BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1999 |
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 23/11/1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ về qui định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày
26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực
tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Bản qui định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng
đối với hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số qui định về ưu đãi tiền thuê đất và
miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam như sau:
Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho thuê đất được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gặp khó khăn trong việc triển khai dự án phải tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động được giảm hoặc miễn tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất với mức giá thấp nhất để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân và các công trình hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế ...).
II- VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHẢI TẠM NGỪNG XÂY DỰNG HOẶC TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG
1- Mức miễn giảm tiền thuê đất:
1.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gặp khó khăn phải ngừng xây dựng dự án được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất để xây dựng dự án đó trong thời gian tạm ngừng xây dựng;
1.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động;
1.3- Trong thời gian tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng một phần diện tích đất được thuê vào sản xuất kinh doanh thì được giảm 50% tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích đất sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
2- Thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền thuê đất.
2.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gặp khó khăn trong triển khai dự án phải tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động thì phải lập hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất gửi đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế, gồm:
- Văn thư đề nghị miễn giảm tiền thuê đất nêu rõ lý do thời gian phải tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư (Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) về thời gian tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2- Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm kiểm tra, xác định và thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất tương ứng với thời gian thực tế tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động trong thời gian được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận theo qui định tại Thông tư này.
3- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm thì số tiền thuê đất được miễn, giảm theo qui định tại Thông tư này được trừ vào thời gian tiếp theo; Nếu không còn thời gian tiếp theo thì được Ngân sách Nhà nước thoái trả số tiền thuê đất được miễn, giảm đó.
4- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận cho tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư này thì được hưởng mức miễn, giảm tiền thuê đất qui định tại điểm 1 Mục này trong thời gian được phép tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động theo văn bản chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
1- Theo Bản qui định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, về việc xác định đơn giá thuê đất đối với đất đô thị (Khoản 1 Điều 3) và đất không phải là đô thị (Khoản 2 Điều 3) như sau:
Đơn
giá |
= |
Mức giá tối thiểu qui định cho từng nhóm đô thị, đất không phải đô thị (USD/m2/năm) |
x |
Hệ số vị trí |
x |
Hệ số kết cấu hạ tầng |
x |
Hệ số ngành nghề |
Các hệ số được áp dụng như sau:
- Hệ số vị trí được qui định 4 mức (1 hoặc 2; 2,5; 3) khác nhau tuỳ theo vị trí của lô đất;
- Hệ số kết cấu hạ tầng được qui định 4 mức (1 hoặc 1,4; 1,7; 2) đối với đất đô thị và 3 mức (1 hoặc 1,5; 2) đối với đất không phải đô thị, tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở hạ tầng của lô đất được thuê;
- Hệ số ngành nghề được qui định với 3 mức (1 hoặc 1,5; 2) đối với đất đô thị và một mức là 1 đối với đất không phải đô thị tuỳ thuộc vào các ngành sản xuất, kinh doanh của dự án.
2- Việc xác định đơn giá thuê đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho công nhân, trường học, bệnh viện và công trình hạ tầng khác ngoài hàng rào các khu công nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất với mức giá thấp nhất là mức giá tối thiểu qui định cho từng nhóm đô thị đối với đất đô thị qui định tại tiết 1.1 Khoản 1; từng loại xã đối với đất không phải đô thị qui định tại tiết 2.1, 2.2 Khoản 2 Điều 3 Bản qui định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, không tính các hệ số (hệ số vị trí, hệ số kết cấu hạ tầng và hệ số ngành nghề).
3- Thẩm quyền xác định giá thuê đất theo qui định tại điểm 2 Mục này do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
Căn cứ vào mức giá được quyết định này, Sở Địa chính ghi vào hợp đồng cho thuê đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 11/CP ngày 24/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài thuê đất tại Việt Nam .
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/1999.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
THE MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 81/1999/TT-BTC |
Hanoi, June 30, 1999 |
CIRCULAR
GUIDING A NUMBER OF MEASURES TO ENCOURAGE FOREIGN DIRECT INVESTMENT, REGARDING LAND RENTALS UNDER THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 53/1999/QD-TTg OF MARCH 26, 1999
Pursuant to the Law on Foreign Investment in
Vietnam of November 23, 1996;
Pursuant to the Government’s
Decree No.12/CP of February 18, 1997 detailing the implementation of the Law on
Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to Article 10 and Clause 4, Article 11 of the Prime Minister’s Decision No.53/1999/QD-TTg of March 26, 1999 on a
number of measures to encourage foreign direct investment;
Pursuant to the Finance Minister’s
Decision No. 179/1998/QD-BTC of February 24, 1998 promulgating the Regulation
on land, water surface and sea surface rents applicable to foreign investment
forms in Vietnam.
