatriate profit, such investor shall incur penalties in accordance with regulations of law.
Chapter VI
...
...
...
Article 69. Responsibility for state management of investment
1. The Government shall perform uniform state management of investment in Vietnam and outward investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in performing uniform state management of investment in Vietnam and outward investment, and has the following tasks and rights:
a) Request the Government and the Prime Minister to consider approving strategies, plans and policies for investment in Vietnam and outward investment;
b) Promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on investment in Vietnam and outward investment;
c) Promulgate forms of documents serving procedures for investment in Vietnam and outward investment;
d) Provide instructions, disseminate, organize, supervise, inspect and assess the implementation of legislative documents on investment;
dd) Formulate and submit to competent authorities mechanisms for resolving difficulties facing investors and for preventing disputes between the State and investors;
e) Assess and report developments of investment in Vietnam and outward investment;
...
...
...
h) Issue, adjust and invalidate outward investment registration certificates;
i) Perform state management of industrial parks, export-processing zones and economic zones;
k) Perform state management of investment promotion and coordinate investment promotion activities in Vietnam and overseas;
l) Inspect, supervise and assess investment activities, manage and cooperate in managing investment activities within its power;
m) Negotiate and conclude international investment-related treaties within its power;
n) Perform other tasks and exercise other rights regarding state management of investment as assigned by the Government and the Prime Minister.
3. Ministries, ministerial agencies shall, within their jurisdiction, cooperate with the Ministry of Planning and Investment in performing the task of state management of investment in Vietnam and outward investment. To be specific:
a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministries and ministerial agencies in formulating laws and policies on investment;
b) Preside over and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in formulating laws, policies, standards, technical regulations and instructions;
...
...
...
d) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in formulating planning and plans, and compiling a list of its projects attracting investment; organize campaigns and specialized investment promotion;
dd) Participate in appraisal of projects subject to approval for their investment guidelines as prescribed in this Law and take responsibility for the contents of the appraisal within their jurisdiction;
e) Carry out supervision, assessment, and specialized inspection of the fulfillment of investment conditions and state management of investment projects within their power;
g) Preside over and cooperate with People’s Committees of provinces, other Ministries and ministerial agencies in resolving difficulties of investment projects in state management; provide guidance on distribution of powers and authorize management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones to perform state management tasks therein;
h) Carry out periodic assessment of socio - economic effects of investment projects under their management and send reports thereon to the Ministry of Planning and Investment;
i) Provide relevant information to establish a national investment database; maintain and update management information systems under their management and integrate them into the National Investment Information System.
4. Provincial People’s Committees and investment registration authorities shall, within their jurisdiction, perform the task of state management of investment in Vietnam and outward investment. To be specific:
a) Cooperate with Ministries and ministerial agencies in compiling and issuing Lists of local projects attracting investment;
b) Preside over or participate in appraisal of projects subject to approval for their investment guidelines as prescribed in this Law and take responsibility for the contents of the appraisal within their jurisdiction; preside over following procedures for issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates;
...
...
...
d) Resolve or request competent authorities to resolve difficulties faced by investors;
dd) Carry out periodic assessments of efficiency of investment activities and submit reports thereon to the Ministry of Planning and Investment;
e) Provide relevant information to establish a national investment database; maintain and update the National Investment Information System;
g) Provide instructions on organization, supervision and assessment of implementation of investment reporting regulations.
5. Vietnam’s overseas representative missions shall monitor and support investment activities, and protect the lawful rights and interests of Vietnamese investors in the host countries.
Article 70. Supervision and assessment of investment
1. Supervision and assessment of investment activities include:
a) Supervision and assessment of investment projects;
b) Overall investment supervision and assessment.
...
...
...
a) Investment authorities and specialized authorities conduct overall investment supervision and assessment and supervision and assessment of investment projects under their management;
b) Investment registration authorities shall supervise and assess the investment projects to which they grant investment registration certificates;
3. Contents of supervision and assessment of investment projects:
a) With regard to investment projects funded by state capital, investment authorities and specialized authorities shall carry out supervision and assessment according to the contents and criteria approved in the investment decision;
b) With respect to investment projects funded by other sources of capital, investment authorities and specialized authorities shall supervise and assess the objectives and conformity of the investment projects with planning and investment guidelines approved by competent authorities, the investment schedule, fulfillment of environmental protection requirements, technologies, use of land and other resources as prescribed by law;
c) Investment registration authorities shall assess the adherence to investment registration certificates and written approval for investment guidelines.
4. Overall investment supervision and assessment.
a) Promulgation of legislative documents elaborating and providing guidelines for implementation thereof; implementation of the law on investment;
b) Progress of execution of investment projects;
...
...
...
d) Suggest investment assessment results and solutions for resolving difficulties and actions against violations of the law on investment to regulatory agencies at the same level and superior investment authorities.
5. Organizations and agencies shall carry out investment assessment themselves or hire capable experts or consultancies to do so.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 71. National Investment Information System
1. The National Investment Information System consists of:
a) National information system for domestic investment;
b) National information system for foreign investment in Vietnam;
c) National information system for outward investment from Vietnam;
d) National information system for investment promotion;
...
...
...
2. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with relevant agencies in developing and operating the National Investment Information System; establish the national investment database; assess the operation of such system by central and local investment authorities.
3. Investment authorities and investors shall sufficiently, promptly and accurately update information on the National Investment Information System.
4. Information about investment projects in the National Investment Information System is considered original and lawful information.
Article 72. Reports on investment activities in Vietnam
1. Reporting entities:
a) Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees;
b) Investment registration authorities;
c) Investors and business organizations executing investment projects as prescribed in this Law.
2. Periodic reporting:
...
...
...
b) Investment shall submit quarterly and annual reports to the Ministry of Planning and Investment and provincial People’s Committees on receipt of applications, issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates and the operation of investment projects under their management;
c) Provincial People’s Committees shall submit quarterly and annual consolidated reports on local investment to the Ministry of Planning and Investment;
d) Ministries and ministerial agencies shall submit quarterly and annual reports on issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates and equivalent papers (if any) under their management; and on investment activities under their management to the Ministry of Planning and Investment, which submit a consolidated report to the Prime Minister;
dd) The Ministry of Planning and Investment shall submit an annual report to the Prime Minister on investment nationwide and adherence to regulations on investment reporting by the entities mentioned in Clause 1 of this Article.
3. Agencies, investors and business organizations shall make reports in writing via the National Investment Information System.
4. Agencies, investors and business organizations mentioned in Clause 1 of this Article shall make ad hoc reports at the request of competent authorities.
5. If a project is exempt from the investment registration certificate, the investor shall submit a report to the investment registration authority before commencement of the project execution.
Article 73. Reporting of outward investment activities
1. Reporting entities:
...
...
...
b) Investors executing outward investment projects as prescribed in this Law.
2. Regulations on reporting applied to the entities specified in Point a Clause 1 of this Article:
a) Such entities shall submit an annual report on management of outward investment within their jurisdiction to the Ministry of Planning and Investment, which will submit consolidated reports to the Prime Minister;
b) The Ministry of Planning and Investment shall submit an annual report on outward investment to the Prime Minister.
3. Reporting regulations applied to investors:
a) Within 60 days from the day on which the project is approved or licensed as prescribed by law of the host country, the investor shall send a written notification of outward investment enclosed with a copy of the written approval for the investment project or a document proving the right to make investment in the host country to the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam, and a representative mission of Vietnam in the host country;
b) Investors shall submit quarterly and annual reports on operation of their investment projects to the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam, and a representative mission of Vietnam in the host country;
c) Within 06 months from the day on which the tax declaration or an equivalent document is available as prescribed by the host country’s law, the investor shall submit a report on the operation of the investment project enclosed with the financial statement, tax declaration, or an equivalent document prescribed by the host country’s law to the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam, the Ministry of Finance, a representative mission of Vietnam in the host country, and a competent authority prescribed in this Law and relevant regulations of law;
d) If the outward investment project is funded by the state capital, apart from complying with the regulations in Points a, b and c of this Clause, the investor shall make reports in accordance with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises.
...
...
...
5. The agencies and investors in Clause 1 of this Article shall make ad hoc reports at the request of competent authorities to meet state management requirements or settle issues arising in relation to investment projects.
Article 74. Investment promotion activities
1. The Government shall direct the formulation and organize the implementation of policies and orientations for investment promotion with a view to promoting and facilitating investment activities by sectors and regions and partners in conformity with strategies, planning, plans and objectives for socio-economic development in each period; and ensure implementation of inter-regional and cross-sectoral investment promotion programs and activities in association with trade promotion and tourism promotion.
2. The Ministry of Planning and Investment shall formulate and organize the implementation of a national investment promotion plan or program; coordinate inter-regional and inter-provincial investment promotion activities; monitor, supervise and assesses the efficiency of investment promotion nationwide.
3. Ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees shall, within their jurisdiction, formulate and organize implementation of investment promotion plans and programs in fields and areas under their management in conformity with strategies, planning and plans for socio-economic development and the national investment promotion program.
4. Funding for formulating and organizing the implementation of the investment promotion program shall be covered by the state budget and other lawful sources.
5. The Government shall elaborate this Article.
Chapter VII
IMPLEMENTATION CLAUSE9
...
...
...
1. The Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by the Law No. 40/2019/QH14 is amended as follows:
a) Clause 2 of Article 21 is amended as follows:
“2. Having a capital deposit or a bank guarantee to execute each project in accordance with the law on investment.”;
b) Point c Clause 2 of Article 22 is amended as follows:
“c) Approving an investor in accordance with the Law on Investment. If multiple investors are approved, the investor shall be determined in accordance with the Law on Construction.
The Government shall elaborate this Point.”;.
c) 10 (repealed)
d) Clause 2 of Article 170 is amended as follows:
“2. Regarding other housing construction projects subject to approval for their investment guidelines in accordance with the Law on Investment, regulations of the Law on Investment shall be complied with.”;
...
...
...
