BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2004 |
Căn cứ vào các Luật,
Pháp lệnh thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách về thuế đối với
Dự án Nhà máy điện Uông Bí mở rộng và Dự án Nhà máy điện Cà Mau;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc ưu đãi thuế cho các Dự
án Nhà máy điện Uông Bí mở rộng và Dự án Nhà máy điện Cà Mau như sau:
Tổng công ty lắp máy Việt Nam (nhà thầu chính thực hiện hợp đồng EPC, sau đây gọi tắt là LILAMA), các đơn vị thành viên của LILAMA (sau đây gọi tắt là các đơn vị thành viên), các nhà thầu phụ trong nước và nước ngoài (bao gồm nhà thầu xây dựng, chế tạo, lắp đặt và cung cấp máy móc, thiết bị, hàng hoá ký hợp đồng trực tiếp với LILAMA, sau đây gọi tắt là nhà thầu phụ) tham gia vào việc thực hiện các Dự án Nhà máy điện Uông Bí mở rộng, Dự án Nhà máy điện Cà Mau (sau đây gọi tắt là Dự án) thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu và phụ thu hàng nhập khẩu:
1.1. Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu, miễn phụ thu hàng nhập khẩu (nếu có) và không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho Dự án (sau đây gọi tắt là hàng hoá) thuộc loại trong nước chưa sản xuất được hoặc trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được miễn thuế nhập khẩu, miễn phụ thu hàng nhập khẩu (nếu có) và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng;
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, khuôn mẫu, gá lắp, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng;
- Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, khuôn mẫu, gá lắp, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc;
- Vật tư xây dựng.
1.2. Xác nhận Danh mục chi tiết hàng nhập khẩu được miễn thuế
Căn cứ vào Danh mục hàng hoá trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; Danh mục hàng hoá trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Công nghiệp ban hành; thiết kế kỹ thuật và tiến độ thực hiện Dự án, chủ đầu tư (đối với Dự án Nhà máy điện Uông Bí mở rộng là Tổng công ty Điện lực Việt Nam; đối với Dự án Nhà máy điện Cà Mau là Tổng công ty Dầu khí Việt Nam) xác nhận Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho Dự án cho LILAMA.
Căn cứ vào văn bản phê duyệt của Bộ Thương mại về tổng trị giá hàng hoá được phép nhập khẩu miễn thuế cho từng Dự án; bản Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho Dự án do chủ đầu tư xác nhận, hợp đồng ký giữa LILAMA với các đơn vị thành viên, nhà thầu phụ tham gia thực hiện Dự án, LILAMA xác nhận Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu theo từng hợp đồng cho từng đơn vị thành viên, nhà thầu phụ và giao cho mỗi đơn vị thành viên, nhà thầu phụ 01 bản chính. Trị giá hàng hoá nhập khẩu ghi trong bản Danh mục chi tiết do LILAMA xác nhận cho đơn vị thành viên, nhà thầu phụ là một bộ phận cấu thành trong tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu được phép miễn thuế mà Bộ Thương mại phê duyệt cho từng Dự án.
Danh mục chi tiết do chủ đầu tư xác nhận cho LILAMA và Danh mục chi tiết do LILAMA xác nhận các cho đơn vị thành viên, nhà thầu phụ là căn cứ để cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế cho doanh nghiệp.
1.3. Thủ tục và hồ sơ hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
1.3.1. Thủ tục hải quan:
LILAMA, các đơn vị thành viên và các nhà thầu phụ tham gia nhập khẩu hàng hoá sử dụng cho Dự án chỉ được đăng ký mở tờ khai hải quan tại một cơ quan hải quan mà doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất.
Căn cứ vào Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho Dự án do chủ đầu tư xác nhận và văn bản phê duyệt của Bộ Thương mại về tổng trị giá hàng nhập khẩu được phép miễn thuế cho từng Dự án do LILAMA xuất trình, cơ quan hải quan nơi LILAMA đăng ký mở tờ khai thực hiện cấp cho LILAMA Phiếu theo dõi và trừ lùi trị giá hàng hoá nhập khẩu.
Đối với trường hợp các đơn vị thành viên, nhà thầu phụ thực hiện nhập khẩu hàng hoá sử dụng cho Dự án thì khi các đơn vị này làm thủ tục nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi LILAMA đăng ký làm thủ tục hải quan một bộ hồ sơ, bao gồm:
- Hợp đồng nhập khẩu của đơn vị thành viên, nhà thầu phụ;
- Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho Dự án thuộc hợp đồng nhập khẩu nêu trên do LILAMA xác nhận.
- Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho Dự án do chủ đầu tư xác nhận cho LILAMA
- Phiếu theo dõi trừ lùi giá trị hàng hoá nhập khẩu do cơ quan hải quan cấp cho LILAMA;
- Đơn xin trích hàng hoá nhập khẩu thuộc hợp đồng của đơn vị thành viên, nhà thầu phụ.
LILAMA có trách nhiệm cung cấp cho đơn vị thành viên, nhà thầu phụ bản Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho Dự án do chủ đầu tư xác nhận và Phiếu theo dõi trừ lùi giá trị hàng hoá nhập khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ do đơn vị thành viên, nhà thầu phụ xuất trình, cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi trị giá hàng nhập khẩu vào Phiếu theo dõi và xác nhận vào Đơn xin trích hàng hoá nhập khẩu cho các đơn vị thành viên, nhà thầu phụ; Đơn xin trích hàng hoá nhập khẩu này được giao cho đơn vị thành viên, nhà thầu phụ để làm thủ tục hải quan tại nơi các đơn vị này đăng ký mở tờ khai.
1.3.2. Hồ sơ hải quan:
Các đối tượng nêu tại Mục I Thông tư này, kể cả các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhập khẩu được LILAMA ký hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, khi nhập khẩu các hàng hoá được miễn thuế nêu tại tiết 1.1, điểm 1, Mục II thông tư này ngoài việc phải có đủ các hồ sơ hải quan nêu tại điểm 2, Mục II của Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, còn phải có các chứng từ sau:
- Đối với trường hợp LILAMA trực tiếp nhập khẩu:
+ Văn bản phê duyệt của Bộ Thương mại về tổng trị giá vật tư, thiết bị được phép nhập khẩu miễn thuế sử dụng cho Dự án;
+ Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu miễn thuế sử dụng cho Dự án do Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoặc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xác nhận.
Đối với trường hợp LILAMA uỷ thác nhập khẩu thì đối tượng nhập khẩu cần có thêm Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
- Đối với các đơn vị thành viên, nhà thầu phụ nhập khẩu:
+ Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho Dự án thuộc hợp đồng nhập khẩu do LILAMA xác nhận.
+ Đơn xin trích hàng hoá nhập khẩu cho hợp đồng đã có xác nhận của cơ quan hải quan nơi LILAMA làm thủ tục hải quan.
Cơ quan hải quan nơi các doanh nghiệp đăng ký mở tờ khai có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá thực tế nhập khẩu, đối chiếu với hồ sơ để xác định hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này và xác nhận miễn thuế nhập khẩu, miễn phụ thu (nếu có) và không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
1.4. Truy thu thuế:
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện miễn thuế nếu sử dụng khác với mục đích miễn thuế thì đối tượng nhập khẩu phải kê khai và nộp đủ số thuế nhập khẩu, phụ thu (nếu có), thuế giá trị gia tăng đã được miễn khi nhập khẩu. Cụ thể như sau:
- Chuyển mục đích do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn kê khai thuế là 2 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có hiệu lực. Thời hạn nộp thuế là 10 ngày, kể từ ngày ghi trong Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan.
- Chuyển mục đích do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng đối tượng nhập khẩu không khai báo để kê khai nộp thuế hoặc tự ý sử dụng khác với mục đích miễn thuế nếu kiểm tra bị phát hiện thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế đã được miễn khi nhập khẩu tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận. Thời hạn kê khai thuế là 2 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Thời hạn nộp thuế là 10 ngày, kể từ ngày ghi trong Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan.
2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
LILAMA và các đơn vị thành viên của LILAMA thực hiện Dự án được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đối với phần thu nhập từ việc thực hiện Dự án. LILAMA và các đơn vị thành viên của LILAMA phải theo dõi, hạch toán riêng phần thu nhập từ việc thực hiện Dự án để được áp dụng mức thuế suất 20%; trường hợp các đơn vị không hạch toán riêng được khoản thu nhập này thì áp dụng theo mức thuế suất 28%.
