BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 38/2004/TTLT-BTC-BXD |
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2004 |
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP, ngày 30/1/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây sdựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Để thực hiện quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn việc Thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các công trình xây dựng như sau:
Thông tư này hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước tự vay, tự trả không có sự bảo lãnh của Nhà nước quy định tại các Điều 10, 11 và 12 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, khoản 4, 5 và 6 Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ và khoản 4, 5 và 6 Điều1 Nghị định số 07/2003/NĐ - CP, ngày 30/01/2003 của Chính phủ. Ngoài ra, khuyến khích các dự
Đối với những công trình xây dựng do Trung ương quản lý được xây dựng trên địa bàn địa phương nào thì phải áp dụng
Mức giá trong thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp la mức giá tối đa được sử dụng để tính đơn giá, tính bù trừ chi phí vật liệu hoặc điều chỉnh giá trị dự toán.
Đối với giá thiết bị trong đầu tư xây dựng phải thực hiện
II. THÔNG BÁO GIÁ VẬT XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
1. Hàng quý trong năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng (Liên Sở) thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương.
Trường hợp cần thiết hàng tháng Liên Sở có thể thông báo giá bổ sung và điều chỉnh giá một số loại vật liệu mới và loại vật liệu có giá biến động lớn.
2. Danh mục các loại vật liệu chủ yếu và phổ biến trong thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp như Phụ lục số 1 kèm
3. Căn cứ mặt bằng giá và điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sở Tài chính và Sở Xây dựng xác định giá vật liệu xây dựng phổ biến trên thị trường tại địa phương để thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp trên địa bàn.
Trường hợp đủ điều kiện để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp theo phụ lục số 2 thì Sở Tài chính và Sở Xây dựng xác định nguồn cung cấp, cự ly vận chuyển bình quân, cấp đường và bậc hàng của các loại vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp.
4. Vật liệu sử dụng vào công trình phải đúng các yêu cầu kỹ thuật
5. Đối với những công trình xây dựng được phép lập đơn giá xây dựng thì căn cứ phương pháp tính giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp tại Phụ lục số 2 để xác định bảng giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình.
6. Trường hợp công trình ở vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm huyện lỵ thuộc các tỉnh miền núi, hải đảo, các công trình theo tuyến...Việc vận chuyển vật liệu xây dựng đến công trình có nhiều điều khác biệt thì chủ đầu tư cùng các đơn vị liên quan căn cứ vào phương pháp tính giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp (Phụ lục 2) để xác định giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp cho công trình, báo cáo Liên Sở kiểm tra ra thông báo.
7. Đối với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Liên Sở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần trao đổi thông tin với nhau trưóc khi ra Thông báo giá để tránh sự khác biệt quá lớn về giá vật liệu xây dựng.
1 Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Xây dựng thực hiện nghiêm túc việc thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp của địa phương.
3. Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp quy định tại địa phương.
Qua việc kiểm tra áp dụng thông báo giá vật liệu xây dựng nêu trên nếu phát hiện sai trái, thì toàn bộ số tiền chênh lệch thanh toán không phù hợp sẽ bị xử lý
4. Các chủ đầu tư và các nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào yêu cầu của thiết kế, quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định của Thông tư này để lựa chọn phương án mua và sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thông tư này thay thế Thông tư bộ số 03/TT-LB ngày 27/7/1996 của Liên bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng về việc Huớng dẫn việc thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng, giá thiết bị trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng để kịp thời xử lý.