“7. Provide professional training in residential housing development and management; stipulate the issuance of certificates of training in management and operation of apartment buildings; stipulate and recognize the classification of apartment buildings.”;
e) Clause 3 Article 22 and Article 171 are repealed.
2. The Law on Real Estate Business No. 66/2014/QH13 is amended as follows:
a) Clause 1 of Article 10 is amended as follows:
“1. Any organization or individual engaged in real estate business must establish an enterprise or cooperative (hereinafter referred to as “the enterprise”), except for the cases mentioned in Clause 2 of this Article.”;
b) Article 50 is amended as follows:
“Article 50. The power to allow transfer of real estate projects in part or in full
1. In the case of a real estate project for which the investor has been approved or to which an investment registration certificate has been issued in accordance with the Law on Investment, power and procedures for transfer of real estate projects in part or in full shall comply with the Law on Investment.
2. For a real estate project other than that mentioned in Clause 1 of this Article, the power to allow transfer of real estate projects in part or in full is as follows:
...
...
...
b) The Prime Minister shall decide to allow transfer of real estate projects in part or in full, for projects subject to investment decision by the Prime Minister.”;
c) The following introductory paragraph is added before Clause 1 of Article 51:
“Procedures for transferring part or whole of real estate projects specified in Clause 2 Article 50 of this Law are as follows:”.
3. 11 Some Points of Clause 2 Article 25 of the Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13 amended by the Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 39/2019/QH14 are amended as follows:
a) Point a Clause 2 of Article 25 is amended as follows:
“a) Regarding the entities prescribed in Article 18 of this Law, the competent authority shall depend on the preliminary environmental impact assessment to grant approval for investment guidelines; and the investor is only allowed to execute the project after the environmental impact assessment report has been approved.
Regarding the public investment project, the competent authority shall depend on the preliminary environmental impact assessment to decide policy guidelines; and depend on the environmental impact assessment to make investment decisions for the projects prescribed in Article 18 of this Law. The Government shall elaborate subjects and contents of preliminary environmental impact assessment;”;
b) Point dd Clause 2 of Article 25 is amended as follows:
“dd) With respect to the projects not mentioned in Points a, b, c and d of this Clause, the competent authority shall depend on the preliminary environmental impact assessment to issue the investment registration certificate, except for the case in which the investment registration certificate is issued at the request of the investor; and the investor is only allowed to execute the project after the environmental impact assessment report has been approved.”.
...
...
...
a) Clause 5a is added after Clause 5 of Article 13 as follows:
“5a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply a preferential tax rate reducing by no more than 50% the preferential tax rate specified in Clause 1 of this Article. The duration of application of the preferential tax rate shall not exceed 1.5 times the duration of application of the preferential tax rate specified in Clause 1 and may be extended for no more than 15 years and must not exceed the duration of the investment project.”;
b) Clause 1a is added after Clause 1 of Article 14 as follows:
“1a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply tax exemption for no more than 6 years and reduce 50% of the maximum tax payable for no more than the 13 subsequent years.”;
5. The Law on the Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 amended by the Law No. 31/2009/QH12 and the Law No. 35/2018/QH14 is amended as follows:
a) Article 14, Article 15 and Clause 3 of Article 30 are repealed;
b) The number “14” and the mark “,” immediately after the number “14” in Article 55 are deleted.
6. Article 10 and Point a Clause 2 Article 43 of the Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 amended by the Law No. 77/2015/QH13, the Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 40/2019/QH14 are repealed.
Article 76. Implementation clause
...
...
...
2. The regulations set out in Clause 3 Article 75 of this Law come into force from September 01, 2020.
3. The Law on Investment No. 67/2014/QH14 amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law No. 42/2019/QH14 shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for Article 75 of the Law on Investment No. 67/2014/QH14.
4. Individuals who are Vietnamese citizens may use their personal identification numbers instead of copies of their identity cards/citizen identity cards, passports or other personal identification documents upon following administrative procedures set out in the Law on Investment and Law on Enterprises if the national population database is connected to the national investment and enterprise registration database.
5. Any legislative document that refers to regulations on project approval decisions or investment guideline decisions in accordance with the Law on Investment shall be implemented in accordance with the regulations on investment guideline approval of this Law.
Article 77. Grandfather clauses
1. Investors that were issued with investment licenses, investment incentive certificates, investment certificates or investment registration certificates before the effective date of this Law shall execute their investment projects in accordance with such investment licenses, investment incentive certificates, investment certificates or investment registration certificates.
2. Investors are not required to follow procedures for approval for investment guidelines in accordance with this Law with respect to the investment projects in one of the following cases:
a) The investors obtained investment guideline decisions, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of laws on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of this Law;
b) The investors have started execution of projects that are not subject to approval for their investment guidelines, investment guideline decision or investment guideline or issuance of the investment registration certificate in accordance with regulations of laws on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of this Law;
...
...
...
d) Projects have been granted investment incentive certificates, investment licenses, investment certificates or investment registration certificates before the effective date of this Law.
3. If an investment project specified in Clause 2 of this Article is adjusted and the adjustments are subject to approval for investment guidelines in accordance with this Law, the procedures mentioned in this Law must be followed to obtain approval for investment guidelines or adjust investment guidelines.
4. Any investment project executed or approved or allowed to be executed in accordance with regulations of law before July 01, 2015 and subject to project execution security as prescribed in this Law is not required to have a deposit or a bank guarantee. If the investor adjusts the objectives or schedule for execution of the investment project or repurposes land after the effective date of this Law, the investor must pay a deposit or obtain a bank guarantee in accordance with this Law.
5. Any debt collection service contract concluded before the effective date of this Law shall cease to have effect from the effective date of this Law; and the parties to such contract may carry out activities to liquidate the contract in accordance with the civil law and other relevant regulations of law.
6. Foreign-invested business organizations to which market access conditions more favorable than those prescribed in the List promulgated under Article 9 of this Law are applied may continue to apply the conditions set out in their issued investment registration certificate.
7. The regulation in Clause 3 Article 44 of this Law applies to both investment projects to which land was allocated before the effective date of this Law and projects to which land has not yet been allocated.
8. In the event that the law stipulates that documentation serving administrative procedures must consist of an investment registration certificate or written approval for investment guidelines but the investment project is not subject to issuance of an investment registration certificate or written approval for investment guidelines as prescribed in this Law, the investor is not required to submit an investment registration certificate or written approval for investment guidelines.
9. With respect to areas which have difficulties in providing land for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in industrial parks, the competent authority may adjust the planning for construction of industrial zones (for industrial parks established before July 01, 2014) to reserve part of the land area for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in the industrial parks.
After adjustment of the planning, the land area for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in an industrial park must be outside the geographical boundary of the industrial park and must ensure an environmental safety distance in accordance with the law on construction and other relevant regulations of law.
...
...
...
a) Regulations on the duration of outward investment projects set out in outward investment licenses and outward investment certificates issued before July 01, 2015 shall cease to have effect;
b) Any investor issued with an outward investment license or certificate or outward investment registration certificate to make outward investment in a conditional business line subject to conditional outward investment in accordance with this Law may continue to make investment according to the issued outward investment license or certificate or outward investment registration certificate.
11. From the effective date of this Law, if any document has been received and the deadline for processing thereof has expired but the results have not been returned in accordance with the Law No. 67/2014/QH14 on Investment amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law 42/2019/QH14, such document shall continue to be processed in accordance with regulations of law 67/2014/QH14 on Investment amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law No. 42/2019/QH14.
12. The Government shall elaborate this Article.
CERTIFIED BY
CHAIRMAN
Bui Van Cuong
APPENDIX
...
...
...
Appendix I
NARCOTIC SUBSTANCES BANNED FROM INVESTMENT
A. Substances and salts, isomers, esters, ethers, and salts of isomers, esters, and ethers, whenever the existence of such isomers, esters, ethers, and salts is possible
No.
Substance name
Scientific name
CAS number
1
Acetorphine
...
...
...
25333-77-1
2
Acetyl-alpha- methylfenanyl
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide
101860-00-8
3
Alphacetylmethadol
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane
17199-58-5
...
...
...
Alpha-methylfentanyl
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide
79704-88-4
5
Beta-hydroxyfentanyl
N- [1- ( β - hydroxyphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide
78995-10-5
6
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl
...
...
...
78995-14-9
7
Desomorphine
Dihydrodeoxymorphine
427-00-9
8
Etorphine
Tetrahydro - 7α - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine
14521-96-1
...
...
...
Heroine
Diacetylmorphine
561-27-3
10
Ketobemidone
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine
469-79-4
11
3-methylfentanyl
...
...
...
42045-86-3
12
3-methylthiofentanyl
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
86052-04-2
13
Morphine methobromide derivatives of other Morphine Nitrogen V
(5α,6α) - 17 - Methyl - 7,8 - didehydro - 4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol - bromomethane (1:1)
125-23-5
...
...
...
Para-fluorofentanyl
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
90736-23-5
15
PEPAP
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate
64-52-8
16
Thiofentanyl
...
...
...
1165-22-6
B. Substances and salts, and isomers, whenever the existence of such salts, and isomers is possible
No.
Substance name
Scientific name
CAS number
17
Brolamphetamine (DOB)
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine
...
...
...
18
Cathinone
(-) - α - aminopropiophenone
71031-15-7
19
DET
N, N - diethyltryptamine
7558-72-7
20
...
...
...
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
1972-08-3
21
DMA
(±) - 2,5 - dimethoxy - α - methylphenylethylamine
2801-68-5
22
DMHP
3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran
...
...
...
23
DMT
N, N - dimethyltryptamine
61-50-7
24
DOET
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy - α - phenethylamine
22004-32-6
25
...
...
...
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine
2201-15-2
26
Etryptamine
3 - (2 - aminobuty) indole
2235-90-7
27
MDMA
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
...
...
...
28
Mescalin
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
54-04-6
29
Methcathinone
2 - (methylamino) - 1 - phenylpropan - 1 - one
5650-44-2
30
...
...
...
