BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG-BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96-TT/LB |
Hà Nội , ngày 25 tháng 11 năm 1993 |
Căn cứ vào điều 21 Pháp lệnh
về tài nguyên khoáng sản ngày 25-7-1989;
Thi hành điều 7 Nghị định số 195 HĐBT ngày 25-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản;
Liên Bộ Tài chính - Công nghiệp nặng quy định chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm
dò tài nguyên khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác sau đây:
Các tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách Nhà nước là các tài liệu quốc gia. Việc sử dụng tài liệu này vào các mục đích khác nhau đều phải được cơ quan thẩm quyền cho phép.
II. ĐỐI TƯỢNG THU, MỨC THU, PHƯƠNG THỨC THU VÀ NGƯỜI NỘP TIỀN THU HOÀN VỐN
Căn cứ xác định mức thu như sau :
- Giá trị vốn đầu tư vào công tác tìm kiếm thăm dò khoáng sản.
- Hiệu quả kinh tế của khoáng sản.
- Giá cả thế giới và khu vực về khoáng sản.
- Mức độ khuyến khích thu hút về đầu tư.
Đối với các mỏ đưa vào hợp tác đầu tư với nước ngoài thì ngoài giá trị vốn đã đầu tư đánh giá mỏ khoáng sản, còn được tham khảo giá công trình địa chất của các nước trong khu và tính thêm các khoản Nhà nước Việt Nam bao cấp.
Điều 7: Phương pháp xác định mức thu được xác định theo công thức:
Giá trị vốn TK - TD |
= |
Khối lượng công trình địa chất |
x |
Giá công trình địa chất hiện hành |
+ |
Các tỷ lệ và chi phí khác |
- Trong đó khối lượng công trình địa chất đã đầu tư vào công tác đánh giá mỏ được căn cứ vào các báo cáo tổng kết công tác đánh giá mỏ ở các giai đoạn từ nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm, thăm dò địa chất đã được cơ quan thẩm quyền xét duyệt.
- Giá công trình địa chất và các tỷ lệ chi phí khác lấy theo giá hiện hành do Bộ Tài chính, Bộ công nghiệp nặng và các Bộ chủ quản có cộng tác tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản thống nhất ban hành, kể cả khoản tính thêm hợp lý.
- Trường hợp mỏ được cấp chỉ sử dụng một phần tài liệu địa chất thì số tiền phải nộp = giá trị vốn TKTD x hệ số trữ lượng mỏ được cấp.
Sau khi liên doanh xác nhận số nộp hoàn vốn đã tính vào vốn góp và Bộ Tài chính đã ra thông báo cấp hoặc cho vay với bên Việt Nam liên doanh mới được cấp giấy phép khai thác mỏ.
Các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp Nhà nước của phía Việt Nam góp vốn đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 10.
|
= |
Tổng mức phải nộp |
- |
10% số nộp bắt buộc lần đầu |
x |
Sản lượng khai thác hàng năm |
Tổng sản lượng khai thác dự kiến
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm doanh nghiệp tiến hành tạm nộp hàng quý và đến hết năm sẽ điều chỉnh số nộp theo sản lượng thực tế.
Nếu doanh nghiệp nộp ngay một lần toàn bộ tổng số thu hoàn vốn thì sẽ được giảm 10% số tiền phải nộp.
Bộ Công nghiệp nặng xem xét và ra thông báo cho phép đơn vị tiến hành làm thủ tục, đồng thời làm việc với Bộ Tài chính để ra thông báo mức thu theo các trường hợp sau :
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì thông báo mức thu để giao vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp có một phần vốn đầu tư nước ngoài thì thông báo mức thu để tính vào vốn góp của bên Việt Nam vào liên doanh.
- Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp cổ phần thì thông báo mức thu để doanh nghiệp làm thủ tục nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 16 : Miễn giảm mức thu tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản.
Được miễn giảm mức thu tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản trong các trường hợp chất lượng tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản có sự sai lệch lớn làm trữ lượng mỏ giảm từ 30-50% so với trữ lượng nêu trong tài liệu.
Miễn giảm cho sản lượng tài nguyên đã khai thác trước khi thi hành Thông tư này.
Các trường hợp cụ thể được miễn giảm như sau :
a. Giảm đương nhiên 10% đối với các trường hợp nộp đủ một lần toàn bộ mức thu khi cấp giấy phép khai thác mỏ.
b. Nếu chất lượng tài liệu đánh giá mỏ khoáng sản có sai lệch lớn thì mức giảm tính theo tỷ lệ giảm giữa trữ lượng thực tế và trữ lượng trên tài liệu. Nhưng mức giảm tối đa không quá 50% tổng mức thu hoàn vốn.
c. Trường hợp tài liệu đánh giá mỏ sai lệch hoàn toàn, thực tế không có mỏ thì được miễn hoàn toàn. Trường hợp miễn này Bộ Tài chính sẽ hoàn trả số tiền đã nộp tương ứng với các nguồn đã nộp nêu trên (trừ 10% nộp bắt buộc lần đầu).
d. Miễn giảm cho sản lượng tài nguyên đã khai thác của mỏ từ khi thành lập đến ngày Thông tư này có hiệu lực. Tỷ lệ miễn giảm tương ứng với tỷ lệ trữ lượng đã khai thác trữ lượng mỏ.
Hồ sơ xin miễn giảm gồm :
- Đơn đề nghị xét miễn giảm mức thu tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò mỏ khoáng sản.
- Bản giải trình sự sai lệch trong tài liệu đánh giá mỏ so với thực tế và ý kiến xác nhận của các cơ quan xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước.
Sau khi nhận được hồ sơ xin miễn giảm, Bộ Công nghiệp nặng xem xét và làm việc với Bộ Tài chính để thông báo cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp là chủ đầu tư khai thác và các Bộ, địa phương có liên quan đến công tác tìm kiếm thăm dò hoặc khai thác mỏ khoáng sản phải tiến hành làm ngay các thủ tục được quy định trong Thông tư này.
Nếu không thực hiện hoặc trốn tránh nghĩa vụ nộp tiền hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản sẽ bị xử lý theo pháp luật tuỳ theo mức độ vi phạm và có thể không được cấp giấy phép khai thác mỏ.
Lê Văn Dỹ (Đã ký) |
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
Thông tư liên tịch 96-TT/LB năm 1993 về chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản sau khi đưa mỏ vào khai thác do Bộ Công nghiệp nặng - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 96-TT/LB |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Văn Dỹ, Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 25/11/1993 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 96-TT/LB năm 1993 về chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản sau khi đưa mỏ vào khai thác do Bộ Công nghiệp nặng - Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video