Việc hạch toán doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế từ việc thực hiện Dự án áp dụng theo các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành, cụ thể:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tổng số tiền thanh toán từ việc thực hiện Dự án, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng do chủ đầu tư thanh toán theo tiến độ hoàn thành cho LILAMA (đối với phần việc do LILAMA trực tiếp thực hiện); đối với phần việc do các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập thực hiện, doanh thu là tổng số tiền, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng từ việc thực hiện Dự án do LILAMA thanh toán cho các đơn vị thành viên.
Chi phí hợp lý được hạch toán theo nguyên tắc: các chi phí trực tiếp phục vụ cho Dự án thì hạch toán trực tiếp vào chi phí của Dự án, các chi phí gián tiếp được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu thực tế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 92/2004/TT-BTC |
Hanoi, September 16, 2004 |
CIRCULAR
GUIDING THE APPLICATION OF TAX PREFERENCES TO EXPANDED UONG BI POWER PLANT PROJECT AND CA MAU POWER PLANT PROJECT
Pursuant to the current Tax Laws and Ordinances and their
guiding documents;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 358/QD-TTg of April 13, 2004 on
the experimental application of a number of tax policies to expanded Uong Bi
power plant project and Ca Mau power plant project;
The Finance Ministry hereby guides the application of the tax preferences to
expanded Uong Bi power plant project and Ca Mau power plant project as follows:
I. SUBJECTS OF APPLICATION
Vietnam Machine Assembly Corporation (the main contractor performing the EPC contract and hereinafter referred to as LILAMA), its member units (hereinafter referred to as the member units for short), domestic and foreign sub-contractors (including contractors for construction, manufacture, installation and supply of machinery, equipment and/or goods, which sign contracts directly with LILAMA, and are hereinafter referred to as the sub-contractors for short) which take part in the implementation of expanded Uong Bi power plant project and Ca Mau power plant project (hereinafter referred to as the projects for short) shall be eligible for the application of the tax preferences under the guidance in this Circular.
II. TAX PREFERENCES
1. Value added tax (VAT), import tax and import goods surtax preferences:
1.1. Goods which are exempt from import tax, exempt from import goods surtax (if any) and not subject to VAT when being imported:
...
...
...
Equipment, machinery, special-use transport means;
- Components, details, knocked-down parts, spare parts, models, fittings, accessories accompanying equipment, machinery, special-use transport means;
- Raw materials, semi-finished products, supplies used for the manufacture of equipment and/or machinery in technological chains or for the manufacture of components, details, knocked-down parts, spare parts, models, fittings, accessories accompanying equipment and/or machinery;
- Construction materials.
1.2. Certification of the detailed list of tax-free import goods
Basing themselves on the list of goods which can be produced at home, promulgated by the Planning and Investment Ministry; the list of goods which can be produced at home but are not up to the technical standards, promulgated by the Industry Ministry; technical designs and implementation progress of the projects, the investors (Vietnam Electricity Corporation for expanded Uong Bi power plant project; and Vietnam Oil and Gas Corporation for Ca Mau power plant project) shall certify the detailed lists of quantities and categories of goods to be imported for the projects, then send them to LILAMA.
Basing itself on the Trade Ministry's written approval of the total value of goods permitted to be imported free of tax for each project; the detailed lists of quantities and categories of goods to be imported for the projects certified by their investors, contracts signed between LILAMA and its member units and sub-contractors taking part in the project implementation, LILAMA shall certify the detailed list of quantities, categories and values of goods imported under each contract for each member unit or sub-contractor, then send one original to each member unit or sub-contractor. The value of import goods stated in the detailed list certified by LILAMA for member units and sub-contractors shall constitute a part of the total value of tax-free import goods approved by the Trade Ministry for each project.
The detailed lists certified by the investors for LILAMA and the detailed lists certified by LILAMA for its member units and sub-contractors shall serve as basis for the customs offices to carry out tax-free import procedures for enterprises.
1.3. Customs procedures and dossiers for tax-free import goods:
...
...
...
LILAMA, its member units and sub-contractors involved in import of goods for the projects shall only be entitled to register for opening of customs declarations at a customs office most convenient for enterprises.
Basing itself on the detailed lists of quantities and categories of import goods for the projects certified by their investors and the Trade Ministry's written approval of the total value of import goods exempt from taxes for each project produced by LILAMA, the customs office where LILAMA registers for opening of customs declarations shall grant to LILAMA cards for monitoring and reconciling the import goods value.