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline
3568-94-3
31
MMDA
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine
13674-05-0
32
(+)-Lysergide (LSD)
9,10 - didehydro - N, N - diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide
...
...
...
33
N-hydroxy MDA (MDOH)
(±) - N - hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
74698-47-8
34
N-ethyl MDA
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
82801-81-8
35
...
...
...
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
117-51-1
36
PMA
p - methoxy - α - methylphenethylamine
64-13-1
37
Psilocine, Psilotsin
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
...
...
...
38
Psilocybine
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate
520-52-5
39
Rolicyclidine
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine
2201-39-0
40
...
...
...
2,5 - dimethoxy - 4,α - dimethylphenethylamine
15588-95-1
41
Tenamfetamine (MDA)
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine
4764-17-4
42
Tenocyclidine (TCP)
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine
...
...
...
43
TMA
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α - methylphenylethylamine
1082-88-8
C. Substances and salts, whenever the existence of such salts is possible
No.
Substance name
Scientific name
CAS number
...
...
...
MPPP
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester)
13147-09-6
D. The following substances
No.
Substance name
Scientific name
CAS number
45
...
...
...
8063-14-7
46
Khat leaves
Catha edulis leaves
47
Opium and opium preparations (excluding ethyl esters of iodized fatty acids of poppy seed oil that do not contain opium)
...
...
...
Appendix II
LIST OF BANNED CHEMICALS AND MINERALS
No.
Chemical name in Vietnamese
Chemical name in English
HS code
CAS number
1
...
...
...
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)- phosphonofluoridates
2931.00
Ví dụ:
Example:
...
...
...
• Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluorid ate
2931.9080
107-44-8
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat
2931.9080
96-64-0
2
...
...
...
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates
2931.00
Ví dụ:
Example:
...
...
...
Tabun:O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate
2931.9080
77-81-6
3
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr or i- Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and corresponding alkylated or protonated salts
2930.90
...
...
...
Example:
O-Etyl S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat
O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate
2930.9099
50782-69-9
4
...
...
...
Sulfur mustards:
• 2-Cloroetylchlorometylsulfit
• 2-Chloroethyl chloromethylsulfide
2930.9099
2625-76-5
...
...
...
• Mustard gas: Bis(2-chloroethyl) sulfide
2930.9099
505-60-2
• Bis (2-cloroetylthio) metan
• Bis(2- chloroethylthio) methane
2930.9099
63869-13-6
...
...
...
• Sesquimustard: 1,2- Bis(2- chloroethylthio)ethane
2930.9099
3563-36-8
• 1,3-Bis (2- cloroetylthio) -n-propan
• 1,3-Bis(2- chloroethylthio)-n- propane
2930.9099
63905-10-2
...
...
...
• 1,4-Bis(2- chloroethylthio)-n-butane
2930.9099
142868-93-7
• 1,5-Bis (2- cloroetylthio) -n-pentan
• 1,5-Bis(2- chloroethylthio)-n-pentane
2930.9099
142868-94-8
...
...
...
• Bis(2- chloroethylthiomethyl)ether
2930.9099
63918-90-1
• Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete
• O-Mustard: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether
2930.9099
63918-89-8
5
...
...
...
Lewisites:
• Lewisit 1: 2- Clorovinyldicloroarsin
• Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
2931.9080
541-25-3
...
...
...
• Lewisite 2: Bis(2- chlorovinyl)chloroarsine
2931.9080
40334-69-8
• Lewisit 3: Tris (2- chlorovinyl) arsin
• Lewisite 3: Tris(2- chlorovinyl)arsine
2931.9080
40334-70-1
6
...
...
...
Nitrogen mustards:
• HN1: Bis (2- chloroethyl) etylamin
• HN1: Bis(2- chloroethyl)ethylamine
2921.1999
538-07-8
...
...
...
• HN2: Bis(2- chloroethyl) methylamine
2921.1999
51-75-2
• HN3: Tris(2- cloroetyl)amin
• HN3: Tris(2- chloroethyl)amine
2921.1999
555-77-1
7
...
...
...
Saxitoxin
3002.90
35523-89-8
8
Ricin
Ricin
3002.90
9009-86-3
9
...
...
...
Alkyl (Me, Et, n-Pr or i- Pr) phosphonyldifluorides
Ví dụ:
Example:
...
...
...
DF: Methylphosphonyldifluoride
2931.9020
676-99-3
10
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) O-2- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) O-2- dalkyl (Me, Et, n-Pr or i- Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonites and corresponding alkylated or protonated salts
2931.00
...
...
...
Example:
QL: O-Ethyl O-2- diisopropylaminoetyl metylphosphonit
QL: O-Ethyl O-2- diisopropylaminoethyl methylphosphonite
2931.9080
57856-11-8
11
...
...
...
Chlorosarin: O-Isopropyl methylphosphonochloridate
2931.9080
1445-76-7
12
Chlorosoman: O- Pinacolyl metylphosphonocloridat
Chlorosoman: O- Pinacolyl methylphosphonochloridate
2931.9080
7040-57-5
13
...
...
...
Dodecyl benzene sulfonic acid (DBSA)
29041000
27176-87-0
14
Amiăng crocidolit
Asbestos crocidolite
2524.10.00
12001-28-4
15
...
...
...
Asbestos amosite
2524.90.00
12172-73-5
16
Amiăng anthophyllit
Asbestos anthophyllite
2524.90.00
17068-78-9 77536-67-5
17
...
...
...
Asbestos actinolite
2524.90.00
77536-66-4
18
Amiăng tremolit
Asbestos tremolite
2524.90.00
77536-68-6
...
...
...
LIST OF GROUP I ENDANGERED, PRECIOUS AND RARE FOREST PLANT AND FOREST ANIMAL SPECIES AND AQUATIC SPECIES
LIST OF ENDANGERED, PRECIOUS AND RARE FOREST PLANT AND FOREST ANIMAL SPECIES
IA
No.
Vietnamese name
Scientific name
LỚP THÔNG
PINOSIDA
...
...
...
Họ Hoàng đàn
Cupressaceae
1
Bách vàng
Xanthocyparis vietnamensis
2
Bách đài loan
Taiwania cryptomerioides
3
...
...
...
Cupressus tonkinensis
4
Sa mộc dầu
Cunninghamia konishii
5
Thông nước
Glyptostrobus pensilis
Họ Thông
...
...
...
6
Du sam đá vôi
Keteleeria davidiana
7
Vân sam fan si pang
Abies delavayi subsp. fansipanensis
Họ Hoàng liên gai
Berberidaceae
...
...
...
Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis
Berberis spp.
Họ Mao lương
Ranunculaceae
9
Hoàng liên chân gà
Coptis quinquesecta
10
...
...
...
Coptis chinensis
Họ Ngũ gia bì
Araliaceae
11
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
Panax bipinnatifidus
12
Tam thất hoang
...
...
...
LỚP HÀNH
LILIOPSIDA
Họ lan
Orchidaceae
13
Lan kim tuyến
Anoectochilus setaceus
...
...
...
Lan kim tuyến
Anoectochilus acalcaratus
15
Lan kim tuyến
Anoectochilus calcareus
16
Lan hài bóng
Paphiopedilum vietnamense
17
...
...
...
Paphiopedilum villosum
18
Lan hài đài cuộn
Paphiopedilum appletonianum
19
Lan hài chai
Paphiopedilum callosum
20
Lan hài râu
...
...
...
21
Lan hài hê len
Paphiopedilum helenae
22
Lan hài henry
Paphiopedilum henryanum
23
Lan hài xanh
Paphiopedilum malipoense
...
...
...
Lan hài chân tím
Paphiopedilum tranlienianum
25
Lan hài lông
Paphiopedilum hirsutissimum
26
Lan hài hằng
Paphiopedilum hangianum
27
...
...
...
Paphiopedilum delenatii
28
Lan hài trân châu
Paphiopedilum emersonii
29
Lan hài hồng
Paphiopedilum micranthum
30
Lan hài xuân cảnh
...
...
...
31
Lan hài tía
Paphiopedilum purpuratum
32
Lan hài trần tuấn
Paphiopedilum trantuanhii
33
Lan hài đốm
Paphiopedilum concolor
...
...
...
Lan hài tam đảo
Paphiopedilum gratrixianum
LỚP NGỌC LAN
MAGNOLIOPSIDA
Họ Dầu
Dipterocarpaceae
35
...
...
...
Shorea falcata
36
Kiền kiền phú quốc
Hopea pierrei
37
Sao hình tim
Hopea cordata
38
Sao mạng cà ná
...
...
...
Họ Ngũ gia bì
Araliaceae
39
Sâm ngọc linh
Panax vietnamensis
IB
No.
Vietnamese name
...
...
...
LỚP THÚ
MAMMALIA
BỘ LINH TRƯỞNG
PRIMATES
1
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
...
...
...
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
3
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
4
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
5
...
...
...
Pygathrix cinerea
6
Voọc bạc đông dương
Trachypithecus germaini
7
Voọc bạc trường sơn
Trachypithecus margarita
8
Voọc cát bà
...
...
...
9
Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
10
Voọc hà tĩnh
Trachypithecus hatinhensis
11
Voọc mông trắng
Trachypithecus delacouri
...
...
...
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
13
Voọc xám
Trachypithecus crepusculus
14
Vượn cao vít
Nomascus nasutus
15
...
...
...
Nomascus concolor
16
Vượn má hung
Nomascus gabriellae
17
Vượn má trắng
Nomascus leucogenys
18
Vượn má vàng trung bộ
...
...
...
19
Vượn siki
Nomascus siki
BỘ THÚ ĂN THỊT
CARNIVORA
20
Sói đỏ (Chó sói lửa)
Cuon alpinus
...
...
...
Gấu chó
Helarctos malayanus
22
Gấu ngựa
Ursus thibetanus
23
Rái cá lông mượt
Lutrogale perspicillata
24
...
...
...
Lutra lutra
25
Rái cá vuốt bé
Aonyx cinereus
26
Rái cá lông mũi
Lutra sumatrana
27
Cầy mực
...