DANH MỤC NHÓM CÁC LOẠI VẬT LIỆU CHỦ YẾU QUI ĐỊNH
THEO THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư Liên tịch số 38 /2004/ TTLT- BTC - BXD
ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng)
SỐ THỨ TỰ |
DANH MỤC NHÓM CÁC LOẠI VẬT LIỆU CHỦ YẾU
ĐỊNH TRONG THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU. XÂY DỰNG (QUY CÁCH VẬT
LIỆU) |
ĐƠN VỊ TÍNH |
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT |
KÝ HIỆU, MÃ HIỆU |
GIÁ THÔNG BÁO TẠI ...(ĐỒNG) |
GHI CHÚ |
1 |
Xi măng các loại |
kg |
|
|
|
|
2 |
Cát các loại |
m3 |
||||
3 |
Đá các loại |
m3 |
||||
4 |
Vôi |
tấn |
||||
5 |
Đất cấp phối |
m3 |
||||
6 |
Gạch xây các loại |
viên |
||||
7 |
Gạch lát các loại |
m2 |
||||
8 |
Gạch ốp các loại |
m2 |
||||
9 |
Gỗ các loại |
m3 |
||||
10 |
Thép hình các loại |
kg |
||||
11 |
Thép tám các loại |
kg |
||||
12 |
Thép tròn các loại |
kg |
||||
13 |
Thép ống tròn các loại |
kg |
||||
14 |
Thép ống vuông các loại |
kg |
||||
15 |
Thép ống chữ nhật các loại |
kg |
||||
16 |
Các loại cửa gỗ, cửa kính khung nhôm |
m2 |
||||
17 |
Nhựa đường các loại |
Kg |
||||
18 |
Kính các loại |
m2 |
||||
19 |
Sơn các loại |
Kg |
||||
20 |
Cọc BTCT các loại (vuông, tròn, chữ nhật-kèm theo tiết diện). |
m |
||||
21 |
Cột điện các loại |
m |
||||
22 |
Cọc cừ các loại |
m |
||||
23 |
Vữa bê tông thương phẩm các độ sụt, mác bê tông... |
m3 |
||||
24 |
Tám lợp loại (tôn múi, ngói..... |
m2 |
||||
25 |
Vật liệu điện trong và ngoài nhà các loại (Dây điện, công tắc điện, áp tô mát....). |
(m,cái) |
(Dây ; Công tắc, áp tô mát... ...: Cái). (Đường m; phụ kiện : cái ). |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
Dây buộc các loại , ni lông, đay....). |
|
|
|
|
|
26 |
Vật liệu nước trong và ngoài nhà các loại thép, ống gang,ống cống bê tông cốt thép, và các phụ kiện khác.... |
(m, Cái) |
|
|
|
|
27 |
Cốp pha thép loại. |
m2 |
|
|
|
|
28 |
Các loại vật liệu trang trí nội ngoại thất. loại phào thạch cao, phào gỗ, giấy dán tường, giáy dán nền...). |
(m, m2) |
|
|
|
(Phào: m; giấy dán: m2) |
29 |
Keo dán các loại.... |
kg |
|
|
|
|
30 |
Phụ kiện khu vệ sinh, bếp… |
|
|
|
|
|
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁVẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG
XÂY LẮP
(Kèm theo Thông tư Liên tịch số 38/2004/ TTLT-BTC-BXD
ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng)
I - CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
Giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp: là giá vật liệu xây dựng đến chân công trình bao gồm các chi phí: Giá gốc vật liệu (là giá bán tại nơI sản xuất hoặc đại lý chính thức theo quy định của nhà sản xuất); chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí tại hiện trường xây lắp được xác định trên các căn cứ
+ Sơ đồ nguồn sản xuất và cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng trong phạm vi thành phố hoặc sơ đồ nguồn sản xuất, cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng của công trình (do Ban đơn giá công trình xác lập).
+ Giá bán tại nguồn hoặc địa điểm cung cấp tập trung; bảng giá cước vận tải, bốc xếp vật liệu xây dựng ở thời điểm lập đơn giá.
+ Cự ly vận chuyển, cấp loại đường, bậc hàng, loại phương tiện vận chuyển.
+ Một số khoản mục chi phí (chi phí trung chuyển (nếu có), vận chuyển trong nội bộ công trình...).
II–PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
Giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp được xác định theo công thức:
gvl = gg + Cvc + Cht
Trong đó:
gvl : Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp
gg : Giá gốc vật liệu.
Cvc: Chi phí vận chuyển bốc xếp.
Cht: Chi phí tại hiện trường xây lắp.
1. Giá gốc vật liệu gg
Giá gốc vật liệu (gg) là giá mua 1 đơn vị tính (m3, tấn, 1000 viên ...) của từng loại vật liệu có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách tại nguồn sản xuất, cung cấp hoặc tại các cửa (hoặc đại lý chính) kinh doanh vật liệu xây dựng, được xác định theo mức giá thấp nhất sau khi đã trừ đi các chi phí cho phép.