For cases where member units and sub-contractors import goods for the projects, each unit shall, when filling in the import procedures, have to produce to the customs office where LILAMA registers for carrying out the customs procedures one dossier set comprising:
- The import contract of the member unit or sub-contractor;
- The detailed list of quantities, categories and values of goods imported for the project under the above-said import contract, certified by LILAMA.
- The detailed list of quantities, categories and values of goods imported for the project, certified by the investor for LILAMA.
- A card for monitoring and reconciling the value of import goods granted by the customs office to LILAMA.
- An application for extraction of import goods under the contract of the member unit or sub-contractor.
LILAMA shall have to supply its member units and sub-contractors with the detailed list of quantities, categories and values of import goods used for the project, certified by the investor and cards for monitoring and reconciling the value of import goods.
...
...
...
1.3.2. Customs dossiers:
The subjects mentioned in Section I of this Circular, including enterprises with the import business function and having signed import entrustment contracts with LILAMA, when importing tax-free goods mentioned in Item 1.1, Point 1, Section II of this Circular, must fully have, apart from the customs dossiers prescribed at Point 2, Section II of the Finance Minister's Decision No. 56/2003/QD-BTC of April 16, 2003, the following documents:
- For cases where LILAMA directly imports:
+ The Trade Ministry's written approval of the total value of supplies and equipment permitted for tax-free import for the project;
+ The detailed list of quantities and categories of tax-free import goods for the project, certified by Vietnam Electricity Corporation or Vietnam Oil and Gas Corporation.
For cases where LILAMA entrusts other importers to import, such entrusted importers must also have import entrustment contracts.
- For member units and sub-contractors which import:
+ The detailed list of quantities, categories and values of goods imported for the project under import contracts certified by LILAMA.
+ The applications for extraction of import goods for contracts already certified by the customs office where LILAMA carries out the customs procedures.
...
...
...
1.4. Retrospective tax collection:
In cases where the tax-free import goods are used for other purposes than the tax-free purposes, their importers shall have to declare and fully pay import tax and surtax (if any) and value added tax amounts exempted upon their import. More concretely as follows:
- If the use purpose change is permitted by the competent State agency, the time limit for tax declaration shall be 2 working days after the competent State agency's decision permitting the purpose change takes effect. The time limit for tax payment is 10 days as from the date inscribed in the customs office's decisions on retrospective tax collection.
- If the use purpose change is permitted by the competent State agency but importers fail to make tax declarations for tax payment or use import goods without permission for other purposes than the tax-free purposes, and are inspected and detected as having committed such violations, they shall, apart from fully paying tax amounts exempted upon the import, be imposed with fines equal to between one and five times the evaded tax amounts, depending on the nature and seriousness of their violations. The time limit for tax declaration is 2 working days as from the date of inspection and detection. The time limit for tax payment is 10 days as from the date inscribed in the customs office's decisions on retrospective tax collection.
2. Enterprise income tax preferences
LILAMA and its members units implementing the projects shall enjoy the enterprise income tax rate of 20% for incomes from the project implementation. LILAMA shall have to separately monitor and account income portion from the project implementation for enjoyment of the tax rate of 20%. Where the units fail to separately account such income amounts, the tax rate of 28% shall apply.
The accounting of turnover and expenses for determining taxable income earned from the project implementation shall comply with the provisions of the Enterprise Income Tax Law and the current guiding documents, concretely:
Turnover for calculating taxable income is the total VAT-exclusive money amount paid by the investor to LILAMA for the project implementation according to the completed volumes (for work volumes directly performed by LILAMA). For work volumes performed by member units with independent economic accounting, the turnover is the VAT-exclusive money amount paid by LILAMA to its member units for the project implementation.
Reasonable expenses shall be accounted according to the following principle: Those expenses in direct service of the projects shall be accounted directly into the projects' expenditures, while indirect expenses shall be distributed in proportion to their actual turnover ratios.
...
...
...
This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. Any problems arising in the course of implementation should be reported by concerned units to the Finance Ministry for timely solution.
FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
TRUONG CHI TRUNG
Thông tư 92/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc ưu đãi thuế cho các Dự án nhà máy điện Uông Bí mở rộng và Dự án nhà máy điện Cà Mau do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 92/2004/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 16/09/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 92/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc ưu đãi thuế cho các Dự án nhà máy điện Uông Bí mở rộng và Dự án nhà máy điện Cà Mau do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video