...
...
28
Cầy gấm
Prionodon pardicolor
29
Báo gấm
Neofelis nebulosa
30
Báo hoa mai
Panthera pardus
...
...
...
Beo lửa
Catopuma temminckii
32
Hổ đông dương
Panthera tigris corbetti
33
Mèo cá
Prionailurus viverrinus
34
...
...
...
Pardofelis marmorata
BỘ CÓ VÒI
PROBOSCIDEA
35
Voi châu á
Elephas maximus
BỘ MÓNG GUỐC LẺ
...
...
...
36
Tê giác một sừng
Rhinoceros sondaicus
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN
ARTIODACTYLA
37
Bò rừng
Bos javanicus
...
...
...
Bò tót
Bos gaurus
39
Hươu vàng
Axis porcinus annamiticus
40
Hươu xạ
Moschus berezovskii
41
...
...
...
Megamuntiacus vuquangensis
42
Mang trường sơn
Muntiacus truongsonensis
43
Nai cà tong
Rucervus eldii
44
Sao la
...
...
...
45
Sơn dương
Naemorhedus milneedwardsii
BỘ TÊ TÊ
PHOLIDOTA
46
Tê tê java
Manis javanica
...
...
...
Tê tê vàng
Manis pentadactyla
BỘ THỎ RỪNG
LAGOMORPHA
48
Thỏ vằn
Nesolagus timminsi
...
...
...
AVES
BỘ BỒ NÔNG
PELECANIFORMES
49
Bồ nông chân xám
Pelecanus philippensis
50
Cò thìa
...
...
...
51
Quắm cánh xanh
Pseudibis davisoni
52
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
Thaumatibis gigantea
53
Vạc hoa
Gorsachius magnificus
...
...
...
BỘ CỔ RẮN
SULIFORMES
54
Cổ rắn
Anhinga melanogaster
BỘ BỒ NÔNG
PELECANIFORMES
55
...
...
...
Egretta eulophotes
BỘ HẠC
CICONIFORMES
56
Già đẫy nhỏ
Leptoptilos javanicus
57
Hạc cổ trắng
...
...
...
58
Hạc xám
Mycteria cinerea
BỘ ƯNG
ACCIPITRIFORMES
59
Đại bàng đầu nâu
Aquila heliaca
...
...
...
Kền kền ấn độ
Gyps indicus
61
Kền kền ben gan
Gyps bengalensis
BỘ CẮT
FALCONIFORMES
62
...
...
...
Falco peregrinus
BỘ CHOẮT
CHARADRIIFORMES
63
Choắt lớn mỏ vàng
Tringa guttifer
BỘ NGỖNG
...
...
...
64
Ngan cánh trắng
Asarcornis scutulata
BỘ GÀ
GALLIFORMES
65
Gà lôi lam mào trắng
Lophura edwardsi
...
...
...
Gà lôi tía
Tragopan temminckii
67
Gà lôi trắng
Lophura nycthemera
68
Gà so cổ hung
Arborophila davidi
69
...
...
...
Polyplectron germaini
70
Gà tiền mặt vàng
Polyplectron bicalcaratum
71
Trĩ sao
Rheinardia ocellata
BỘ SẾU
...
...
...
72
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
Grus antigone
BỘ Ô TÁC
OTIDIFORMES
73
Ô tác
Houbaropsis bengalensis
...
...
...
BỘ BỒ CÂU
COLUMBIFORMES
74
Bồ câu ni cô ba
Caloenas nicobarica
BỘ HỒNG HOÀNG
Bucerotiformes
75
...
...
...
Buceros bicornis
76
Niệc cổ hung
Aceros nipalensis
77
Niệc mỏ vằn
Rhyticeros undulatus
78
Niệc nâu
...
...
...
BỘ SẺ
PASSERRIFORMES
79
Khướu ngọc linh
Trochalopteron ngoclinhense
LỚP BÒ SÁT
REPTILIA
...
...
...
BỘ CÓ VẢY
SQUAMATA
80
Tắc kè đuôi vàng
Cnemaspis psychedelica
81
Thằn lằn cá sấu
Shinisaurus crocodilurus
82
...
...
...
Varanus nebulosus (Varanus bengalensis)
83
Rắn hổ chúa
Ophiophagus hannah
BỘ RÙA
TESTUDINES
84
Rùa ba-ta-gua miền nam
...
...
...
85
Rùa hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti)
Cuora bourreti
86
Rùa hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata)
Cuora picturata
87
Rùa hộp trán vàng miền bắc
Cuora galbinifrons
...
...
...
Rùa trung bộ
Mauremys annamensis
89
Rùa đầu to
Platysternon megacephalum
90
Giải sin-hoe
Rafetus swinhoei
91
...
...
...
Pelochelys cantorii
BỘ CÁ SẤU
CROCODILIA
92
Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà)
Crocodylus porosus
93
Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm)
...
...
...
LIST OF ENDANGERED, PRECIOUS AND RARE AQUATIC SPECIES
GROUP I
No.
Vietnamese name
Scientific name
I
LỚP ĐỘNG VẬT CÓ VÚ
MAMMALIAS
...
...
...
Họ cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng trung hoa - Sousa chinensis)
Delphinidae
2
Họ cá heo chuột (tất cả các loài)
Phocoenidae
3
Họ cá heo nước ngọt (tất cả các loài)
Platanistidae
4
...
...
...
Balaenopteridae
5
Họ cá voi mõm khoằm (tất cả các loài)
Ziphiidae
6
Họ cá voi nhỏ (tất cả các loài)
Physeteridae
II
LỚP CÁ XƯƠNG
...
...
...
7
Cá chình mun
Anguilla bicolor
8
Cá chình nhật
Anguilla japonica
9
Cá cháy bắc
Tenualosareevesii
...
...
...
Cá mòi đường
Albulavulpes
11
Cá đé
Ilishaelongata
12
Cá thát lát khổng lồ
Chitalalopis
13
...
...
...
Semilabeo obscurus
14
Cá chép gốc
Procyprismerus
15
Cá hô
Catlocarpiosiamensis
16
Cá học trò
...
...
...
17
Cá lợ thân cao (Cá lợ)
Cyprinus hyperdorsalis
18
Cá lợ thân thấp
Cyprinus multitaeniata
19
Cá măng giả
Luciocyprinuslangsoni
...
...
...
Cá may
Gyrinocheilusaymonieri
21
Cá mè huế
Chanodichthysflavpinnis
22
Cá mơn (Cá rồng)
Scleropagesformosus
23
...
...
...
Sinilabeograffeuilli
24
Cá rai
Neolisochilusbenasi
25
Cá trốc
Acrossocheilusannamensis
26
Cá trữ
...
...
...
27
Cá thơm
Plecoglossusaltivelis
28
Cá niết cúc phương
Pterocryptiscucphuongensis
29
Cá tra dầu
Pangasianodongigas
...
...
...
Cá chen bầu
Ompokbimaculatus
31
Cá vồ cờ
Pangasius sanitwongsei
32
Cá sơn đài
Ompokmiostoma
33
...
...
...
Gyrinocheiluspennocki
34
Cá trê tối
Clariasmeladerma
35
Cá trê trắng
Clariasbatrachus
36
Cá trèo đồi
...
...
...
37
Cá bàng chài vân sóng
Cheilinusundulatus
38
Cá dao cạo
Solenostomus paradoxus
39
Cá dây lưng gù
Cyttopsiscypho
...
...
...
Cá kèn trung quốc
Aulostomuschinensis
41
Cá mặt quỷ
Scorpaenopsisdiabolus
42
Cá mặt trăng
Molamola
43
...
...
...
Masturuslanceolatus
44
Cá nòng nọc nhật bản
Ateleopus japonicus
45
Cá ngựa nhật
Hippocampus japonicus
46
Cá đường (Cá sủ giấy)
...
...
...
47
Cá kẽm chấm vàng
Plectorhynchusflavomaculatus
48
Cá kẽm mép vẩy đen
Plectorhynchusgibbosus
49
Cá song vân giun
Epinephelusundulatostriatus
...
...
...
Cá mó đầu u
Bolbometoponmuricatum
51
Cá mú dẹt
Cromileptesaltivelis
52
Cá mú chấm bé
Plectropomusleopardus
53
...
...
...
Anyperodonleucogrammicus
54
Cá hoàng đế
Pomacanthus imperator
III
LỚP CÁ SỤN
CHONDRICHTHYES
55
Các loài cá đuối nạng
...
...
...
56
Các loài cá đuối ó mặt quỷ
Manta sp.
57
Cá đuối quạt
Okamejeikenojei
58
Cá giống mõm tròn
Rhinaancylostoma
...
...
...
Cá mập đầu bạc
Carcharhinus albimarginatus
60
Cá mập đầu búa hình vỏ sò
Sphyrna lewini
61
Cá mập đầu búa lớn
Sphyrna mokarran
62
...
...
...
Sphyrna zygaena
63
Cá mập đầu vây trắng
Carcharhinus longimanus
64
Cá mập đốm đen đỉnh đuôi
Carcharhinus melanopterus
65
Cá mập hiền
...
...
...
66
Cá mập lơ cát
Carcharhinus leucas
67
Cá mập lụa
Carcharhinus falciformis
68
Cá mập trắng lớn
Carcharodon carcharias
...
...
...
Cá nhám lông nhung
Cephaloscyllium umbratile
70
Cá nhám nâu
Etmopterus lucifer
71
Cá nhám nhu mì
Stegostomafasciatum
72
...
...
...
Rhinzoprionodonacutus
73
Cá nhám thu
Lamna nasus
74
Cá nhám thu/cá mập sâu
Pseudocarchariaskamoharai
75
Cá nhám voi
...
...
...
76
Các loài cá đao
Pristidae spp.
77
Các loài cá mập đuôi dài
Alopias spp.
IV
LỚP HAI MẢNH VỎ
BIVALVIA
...
...
...
Trai bầu dục cánh cung
Margaritanopsislaosensis
79
Trai cóc dày
Gibbosulacrassa
80
Trai cóc hình lá
Lamprotulablaisei
81
...