- Khi vật liệu chỉ mua ở một nguồn thì giá gốc bình quân chính bằng giá gốc mua tại nguồn đó: gg = gi (2)
- Nếu vật liệu mua từ nhiều nguồn khác nhau thì gg được xác định như sau:
+ Trường hợp xác định được số lượng vật liệu mua ở từng nguồn, gg xác định theo công thức (3)
|
n |
Trong đó:
gi: Giá gốc của 1 đơn vị vật liệu mua tại nguồn i (đ/ĐVT)
qi: Số lượng vật liệu mua tại nguồn i (m3, 1000 viên, tấn ...)
n: Số nguồn cung cấp vật liệu.
+ Khi chỉ ước lượng được tỷ trọng (%) khối lượng vật liệu qua số liệu thống kê mà không xác định được số lượng mua cụ thể, gg xác định theo công thức (4)
Trong
Tỷ trọng khối lượng vật liệu mua ở nguồn i (%)
+ Khi không có đủ dữ liệu như 2 trường hợp trên thì gg tính
|
n |
Trong đó:
fi: tỷ trọng khối lượng vật liệu mua ở nguồn i (%).
Khi không có đủ dữ liệu như hai trường hợp trên thì gg tính theo phương pháp bình quân số học theo công thức (5)
|
n |
2. Chi phí vận chuyển bốc xếp (Cvc):
Chi phí vận chuyển bốc xếp xác định
Cvc = Cvc + CBX + CTC
Trong đó: Cvc là chi phí vận chuyển; CBX là chi phí bốc xếp lên phương tiện bên mua (nếu có); CTC là chi phí trung chuyển (nếu có). Từng thành phần chi phí xác định như sau:
2.1. Chi phí vận chuyển: (Cvc)
Khoản chi phí này được xác định căn cứ vào cự ly vận chuyển. Giá cước theo phương tiện vận chuyển, cấp đường, bậc hàng của từng nhóm loại vật liệu do cấp có thẩm quyền quy định
Cách tính chi phí vận chuyển:
+ Khi vận chuyển được mua tại 1 nguồn cung cấp, Cvc xác định theo công thức (6)
CVC = |
n |
Trong đó:
T: Trọng lượng đơn vị tính bằng tấn.
li: Độ dài quãng đường vận chuyển (Km) của cấp đường loại i
Ci: là mức giá cước của loại phương tiện tương ứng với bậc hàng tính theo tổng độ dài quãng đường của tuyến vận chuyển với cấp đường loại i (đ/TKm)
(Mức giá cước của loại phương tiện vận chuyển, cấp đường, bậc hàng vận chuyển theo quy địnhcủa các cơ quan có thẩm quyền).
+ Khi vật liệu được mua từ nhiều nguồn cung cấp CVC xác định theo công thức (7)
CVC = T. Lbq. Cbq (7)
Trong đó:
Lbq: Là cự ly vận chuyển bình quân từ các nguồn (Km), xác định theo công thức (8) :
|
m |
Cbq: Là giá cước vận chuyển bình quân của các loại đường (đ/TKm), xác định theo công thức (9) :
|
n |
Trong đó:
qi: Như chú giải trong công thức (3)
n: Số nguồn cung cấp vật liệu.
m: Số quãng đường có giá cước khác nhau.
2.2 - Chi phí bốc xếp lên phương tiện bên mua (nếu có (CBX)
Thông thường thì chi phí bốc xếp vật liệu lên phương tiện bên mua được tính gộp vào giá mua vật liệu tại thời điểm cung cấp( hay còn gọi là giá giao trên phương tiện vận chuyển bên mua). Trường hợp đặc biệt thì mới tình chi phì bốc xếp tại nơi mua vật liệu. Nhưng không được vượt quá mức giá cước do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2.3 - Chi phí trung chuyển một đơn vị vật liệu (Ctc) (nếu có)
Trường hợp đặc biệt bắt buộc phải thực hiện trung chuyển vật liệu trong quá trình vận chuyển vật liệu (do thay đổi phương tiện vận chuyển khi tuyến đường vận chuyển không cho phép sử dụng được một loại phương tiện chuyên chở, hoặc thay đổi vận chuyển từ cơ giới sang vận chuyển bằng thủ công (gánh bộ, xe cải tiến…)
Chi phí trung chuyển bao gồm:
Ctc = Cbx + Chh (10)
Trong đó:
Cbx : Chi phí xếp dỡ vật liệu khi trung chuyển tính theo giá cước do địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc căn cứ vào định mức lao động và các chế độ chính sách tiền lương công nhân XDCB để tính toán
Chh : Chi phí hao hụt trung chuyển, chi phí này tính bằng định mức tỷ lệ phần trăm trên giá mua (theo quy định của Bộ Xây dựng) + chi phí vận chuyển + bốc dỡ.