The Ministry of Finance hereby guides the implementation of a number of
provisions on land-rental preferences, reduction and exemption for foreign
direct investment projects in Vietnam as follows:
I. OBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION
Joint-venture enterprises, enterprises with 100% foreign capital and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereafter referred collectively to as foreign-invested enterprises), which are leased land by the State of the Socialist Republic of Vietnam shall enjoy land-rental preferences, reduction or exemption as follows:
- Foreign- invested enterprises, which meet with difficulties in the implementation of their projects and thereby have to halt the construction or operation, shall be entitled to land-rental reduction or exemption during the time of such halt;
- Foreign- invested enterprises shall be entitled to the lowest rent rate when renting land for investment in the construction of workers’ dwelling houses and infrastructure projects (educational, training, medical establishments’) outsides fences of industrial parks and such foreign-invested enterprises.
II. ON LAND-RENTAL REDUCTION AND EXEMPTION
FOR PROJECTS WITH CONSTRUCTION OR OPERATION BEING HALTED
...
...
...
1.1. A foreign-invested enterprise, which meets with difficulties and thereby has to halt the construction of a project, shall be exempt from the rental on the land area rented for the construction of the project during the period of construction halt;
1.2. A foreign-invested enterprise being engaged in production and/or business, which meets with difficulties and thereby has to halt its operation, shall be exempt from the land-rental during the period of operation halt;
1.3. During the period of construction or operation halt, if a foreign-invested enterprise uses part of the rented land for production and/or business activities, it shall enjoy 50% reduction of the rental payable for such land area.
2. Procedures for and competence to decide
land-rental exemption/reduction
2.1. A foreign-invested enterprise, which meets with difficulties in the implementation of a project and thereby has to halt the construction or operation, shall have to compile and submit a dossier of application for land-rental reduction or exemption to the Tax Department of the province or centrally-run city where such enterprise registers the payment of tax. Such a dossier shall include:
- A written request for land-rental reduction or exemption, which clearly states the reason(s) for and the duration of halting the construction or operation;
- A written approval by the investment licensing agency (the Ministry of Planning and Investment or the People�s Committee of the province or centrally-run city) of the duration of halting the construction or operation of the concerned foreign-invested enterprise.
2.2. The heads of the Tax Departments of the provinces and centrally-run cities shall have to inspect, determine and effect the land-rental reduction or exemption corresponding to the actual duration of halting the construction or operation of the foreign-invested enterprises and within the duration already approved by the investment licensing agencies as prescribed in this Circular.
3. If a foreign-invested enterprise has paid the land rental in lump-sum for many years, the land-rental reduction/exemption amount according to this Circular shall be deducted into the land rental amount payable for the subsequent period; if the land-lease term has expired, such enterprise shall be refunded the land-rental reduction/exemption amount by the State budget.
...
...
...
III. LAND-RENT RATES FOR INVESTMENT IN THE CONSTRUCTION OF WORKERS’ DWELLING HOUSES AND INFRASTRUCTURE PROJECTS (EDUCATIONAL, TRAINING, MEDICAL ESTABLISHMENTS…) OUTSIDES THE FENCES OF INDUSTRIAL PARKS AND FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES
1. According to the Regulation on land, water surface and sea surface rents applicable to foreign investment forms in Vietnam, issued together with the Finance Minister’s Decision No.179/1998/QD-BTC of February 24, 1998, the land-rent unit rate for urban land (Clause 1, Article 3) and non-urban land (Clause 2, Article 3) shall be determined as follows:
Land-rent rate (USD/m2/year) = The minimum rent rate set for each group of urban areas and non-urban land (USD/m2/year) x The location coefficient x The infrastructure coefficient x The business line coefficient
The coefficients shall be applied as follows:
- The location coefficient has 4 levels (1 or 2; 2.5; 3), which shall apply depending on the location of the land lot;
- The infrastructure coefficient has 4 levels (1 or 1.4; 1.7; 2) for urban land and 3 levels (1 or 1.5; 2) for non-urban land, which shall apply depending on the infrastructure conditions of the rented land lot;
- The business line coefficient has 3 levels (1 or 1.5 and 2) for urban land and 1 level (1) for non-urban land, which shall apply depending on the production/business lines of the project.
2. The land-rent unit rate applied to foreign-invested enterprises, which are leased land by the competent State agencies for the construction of workers dwelling houses, schools, hospitals and other infrastructure projects outsides the fences of industrial parks and foreign-invested enterprises, which are entitled to the lowest land-rent rate, shall be the minimum rent rate set for each group of urban areas, regarding the urban land in Point 1.1, Clause 1; and for each category of communes, regarding the non-urban land in Points 2.1 and 2.2, Clause 2, Article 3 of the Regulation on land, water surface and sea surface rents applicable to foreign investment forms in Vietnam, issued together with the Finance Minister’s Decision No.179/1998/QD-BTC of February 24, 1998, without applying coefficients (the location, infrastructure and business line coefficients).
3. The land-rent rates stipulated in Point 2 of this Section shall be decided by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities at the proposal of the provincial/municipal Finance-Pricing Departments.
...
...
...
This Circular takes effect as from July 1st, 1999.
In the course of implementation, if any problem arises, it should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
THE MINISTRY OF
FINANCE
Le Thi Bang Tam
Thông tư 81/1999/TT-BTC hướng dẫn một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài về tiền thuê đất theo Quyết định 53/1999/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 81/1999/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 30/06/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 81/1999/TT-BTC hướng dẫn một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài về tiền thuê đất theo Quyết định 53/1999/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video