...
...
Cuneopsisdemangei
82
Trai cóc vuông
Protuniomessageri
83
Trai mẫu sơn
Contradensfultoni
84
Trai sông bằng
...
...
...
V
LỚP CHÂN BỤNG
GASTROPODA
85
Các loài trai tai tượng
Tridacna spp.
86
Họ ốc anh vũ (tất cả các loài)
Nautilidae
...
...
...
Ốc đụn cái
Tectusniloticus
88
Ốc đụn đực
Tectuspyramis
89
Ốc mút vệt nâu
Cremnoconchusmessageri
90
...
...
...
Cypraeaargus
91
Ốc tù và
Charoniatritonis
92
Ốc xà cừ
Turbo marmoratus
VI
LỚP SAN HÔ
...
...
...
93
Bộ san hô đá (tất cả các loài)
Scleractinia
94
Bộ san hô cứng (tất cả các loài)
Stolonifera
95
Bộ san hô đen (tất cảcác loài)
Antipatharia
...
...
...
Bộ san hô sừng (tất cả các loài)
Gorgonacea
97
Bộ san hô xanh (tất cả các loài)
Helioporacea
VII
NGÀNH DA GAI
ECHINODERMATA
98
...
...
...
Heterocentrotusmammillatus
99
Hải sâm hổ phách
Thelenotaanax
100
Hải sâm lựu
Thelenotaananas
101
Hải sâm mít hoa (Hải sâm dừa)
...
...
...
102
Hải sâm trắng (Hải sâm cát)
Holothuria (Metriatyla) scabra
103
Hải sâm vú
Microthelenobilis
VIII
GIỚI THỰC VẬT
PLANTAE
...
...
...
Cỏ nàn
Halophila beccarii
105
Cỏ xoan đơn
Halophila decipiens
106
Cỏ lăn biển
Syringodiumizoetifolium
107
...
...
...
Kappaphycus striatum
108
Rong bong bóng đỏ
Scinaiaboergesenii
109
Rong câu chân vịt
Hydropuntiaeucheumoides
110
Rong câu cong
...
...
...
111
Rong câu dẹp
Gracilariatextorii
112
Rong câu đỏ
Gracilaria rubra
113
Rong câu gậy
Gracilariablodgettii
...
...
...
Rong chân vịt nhăn
Cryptonemiaundulata
115
Rong đông gai dày
Hypneaboergesenii
116
Rong đông sao
Hypneacornuta
117
...
...
...
Halymeniadilatata
118
Rong hồng mạc trơn
Halymeniamaculata
119
Rong hồng vân
Betaphycusgelatinum
120
Rong hồng vân thỏi
...
...
...
121
Rong kỳ lân
Kappaphycuscottonii
122
Rong mơ
Sargassum quinhonensis
123
Rong mơ mềm
Sargassum tenerrimum
...
...
...
Rong nhớt
Helminthodadiaaustralis
125
Rong sụn gai
Eucheuma denticulatum
126
Rong tóc tiên
Bangiafuscopurpurea
...
...
...
LIST OF CONDITIONAL BUSINESS LINES
No.
BUSINESS LINES
1
Production of seals
2
Combat gear trading (including repair)
3
Trading in fireworks, excluding firecrackers
...
...
...
Trading in camouflage devices and software used for sound and video recording and positioning
5
Trading in paintball guns
6
Trading in military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, technical equipment, ammunition and specialized vehicles used for the army and police; components, accessories, spare parts, supplies and specialized equipment and technology used for production thereof
7
Pawnshop services
8
Massage services
...
...
...
Trading in warning devices for emergency vehicles
10
Security guard services
11
Fire safety and firefighting services
12
Lawyer’s practice
13
Notary’s practice
...
...
...
Judicial assessment in the fields of finance, banking, construction, antiques, relics, copyright
15
Auctioneer's practice
16
Bailiff’s practice
17
Practice by asset managers and liquidators regarding assets of enterprises and co-operatives in the pending time of bankruptcy
18
Accounting services
...
...
...
Auditing services
20
Tax agency services
21
Customs agency services
22
Duty-free goods trading
23
Bonded warehouse and container freight station business
...
...
...
Premises for conducting customs procedures, customs gathering, inspection and supervision for rent
25
Securities trading
26
Securities registration, depository, clearing and settlement services rendered by Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDC), organization of markets for trading of listed securities and other securities
27
Insurance business
28
Reinsurance business
...
...
...
Insurance brokerage
29a13
Insurance auxiliary services
30
Insurance agency
31
Price valuation services
32
Lottery business
...
...
...
Prize-winning electronic games for foreigners
34
Credit rating services
35
Casino business
36
Betting business
37
Voluntary retirement fund management services
...
...
...
Petro and oil trading
39
Gas trading
40
Commercial assessment services
41
Industrial explosive trading (including destruction thereof)
42
Explosive precursor trading
...
...
...
Business operations using industrial explosives and explosive precursors
44
Blasting services
45
Trading in chemicals, except banned chemicals according to Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction
46
Spirit trading
47
Trading tobacco products, tobacco raw materials, and machinery and equipment serving tobacco industry
...
...
...
Trading in foods under the management of the Ministry of Industry and Trade
49
Commodity exchange operations
50
Electricity generation, transmission, distribution, wholesaling, retail and consultancy
51
Rice export
52
Temporary import for re-export of goods subject to special excise tax
...
...
...
Temporary import for re-export of frozen food
54
Temporary import for re-export of goods on the List of used goods
55
Mineral trading
56
Industrial precursor trading
57
Goods trading and activities directly related goods trading by foreign service providers in Vietnam
...
...
...
Multi-level marketing
59
E-commerce activities
60
Petroleum activities
61
Energy auditing
62
Vocational educational activities
...
...
...
Vocational education accreditation
64
Occupational skill assessment services
65
Occupational safety inspection services
66
Occupational safety and health training services
67
Employment agency services
...
...
...
Overseas employment agency services
69
Voluntary drug rehabilitation services, smoking cessation services, HIV/AIDS treatment service, care services for the elderly, people with disabilities and children
70
Labor outsourcing services
71
Road transport services
72
Automobile warranty and maintenance services
...
...
...
Manufacture, assembly and import of automobiles
74
Motor vehicle inspection services
75
Automobile driver training services
76
Traffic safety inspector training services
77
Driving test services
...
...
...
Traffic safety assessment services
79
Waterway transport services
80
Inland waterway ship building, modification, repair and restoration services
81
Inland waterway ship crewmember and operator training services
82
Crewmember training and coaching, and ship crewmember recruitment and supply
...
...
...
Maritime safety services
84
Sea transport services
85
Ship towing services
86
Import and dismantling of used sea-going ship
87
Ship building, modification and repair services
...
...
...
Commercial operation of seaports
89
Air transport business
90
Aircraft, aircraft engine, propeller and aircraft equipment design, manufacture and testing services in Vietnam
91
Commercial operation of airports and aerodromes
92
Aviation services at airports and aerodromes
...
...
...
Air navigation services
94
Flight crew training services
95
Rail transport business
96
Rail infrastructure business
97
Urban rail business
...
...
...
Multimodal transport services
99
Hazardous goods transport services
100
Pipeline transport services
101
Real estate business
102
Clean water (domestic water) trading
...
...
...
Architectural services
104
Construction project management consultancy services
105
Construction survey services
106
Construction design and construction design assessment services
107
Construction supervision services
...
...
...
Construction services
109
Foreign contractors’ construction activities
110
Construction cost management services
111
Construction inspection services
112
Construction experiment services
...
...
...
Apartment building operation and management services
114
Cremation facility management and operation services
115
Construction planning formulation services
116
Trading in white asbestos of the serpentine group
117
Postal services
...
...
...
Telecommunications services
11914
Trust service business
120
Publishers' activities
121
Printing services excluding package printing
122
Publication release services
...
...
...
Social network services
124
Telecommunications network- and internet-based games
125
Pay radio and television services
126
General news website development services
127
Processing, recycling, repair and refurbishment of used IT products on the list of used IT products banned from import for foreign partners
...
...
...
Provision of information and IT services on mobile network or the Internet
129
Domain name registration and maintenance services
130
Data center services
131
Electronic authentication services15
132
Network information security products and services
...
...
...
Trading in cybersecurity products and services (excluding trading in cybersecurity products and services and trading in civil cryptographic products and services)
133
Imported newspaper distribution services
134
Trading in civil cryptography products and services
135
Trading in mobile phone jammers
136
Operation of pre-school institutions
...
...
...
Operation of general education institutions
138
Operation of higher education institutions
139
Operation of foreign-invested educational institutions, representative offices of foreign educational institutions in Vietnam, branches of foreign-invested educational institutions
140
Operation of continuing education institutions
141
Operation of specialized schools
...
...
...
Educational cooperation with foreign partners
143
Education accreditation
144
Overseas study consultancy services
145
Fishing
146
Trading in fishery products
...
...
...
Trading in aquaculture feeds and animal feeds
148
Aquaculture feed and animal feed testing services
149
Trading in biological preparations, microorganisms, chemicals, environmental remediation agents serving aquaculture and husbandry
150
Fishing vessel building and modification
151
Fishing vessel registration
...
...
...
Training and retraining crew members of fishing vessels
153
Breeding and cultivation of wild flora and fauna prescribed in the CITES Appendices and the List of endangered, precious and rare forest plant and animal species and aquatic species
154
Breeding and raising normal wild animals
155
Import, export, re-export, transit, and introduction from the sea of natural specimens of species prescribed in the CITES appendices and lists of endangered, precious and rare forest plant and animal species and aquatic species
156
Import, export and re-export of bred, reared or artificially propagated specimens of species prescribed in the CITES appendices and lists of endangered, precious and rare forest plant and animal species and aquatic species
...
...
...
Processing, trading, transporting, advertising displaying and storing specimens of plant and animal species prescribed in the CITES appendices and lists of endangered, precious and rare forest plant and animal species and aquatic species
158
Trading in agrochemicals
159
Processing of items required to undergo plant quarantine
160
Agrochemical testing services
161
Plant protection services
...