3. Chi phí tại hiện trường xây lắp.
Là chi phí để đưa vật liệu từ trên phương tiện vận chuyển tại hiện trường vào khu vực xây lắp bao
Cht = Cbd + Cvcnb (11)
Trong đó:
(Cbd) Chi phí bốc dỡ vật liệu từ phương tiện vận chuyển xuống và xếp vào vị trí theo yêu cầu( đối với vật liệu không sử dụng phương tiện vận chuyển tự đổ, tự nâng).
Chi phí này được tính theo giá cước xếp dỡ do địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc tính theo định mức lao động trong xây dựng cơ bản (theo quy định của Bộ xây dựng) và các chế độ chính sách tiền lương đối với công nhân xây dựng cơ bản.
Chi phí vận chuyển nội bộ công trường (Cvcnb) trong phạm vi cự ly bình quân theo quy định là 300 cho tất cả các loại vật liệu và các loại công trình. Chi phí này được tính theo mức lao động vận chuyển trong xây dựng và các chế độ, chính sách tiền lương như đã nói trên.
Đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, mặt bằng xây dựng rộng, điều kiện vận chuyển vật liệu trong nội bộ công trường có nhiều khác biệt thì Chủ đầu tư hoặc Ban đơn giá (đối với đơn giá khu vực các tỉnh, thành phố hoặc công trình) và đơn vị nhận thầu xây dựng thống nhất cách tính toán chi phí này và báo cáo cơ quan quản lý đơn giá xem xét.
* Chi phí vật liệu đến hiện trường xây lắp đối với các công trình quan trọng của Nhà nước được phép lập đơn giá riêng, các công trình ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, các công trình đường dây tải điện, hệ thống thông tin bưu điện, kênh mương được bổ sung thêm hao hụt vật liệu trong vận chuyển ngoài công trình và bảo quản tại kho. (Định mức hao hụt vật liệu trong vận chuyển, bảo quản quy định trong định mức vật tư Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2001/QĐ-BXD ngày 24/8/2001 của Bộ Xây dựng./.
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No. 38/2004/TTLT/BTC-BXD |
|
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE NOTIFICATION AND CONTROL OF CONSTRUCTION-MATERIAL PRICES IN THE CONSTRUCTION INVESTMENT DOMAIN
Pursuant to the Government's
Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 promulgating the Regulation and
Investment and Construction Management; Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000
amending and supplementing a number of articles of the Regulation and
Investment and Construction Management, promulgated together with the
Government's Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999; and Decree No.
07/2003/ND-CP of January 30, 2003 amending and supplementing a number of the
Regulation and Investment and Construction Management, promulgated together
with the Government's Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and Decree No.
12/2000/ND-CP of May 5, 2000;
Pursuant to the Government's Decree No. 170/2003/ND-CP of December 25, 2003
detailing the implementation of a number of articles of the Price Ordinance;
Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 36/2003/ND-CP of April 4, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Construction;
In order to manage expenditures in construction investment, the Ministry of
Finance and the Ministry of Construction hereby jointly guide the notification
and control of construction-material prices in the construction investment
domain for construction works as follows:
I. OBJECTS AND SCOPE OF REGULATION
This Circular guides the notification and control of construction-material prices in the construction investment domain for investment projects on construction of works using the State budget capital, the State-guaranteed credit capital, the State's development investment credit capital, State enterprises' development investment credit capital and other capital sources which are borrowed and paid by State enterprises themselves without the State's guarantee, prescribed in Articles 10, 11 and 12 of the Government's Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 promulgating the Regulation on Investment and Construction Management; Clauses 4, 5 and 6, Article 1 of the Government's Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000 and Clauses 4, 5 and 6, Article 1 of the Government's Decree No. 07/2003/ND-CP of January 30, 2003. Besides, investment projects on construction of works using capital sources other than those mentioned above are encouraged for the application of this Circular's provisions.