...
...
Trading in veterinary drugs, vaccines, biological preparations, microorganisms and chemicals serving veterinary medicine
163
Veterinary technical services
164
Animal testing and surgery services
165
Vaccination, diagnosis, prescription, treatment and healthcare services for animals
166
Veterinary drug testing and experimenting services (including veterinary drugs, aquatic veterinary drugs, vaccines, biological preparations, microorganisms and chemicals serving veterinary medicine and aquaculture veterinary medicine)
...
...
...
Farm breeding services
168
Domestic animal and poultry slaughtering services
169
Trading in foods under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development
170
Animals and animal product quarantine services
171
Trading in fertilizers
...
...
...
Fertilizer testing services
173
Trading in plant varieties and animal breeds
174
Trading in aquatic breeds
175
Plant variety and animal breed testing services
176
Aquatic breed testing services
...
...
...
Testing biological preparations, microorganism, chemicals, environmental remediation agents serving aquaculture and husbandry
178
Trading in genetically modified food
179
Medical examination and treatment services
180
Cosmetic surgery services
181
Pharmacy business
...
...
...
Cosmetics production
183
Trading in insecticidal and germicidal chemicals and preparations for medical use
184
Trading in medical equipment
185
Industrial property assessment services (comprising assessment of copyright and related rights, assessment of industrial property ownership and assessment of plant variety rights)
186
Radiological work services
...
...
...
Atomic energy application ancillary services
188
Conformity assessment services
189
Verification, calibration and testing of measuring instruments and measurement standards
190
Technology assessment, valuation and examination services
191
Intellectual property right representation services (comprising industrial property representation services and plant variety right representation services)
...
...
...
Film release and distribution services
193
Antiques assessment services
194
Site/monument protection, renovation and restoration project planning, execution, supervision services
195
Karaoke and dance club business
196
Travel services
...
...
...
Sports business by sports enterprises and professional sports clubs
198
Art performance, fashion show, beauty contest, model contest services
199
Trading audios and videos of dance, music and stage performances
200
Accommodation services
201
Trading in relics, antiques and national treasures
...
...
...
Export of relics, antiques other than those under the ownership of the state, political organizations, socio-political organizations; import of cultural commodities under the management of the Ministry of Culture, Sports and Tourism
203
Museum services
204
Trading in electronic games (except for prize-winning electronic games for foreigners and online electronic prize-winning electronic games)
205
Land survey and assessment consultancy services
206
Land planning and plan formulation services
...
...
...
IT infrastructure and software infrastructure development services for land information systems
208
Land database development services
209
Land pricing services
210
Measurement and mapping services
211
Hydro-meteorological forecasting and warning services
...
...
...
Underground water drilling and survey services
21318
Water resource exploitation services
21419
Water resource regulation and distribution decision support services; reservoir and inter-reservoir operation decision support services
215
Mineral exploration services
216
Mineral mining
...
...
...
Hazardous waste transport and treatment services
218
Import of scrap
219
Environmental monitoring services
220
Business operation of commercial banks
221
Business operation of non-bank credit institutions
...
...
...
Business operation of cooperatives, people's credit funds, microfinance institutions
223
Provision of intermediary payment services and provision of payment services without payment accounts of customers
224
Credit information services
225
Business operation and foreign exchange activities by organizations which are not credit institutions
226
Gold trading
...
...
...
Money printing and minting
22820
Provision of training to radio operators and issuance of radio operator certificates
1 Preludes to the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14:
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Environmental Protection.”.
Preludes to the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement:
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
...
...
...
Preludes to the Law on Cinematography No. 05/2022/QH15:
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Cinematography.”.
Preludes to the Law on Insurance Business No. 08/2022/QH15:
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Insurance Business.”.
Preludes to the Law No. 09/2022/QH15 on Amendments to Some Articles of the Law on Radio Frequencies:
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Amendments to Some Articles of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12.”.
...
...
...
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Electronic Transactions.”.
Preludes to the Law on Identification No. 26/2023/QH15:
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Identification.”.
Preludes to the Law on Housing No. 27/2023/QH15:
“The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Housing.”.
Preludes to the Law on Water Resources No. 28/2023/QH15:
...
...
...
The National Assembly hereby promulgates the Law on Water Resources.”.
2 This point is amended by point a clause 3 Article 84 of Law on Water Resources No. 28/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.
3 This clause is amended by clause 1 Article 196 of the Law on Housing No. 27/2023/QH15, which comes into force from January 01, 2025.
4 This point is amended by clause 1 Article 3 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.
5 This point is added by clause 1 Article 3 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.
6 This point is amended by clause 2 Article 3 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.
7 This point is added by clause 2 Article 3 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.
8 This point is added by clause 3 Article 3 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.
9 Articles 170 and 171 of the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14, which has been effective since January 01, 2022, stipulate that:
...
...
...
1. This Law comes into force from January 01, 2022, except for the case in Clause 2 of this Article.
2. Clause 3 Article 29 of this Law comes into force from February 01, 2021.
3. The Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13 amended by the Law No. 35/2018/QH14, Law No. 39/2019/QH14 and Law No. 61/2020/QH14 shall cease to have effect from the effective date of this Law.
Article 171. Grandfather clauses
1. Sufficient and valid documents received by competent regulatory bodies to be processed according to administrative procedures concerning the environment before the effective date of this Law shall be processed in accordance with the law at the time of receipt, unless the organization or individual wishes to apply this Law.
2. The decisions to approve environmental impact assessment reports, preliminary environmental impact assessment reports, detailed environmental impact assessment reports, additional environmental impact assessment reports, re-prepared environmental impact assessment reports and detailed environmental protection projects, written confirmations of simple environmental protection projects, certificates of registration of satisfaction of environmental standards, environmental protection commitments and environmental protection plans which were promulgated by competent authorities before the effective date of this Law are equivalent to the decision to approve EIAR appraisal result upon considering issuing the environmental license.
3. The decisions to approve projects on deposit payment, environmental improvement and remediation; environmental improvement and remediation projects; environmental improvement and remediation schemes; additional environmental improvement and remediation schemes which were promulgated by competent authorities before the effective date of this Law are part of the approval decisions and written confirmations specified in Clause 2 of this Article with respect to mineral mining projects upon considering issuing the environmental license.
4. Environmental certificates and conformations which were promulgated by competent authorities before the effective date of this Law, except for the case in Point d Clause 2 Article 42 of this Law, may be used until their expiry.
5. Licenses to discharge wastewater into water sources and licenses to discharge wastewater into hydraulic structures issued in accordance with the Law on Water Resource and Law on Irrigation may be used until their expiry and constitute part of the environmental license specified in this Law. Holders of licenses to discharge wastewater into water sources and licenses to discharge wastewater into hydraulic structures are entitled to request a competent authority to issue the environmental license if their works and equipment for exhaust gas treatment and solid waste treatment have been completed as prescribed by this Law.
...
...
...
Articles 10 and 11 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022, stipulate that:
“Article 10. Entry in force
This Law comes into force as of March 01, 2022.
Article 11. Transitional provision
1. Regarding public projects of group B, group C using ODA funds and other preferential borrowings from foreign sponsors that the Prime Minister approves the investment policy before the date of entry into force of this Law and the case in clause 2 of this Article, the agency or person accorded authority to make decisions on investment policy specified in Article 1 of this Law is also accorded authority to adjust the investment policy.
2. Regarding public projects of group B, group C using ODA funds and other preferential borrowings from foreign sponsors that complete procedures for preparation, appraisal and obtain a written appraisal that forms the basis for decision on investment policy or adjustment to investment policy as prescribed in Article 25 and Article 34 of the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14 and Law No. 72/2020/QH14 before the date of entry into force of this Law, they will continue to seek decision from the Prime Minister as per the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14 and Law No. 72/2020/QH14.
3. From the date of entry into force of this Law, with regard to valid applications for approval for or adjustment to investment guidelines regarding investment projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas subject to approval for investment guidelines of the Prime Minister as prescribed in Article 31 of the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by the Law No. 72/2020/QH14, now subject to approval for investment guidelines of the People’s Committee of province as established in Article 3 of this Law, if any application mentioned above has been received but the processing result has not been received though the processing time goes beyond the time limit as prescribed in the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by the Law No. 72/2020/QH14, then further comply with the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by the Law No. 72/2020/QH14.
4. With regard to valid applications for approval for investment guidelines and approval for investor and adjustments to investment guidelines regarding investment projects on commercial housing in case the investor has the right to use the residential land or residential land and other types of land, if any application mentioned above has been received before the date of entry into force of this Law but it remains incompletely processed, then further comply with Article 4 of this Law and relevant laws.
5. From the date of entry into force of this Law, the judgment that remains unenforced or incompletely enforced shall comply with this Law; decisions made of or actions performed by civil enforcement agencies, executors in accordance with the Law on civil enforcement No. 26/2008/QH12, amended by the Law No. 64/2014/QH13, the Law No. 23/2018/QH14 and the Law No. 67/2020/QH14 remain valid and may proceed further.”.
...
...
...
“Article 49. Entry into force
1. This Law comes into force as of January 01, 2023.
2. The Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 amended by Law No. 31/2009/QH12, Law No. 35/2018/QH14 and Law No. 61/2020/QH14 will expire when this Law comes into force.
Article 50. Transitional provisions
1. Film Dissemination Licenses and Broadcast Decisions issued according to the Law on Cinematography of Vietnam No. 62/2006/QH11 amended by Law No. 31/2009/QH12, Law No. 35/2018/QH14, and Law No. 61/2020/QH14 may continue to comply with regulations prescribed thereof.
Any license for cooperation in film production or film production under joint venture or provision of film production services to a foreign organization or individual issued according to the Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 amended by Law No. 31/2009/QH12, Law No. 35/2018/QH14, and Law No. 61/2020/QH14 shall remain effective until its expiry.
2. In case a film has been issued with the Film Dissemination License or Broadcast Decision but no warning is provided and film rating has yet to be displayed to viewers according to regulations stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam, within 01 year from the effective date of this Law, provide warning and display film rating to viewers if it continues to be disseminated.”.
Articles 156 and 157 of Law on Insurance Business No. 08/2022/QH15, which has been effective since January 01, 2023, stipulate that:
“Article 156. Entry into force
...
...
...
2. Clause 3 of Article 86; clause 4 and 5 of Article 94; Article 95; clause 3 and 4 of Article 99; Article 109, 110, 111, 112, 113, 114 and 116 herein shall take effect as of January 1, 2028.
3. Law on Insurance Business No. 24/2000/QH10 amended and supplemented according to the Law No. 61/2010/QH12 and Law No. 42/2019/QH14 shall be expired after the entry into force of this Law, except in the following cases:
a) Clause 1 of Article 157 herein;
b) Articles 77, 78, 79, 80, 81, 83, 94 and 98 of the Law on Insurance Business No. 24/2000/QH10 that have been amended and supplemented according to Law No. 61/2010/QH12 and Law No. 42/2019/QH14 shall be abolished by end of December 31, 2027.
Article 157. Transitional clauses
1. Insurance contracts that have been entered into before the effective date of this Law and remain valid can continue to apply in accordance with legislation at the time of conclusion of insurance contracts, except when contracting parties are agreed on amendments and supplements thereto to make them aligned with this Law and apply regulations of this Law.
2. Insurance agent practising certificates issued before the entry into force of this Law can continue to be used till end of December 31, 2025. Minister of Finance shall impose detailed regulations on transformation from insurance agent practising certificates issued before the entry into force of this Law into new ones referred to in this Law.
3. Insurance practising certificates, insurance agent practising certificates and certificates of practising in insurance ancillary services that have been issued before the entry into force of this Law shall continue to be used.
4. As from January 01, 2023, insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies shall cease paying into the Fund for protection of insured persons.
...
...
...
a) All balance existing in the Fund for protection of insured persons shall be in the custody of the Ministry of Finance to serve the purposes of protecting insured persons' interests when insurance companies are declared insolvent or bankrupt;
b) The Government shall impose detailed regulations on management and use of balance of the Fund for protection of insured persons.”.
Articles 3 and 4 of the Law No. 09/2022/QH15 on Amendments to Some Articles of the Law on Radio Frequencies, which has been effective since July 01, 2023, stipulate that:
“Article 3. Effect
1. This Law comes into force from July 01, 2023, except for the case specified in clause 2 of this Article.
2. Regulations on provision of training to radio operators and issuance of radio operator certificates laid down in this Law come into force as of July 01, 2024.
Article 4. Grandfather clauses
1. Any license to use radio frequencies issued before the effective date of this Law may be used until its expiry. Any radio operator certificate issued before July 01, 2024 may be used until its expiry. Any radio operator certificate issued before July 01, 2024 may be used until its expiry.
2. Any holder of the license to use frequency bands which is issued to establish public land mobile communication network but expires before September 06, 2023 may have its license extended as prescribed in Article 16 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 and points a, b and c clause 1 Article 22 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 amended by clause 9 Article 1 of this Law until September 15, 2014 and is not required to pay the fee for processing of application for the rights to use radio frequencies for the extension period.
...
...
...
4. The Ministry of Information and Communications shall notify the frequency band planning with respect to the frequency bands allocated to the organizations specified in clauses 2 and 3 of this Article before August 01, 2023. The number of frequency bands considered being re-allocated but sharing the same radio frequencies according to the license to use frequency bands issued before the effective date of this Law may be re-allocated depending on their current use.
5. The provision of training to radio operators and issuance of radio operator certificates shall continue to be carried out under the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 until June 30, 2024.
Articles 52 and 53 of the Law on Electronic Transactions No. 20/2023/QH15, which has been effective since July 01, 2024, stipulate that:
“Article 52. Effect
1. This Law comes into force from July 01, 2024.
2. Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11 shall be no longer valid from the date on which this Law comes into force, except for the case specified in Article 53 of this Law.
Article 53. Transitional provisions
1. E-transactions established before the effective date of this Law and not yet implemented by the effective date of this Law shall continue to comply with the regulations of the Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11 and legislative documents elaborating the Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11, unless the parties agree to apply the regulations of this Law.
2. Digital certificates issued before the effective date of this Law and remaining effective until the effective date of this Law shall continue to comply with the regulations of the Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11 and legislative documents elaborating Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11 until the expiry dates of the digital certificates and have the same value as digital signature certificates in accordance with this Law.
...
...
...
The issuance of digital certificates under licenses and certificates specified in this Clause shall comply with the regulations of Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11 and legislative documents elaborating Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11.
4. For applications for licenses for provision of public digital signature authentication services, licenses for using foreign digital certificates in Vietnam, operation registration certificates of special-use digital signature authentication service providers, certificates of safety of special-use digital signatures which have been submitted to competent regulatory agencies but have not been granted by the effective date of this Law, the regulations of Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11 and legislative documents elaborating Law on Electronic Transactions No. 51/2005/QH11 shall continue to apply.
5. Acknowledgements of registration for provision of e-contract authentication services in commercial transaction issued before the effective date of this Law shall continue to be used until June 30, 2027.
6. For applications for provision of e-contract authentication services in commercial transactions which have been submitted to competent regulatory agencies but have not yet acknowledged by the effective date of this Law, regulations of law on e-commerce may continue to apply.
7. The Government shall elaborate this Article.”.
Articles 45 and 46 of the Law on Identification No.26/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024, stipulate that:
“Article 45. Entry into force
1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Regulations in Clause 3 Article 46 of this Law come into force from January 15, 2024.
...
...
...
Article 46. Transitional provisions
1. Citizen ID cards issued before the effective date hereof shall be valid until the expiry date specified in such cards, except for the case specified in Clause 3 of this Article. Citizen ID cards will be replaced by ID cards at the request of citizens.
2. 9-digit ID cards with expiration dates after December 31, 2024 are only valid until the end of December 31, 2024. Issued legal documents which contain information of 9-digit ID cards and citizen ID cards shall remain valid; state agencies must not request citizens to change or adjust information of their 9-digit ID cards or citizen ID cards on the issued documents.
3. 9-digit ID cards and citizen ID cards that expire from January 15, 2024 to before June 30, 2024 may remain valid until the end of June 30, 2024.
4. Regulations on use of 9-digit ID cards and citizen ID cards in legislative documents issued before the effective date of this Law may be applied to ID cards specified in this Law until they are amended or replaced.”.
Articles 197 and 198 of the Law on Housing No. 27/2023/QH15, which comes into force from January 01, 2025, stipulate that:
“Article 197. Effect
1. This Law comes into force from January 01, 2025.
2. The Housing Law No. 65/2014/QH13, as amended by the Law No. 40/2019/QH14, Law No. 61/2020/QH14, Law No. 62/2020/QH14, Law No. 64/2020/QH14, and Law No. 03/2022/QH15, shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for the cases prescribed in Point b Clause 1, Points a, c, dd, e, and g Clause 2, Clause 3, Points a, b, c, d, dd, and e Clause 5 Article 198 of this Law.
...
...
...
Article 198. Transition
1. Provincial housing development programs and plans which have been approved before the effective date of this Law shall be subject to the following regulations:
a) The implementation of such approved provincial housing development programs and plans shall be continued; any amendments to such programs and plans are deemed necessary, they must be made in accordance with the provisions of this Law, except the cases prescribed in point b of this clause.
If a provincial housing development program has been approved by the Provincial-level People’s Council before the effective date of this Law but has not yet been approved by the Provincial-level People’s Committee by the effective date of this Law, the Provincial-level People’s Committee shall consider approving that program on the basis of the approval given by the Provincial-level People’s Council. If Provincial-level People’s Committees have approved provincial housing development programs but have not yet approved housing development plans, the formulation and approval of such housing development plans shall be subject to the provisions of this Law. In case a provincial housing development plan is not conformable with an approved provincial housing development program, the provincial housing development program shall be modified in accordance with the provisions of this Law;
b) If any provincial housing development program or plan which has been approved before the effective date of this Law needs to be modified due to an increase in the housing demand for the entities mentioned in clause 7 Article 76 of this Law at the request of the Ministry of National Defense of Vietnam or the Ministry of Public Security of Vietnam, such program or plan shall be modified once in accordance with regulations of law on housing before the effective date of this Law.
2. Housing development shall be subject to the following regulations:
a) Regarding housing or urban area construction projects, documents issued by provincial-level People’s Committees to identify land areas or locations over which land use rights shall be transferred to people for construction of their own houses in accordance with regulations of law shall be observed;
b) Regarding housing or urban area construction projects in which the project owner selection is occurring but there is no document on project owner selection results issued by a competent authority by the effective date of this Law, such project owner selection shall be carried out in accordance with the provision of this Law, except the cases prescribed in point a clause 3 and point d clause 5 of this Article;
c) Regarding social housing construction projects and projects on renovation or reconstruction of apartment buildings for which decisions or approval of investment policies, project approvals or decisions on project approval have been issued by competent authorities before the effective date of this Law, project owners shall continue to be entitled to investment incentives under such issued decisions or approvals, except cases where project owners may enjoy new or more favorable incentives as prescribed in this Law or a new legislative document for the remaining period of the project;
...
...
...
dd) Official housing construction projects for which investment decisions have been issued before the effective date of this Law shall be implemented in accordance with such issued decisions;
e) Projects on construction of housing serving relocation for which investment policy decisions or approval, project approvals or decisions on project approval have been issued before the effective date of this Law shall be implemented in accordance with such decisions or approvals;
g) If each flat of a single-family detached house as prescribed in clause 2 Article 46 of the Housing Law No. 65/2014/QH13, as amended by the Law No. 40/2019/QH14, the Law No. 61/2020/QH14, the Law No. 62/2020/QH14, the Law No. 64/2020/QH14 and the Law No. 03/2022/QH15, has been granted a Certificate, this flat owner shall perform rights and obligations of a house owner in accordance with regulations of law on housing before the effective date of this Law.