For centrally-managed construction works which are built in any locality, the prices notified by such locality shall apply.
The construction material price levels notified to construction and installation sites are the maximum price levels used for calculation of unit prices, calculation of material expenditure compensation or adjustment of estimated value.
Prices of equipment in construction investment shall comply with the State's current regulations.
...
...
...
1. Quarterly, the provincial/municipal Finance Services shall coordinate with the provincial/municipal Construction Services (the two provincial/municipal Services) in notifying construction-material prices to construction and installation sites in compatibility with the price levels in their respective localities.
In case of necessity, monthly, the two provincial/municipal Services may make additional price notification and adjust prices of a number of new materials and materials with great price fluctuations.
2. The list of major and common materials in the material price notifications sent to construction and installation sites is in Appendix No. 1 to this Circular (not printed herein).
3. Basing themselves on the price levels and specific situation in their respective provinces or centrally-run cities, the provincial/municipal Finance Services and Construction Services shall determine the common construction-material prices on the local markets in order to notify the construction-material prices to construction and installation sites in their respective localities.
Where there are adequate grounds to determine construction-material prices at construction and installation sites according to Appendix No. 2 (not printed herein), the provincial/municipal Finance Services and Construction Services shall determine the supply sources, the average transport distances, road grades and quality categories of major and common construction materials for determination of construction material prices to construction and installation sites.
4. Construction materials used in works must satisfy technical requirements according to approved designs. For construction materials which are not included in price notifications, investors and construction and installation-contracting units shall base themselves on vouchers and invoices made according to the Finance Ministry's regulations, with their prices suitable to the market prices at the time of purchase and sale, to determine construction-material prices for the works and be totally responsible for the truthfulness and accuracy of such determination.
5. For construction works subject to separate construction unit prices, the methods of calculating construction-material prices to construction and installation sites in Appendix No. 2 shall serve as bases for determination of construction-material prices for use as basis for elaborating work construction unit prices.
6. In cases where works are situated in deep-lying areas or remote areas far from district townships of mountainous or island provinces, or where works are carried out according to lines,... with different conditions for the transport of construction materials to works, investors and relevant units shall base themselves on the methods of calculating construction-material prices to construction and installation sites (Appendix No. 2) to determine construction-material prices to works' construction and installation sites and report thereon to the two provincial/municipal Services for inspection and notification.
7. For localities adjacent to provinces or centrally-run cities, the two provincial/municipal Services shall exchange information with each other before making price notifications in order to avoid big disparities in construction-material prices.
...
...
...
1. The Ministry of Finance and the Ministry of Construction shall conduct periodical or extraordinary examination and supervision of the notification of construction-material prices to construction and installation sites by the provinces and centrally-run cities.
2. The provincial/municipal People's Committees shall direct the provincial/municipal Finance Services and Construction Services to strictly notify the construction-material prices to construction and installation sites in their respective localities. Notifications of construction-material prices to construction and installation sites in localities must be sent to the Ministry of Finance and the Ministry of Construction.
3. The provincial/municipal Finance Services and Construction Services as well as relevant agencies shall regularly inspect and control the notification of construction-material prices to construction and installation sites in their respective localities.
If any violations are detected through the above-said inspection, all money differences paid contrary to regulations shall be handled according to current law provisions.
4. Investors and construction and installation contractors must base themselves on design requirements, regulations on management of quality of construction works, and this Circular's provisions to select the plans on purchase and use of construction materials for works with the highest economic efficiency.
This Circular replaces Joint Circular No. 03/TT-LB of July 27, 1996 of the Government Pricing Committee, the Ministry of Finance and the Ministry of Construction, guiding the notification and control of prices of construction materials and equipment in the investment and construction domain, and takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
If any problems arise in the course of implementation, the provincial/municipal People's Committees should report them to the Ministry of Finance and the Ministry of Construction for timely handling.
FOR THE MINISTER
OF CONSTRUCTION
VICE MINISTER
Dinh Tien Dung
...
...
...
;
Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTC-BXD thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 38/2004/TTLT-BTC-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng |
Người ký: | Đinh Tiến Dũng, Nguyễn Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/04/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTC-BXD thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video