If the house mentioned in this clause meets the requirements laid down in regulations of law on housing and other regulations of relevant laws before the effective date of this Law but has not yet granted any Certificate by the effective date of this Law, the household or individual building this house may apply for a Certificate in accordance with regulations of law on housing before the effective date of this Law and the land law at their discretion.
If the house mentioned in this clause does not meet the requirements laid down in regulations of law on housing and other regulations of relevant laws before the effective date of this Law, this violation shall be put into consideration in accordance with regulations of law on housing, law on construction, law on fire fighting and prevention, and other relevant laws in force at the time of occurrence of the violation; issuance of a separate Certificate for each flat in this house shall not be allowed; transactions involving this house shall comply with provisions of the Civil Code.
3. Renovation and reconstruction of apartment buildings shall be subject to the following regulations:
a) Regarding projects on renovation or reconstruction of apartment buildings in which the project owner selection is occurring but there is no document on project owner selection results issued by a competent authority by the effective date of this Law, such project owner selection shall be carried out in accordance with regulations of law on housing before the effective date of this Law. These projects shall be implemented in accordance with provisions of this Law and relevant laws;
b) Valid applications for approval of investment policy and approval of project owners of projects on renovation or reconstruction of apartment buildings, and valid applications for approval of policies for investment in projects on renovation or reconstruction of apartment buildings which have been received by competent authorities before the effective date of this Law but have not yet been processed shall continue to be processed in accordance with regulations of law on housing before the effective date of this Law;
c) If the owner of the project on renovation and reconstruction of an apartment building has made compensation according to the plan for compensation, support and relocation before July 01, 2015 or the plan for compensation, support and relocation approved under the Housing Law No. 65/2014/QH13, as amended by the Law No. 40/2019/QH14, the Law No. 61/2020/QH14, the Law No. 62/2020/QH14, the Law No. 64/2020/QH14 and the Law No. 03/2022/QH15 and their guiding documents, such approved plan shall apply, unless areas of housing, land and construction works are not yet included in the compensation, support and relocation plan. Compensation for such areas of housing, land and construction works are not yet included in the compensation, support and relocation plan shall comply with provisions of this Law;
...
...
...
4. Management and use of apartment buildings:
a) Regarding apartment buildings which have been commissioned and put into use before the effective date of this Law and for which the decision or written approval of investment policy or another document of equivalent validity as prescribed by law does not require the transfer of technical infrastructure facilities, the project owner shall maintain, repair, operate and ensure that these technical infrastructure facilities are used for proper purposes and functions. In case the transfer of technical infrastructure facilities is specified in such a document but has not yet been completed, these technical infrastructure facilities must be transferred for management and use in accordance with this Law;
b) Regarding technical infrastructure facilities in the vicinity of the apartment buildings which have been commissioned and put into use before the effective date of this Law and for which the decision or written approval of investment policy or another document of equivalent validity as prescribed by law does not require the transfer of technical infrastructure facilities, the project owner shall maintain, repair, operate and ensure that these technical infrastructure facilities are used for proper purposes and functions. In case the transfer of technical infrastructure facilities is specified in such a document but has not yet been completed, these technical infrastructure facilities must be transferred for management and use in accordance with this Law.
5. Implementation of Chapter VI of this Law:
a) Social housing investment and construction projects for which investment policy decision or approval, investment decision, project approval decision and project owner selection document has been issued before the effective date of this Law shall continue to be implemented according to such decision or approval, unless the investment policy or project contents must be modified in accordance with regulations of the investment law;
b) Regarding commercial housing or urban area construction projects for which investment policy approval, investment decision, project approval decision or investment approval decision has been issued before the effective date of this Law, the project owner shall provide a part of residential land of the project in which technical infrastructure facilities have been constructed for building social housing according to such decision or approval;
c) If the owner of an in-progress commercial housing or urban area construction project has not yet fulfill the obligation to provide a part of residential land in the project in which technical infrastructure facilities have been constructed for building social housing by the effective date of this Law, the project owner shall fulfill this obligation in accordance with regulations of the housing law in force before the effective date of this Law;
d) Regarding social housing construction projects in which the project owner selection is occurring but there is no document on project owner selection results issued by the effective date of this Law, such project owner selection shall be carried out in accordance with regulations of the housing law in force before the effective date of this Law;
dd) The land levy which must be paid in case of sale of social housing before the effective date of this Law as prescribed by the housing law but has not yet been paid by the effective date of this Law shall be paid in accordance with regulations of housing law in force before the effective date of this Law;
...
...
...
g) If the social housing area which is included in a social housing construction project and used for leasing by the project owner in accordance with clause 3 Article 54 of the Housing Law No. 65/2014/QH13, as amended by the Law No. 40/2019/QH14, the Law No. 61/2020/QH14, the Law No. 62/2020/QH14, the Law No. 64/2020/QH14 and the Law No.03/2022/QH15 is still not yet leased out by the effective date of this Law, this social housing area may be sold or provided for lease purchase in accordance with provisions of this Law.
6. Entities in charge of managing and operating apartment buildings whose information has been published in accordance with regulations of the housing law before the effective date of this Law must not follow procedures for obtaining certificate of eligibility to manage and operate apartment buildings under this Law, unless there are changes in their information or services provided or they fail to meet the requirements set forth in this Law.
7. As of the effective date of this Law, households owning houses before the effective date of this Law shall participate in housing-related legal relationships in capacity of individuals who are household members; and have rights and obligations as house owners defined in this Law."
Articles 85 and 86 of the Law on Water Resources No. 28/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024, stipulate that:
“Article 85. Effect
1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for the case specified in clauses 3 and 4 of this Article.
2. The Law on Natural Resources No. 17/2012/QH13 amended by the Law No. 08/2017/QH14, Law No. 35/2018/QH14 and Law No. 72/2020/QH14 (hereinafter referred to as “the Law No. 17/2012/QH13”) shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for the case specified in clauses 1, 3 and 5 Article 86 of this Law.
3. The fee for right to exploit water resources to be supplied for domestic activities as prescribed in point b clause 1 Article 69 of this Law shall be charged from July 01, 2025.
4. The exploitation of groundwater by households as prescribed in clause 4 Article 52 of this Law shall be registered from July 01, 2026.
...
...
...
1. The license to practice groundwater drilling or a water resource license which has been issued as per the Law No. 17/2012/QH13 shall still remain valid and may be extended, otherwise modified or re-issued as prescribed by this Law..
2. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that is granted a water resource license for supply to domestic activities prior to the effective date of this Law shall pay the fee for right to exploit water resources for domestic activities as prescribed by this Law and complete declaration serving calculation of the fee for water resource exploitation right by December 31, 2025 at the latest.
3. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that is granted a water resource license for supply to agriculture prior to the effective date of this Law but is not required to pay the fee for water resource exploitation right as per the Law No. 17/2012/QH13 is not required to pay the fee for water resource exploitation right for the amount of water supplied to agriculture until the expiry date written on the water resource license.
4. Any organization or individual in the case mentioned in point b clause 1 Article 69 of this Law that has their permit for exploiting surface water for supply to agriculture issued or extended as prescribed by this Law shall pay the fee for water resource exploitation right as per this Law at the same time the fee for using irrigation products or services is collected if the State does not provide financial support for use of public irrigation products or utilities under regulations of law on irrigation and law on prices.
5. Any application for issuance, extension, adjustment or re-issuance of the license to practice groundwater drilling or the water resource license that is submitted before the effective date of this Law but has yet to be processed may be processed as per the Law No. 17/2012/QH13, except for the case of applying for issuance of the license as per this Law.
6. For any hydraulic structure which was built and operated before January 01, 2013 but has yet to have its exploitation and use of water resources registered and licensed before the effective date of this Law, it is required to complete the procedures for registering and licensing exploitation of water resources as prescribed by this Law by June 30, 2027 at the latest.
7. For the provincial planning approved before the effective date of this Law, the plan to exploit, use, protect water resources and recover damage caused by water under the provincial planning may be implemented until the expiry of the provincial planning period or until the plan under the provincial planning is modified.
8. Any organization or individual in the cases specified in points e and g clause 5 Article 52 of this Law that possesses a lake, pond, canal or ditch to create space for collection, storage or conveyance of water or create landscapes and uses river, stream, canal, ditch or reservoir water surface for aquaculture, business and service provision before the effective date of this Law shall complete procedures for registering their use of water as per this Law by June 30, 2026 at the latest.”.
10 This point is repealed by clause 4 Article 3 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.
...
...
...
12 This business line is amended by Article 155 of Law on Insurance Business No. 08/2022/QH15, which has been effective since January 01, 2023.
13 This business line is added by Article 155 of Law on Insurance Business No. 08/2022/QH15, which has been effective since January 01, 2023.
14 This business line is amended by clause 1 Article 51 of Law on Electronic Transactions No. 20/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.
15 The phrase “kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử” (“electronic identification and authentication services”) is replaced by the phrase “kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử” (“electronic authentication services”) according to Article 44 of the Law on Identification No. 26/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.
16 This business line is added by clause 5 Article 3 of the Law No. 03/2022/QH15 on amendments to certain articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since March 01, 2022.
17 This business line is amended by Article 48 of the Law on Cinematography No. 05/2022/QH15, which has been effective since January 01, 2023.
18 This point is amended by point a clause 3 Article 84 of Law on Water Resources No. 28/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.
19 This point is amended by point a clause 3 Article 84 of Law on Water Resources No. 28/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.
20 This business line is added by clause 1 Article 2 of the Law No. 09/2022/QH15 on Amendments to Some Articles of the Law on Radio Frequencies, which has been effective since July 01, 2023.
;Văn bản hợp nhất 40/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Đầu tư do Văn phòng Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 40/VBHN-VPQH |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Văn phòng quốc hội |
Người ký: | Bùi Văn Cường |
Ngày ban hành: | 27/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 40/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Đầu tư do Văn phòng Quốc hội ban hành
Chưa có Video