BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46-TC/CĐKT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1989 |
Thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Quy định chi tiết về thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành theo Nghị định số 139-HĐBT ngày 5 tháng 9 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán trong các tổ chức xí nghiệp hoạt động dưới các hình thức quy định tại điều 4 của Luật đầu tư (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp).
- Phản ảnh số hiện có và tình hình biến động của tất cả các loại tài sản tiền vốn dùng trong sản xuất kinh doanh theo từng nguồn hình thành và từng lĩnh vực hoạt động.
- Tính toán, phản ảnh các khoản chi phí, giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ và các khoản thu nhập của xí nghiệp.
- Xác định và phản ánh kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phân phối kết quả kinh doanh, phân chia quyền lợi của các bên được hưởng và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Các xí nghiệp phải trình Bộ Tài chính chế độ kế toán sẽ áp dụng cùng với đơn vị cấp giấy phép đầu tư theo các nội dung sau:
- Áp dụng hay vận dụng chế độ kế toán hiện hành của nước nào. Nếu áp dụng chế độ kế toán của Việt Nam phải nêu cụ thể đó là chế độ kết toán quy định cho ngành sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản...) ngành lưu thông hay ngành kinh doanh dịch vụ... Nếu áp dụng chế độ kế toán của nước khác (Liên Xô, Pháp, Anh, Mỹ...) thì phải là chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước đó được quy định chung hoặc theo từng lĩnh vực cụ thể.
- Ngôn ngữ, đơn vị đo lường, đơn vị tính toán và đơn vị tiền tệ dùng trong kế toán.
- Hệ thống chứng từ kế toán sẽ sử dụng.
- Bảng kê (hay gọi là hệ thống) các tài khoản kế toán tổng hợp, tài khoản kế toán chi tiết (bao gồm ký hiệu, tên gọi, phân loại) sẽ áp dụng. Giải thích rõ nội dung và phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán.
- Hệ thống sổ kết toán: Bao gồm số lượng, kết cấu, phương pháp ghi chép của sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Hệ thống báo cáo kế toán thống kê định kỳ cùng với bản giải thích nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu trong báo cáo.
Sau 30 ngày kể từ khi nhận được văn bản Bộ Tài chính sẽ có ý kiến chính thức về chế độ kế toán do, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu các xí nghiệp giải thích và cung cấp thêm tài liệu cần thiết về chế độ kế toán sẽ áp dụng (nếu cần).
Về giá trị, có thể sử dụng đơn vị tiền tệ Việt Nam (đồng Ngân hàng) hoặc một đơn vị tiền tệ khác được Bộ Tài chính Việt Nam chấp thuận và ghi trong điều lệ xí nghiệp hoặc hợp đồng liên doanh. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá quy định thống nhất trong hạch toán của xí nghiệp đã được xác định hoặc xây dựng theo nguyên tắc nhất định.
9- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12.
Kỳ kế toán trong niên độ kế toán là:
- Tháng, tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
- Quý tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Kế toán trưởng xí nghiệp chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cơ quan tài chính Việt Nam.
Báo cáo kế toán gồm:
a) Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản);
b) Bảng tính lãi lỗ;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị xí nghiệp.
Bảng cân đối kế toán phải phản ảnh tình hình vốn, nguồn vốn và sử dụng vốn của xí nghiệp vào cuối kỳ kế toán và cuối năm tài chính.
Bảng tính lãi lỗ phải phản ảnh tổng hợp và chi tiết mọi khoản chi phí và thu nhập hợp lý trong năm tài chính và các khoản lãi lỗ khác của xí nghiệp.
Báo cáo của Hội đồng quản trị phải nêu được thực trạng tình hình và kết quả hoạt động của xí nghiệp, tình hình phân phối và sử dụng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo quý: Trong vòng 20 ngày đầu quý sau quý báo cáo;
- Báo cáo năm trong vòng 3 tháng kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.
- Đối với xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài phải gửi báo cáo cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thu thuế lợi tức của Bộ Tài chính Việt Nam;
- Đối với xí nghiệp liên doanh, ngoài việc gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, cơ quan thu thuế lợi tức của Bộ Tài chính, còn phải gửi cho cơ quan chủ quản ngành hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp của bên Việt Nam.
Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm làm báo cáo kiểm tra kế toán. Báo cáo kiểm tra cần có đủ nội dung sau:
- Tình hình thực hiện công tác kế toán ở xí nghiệp;
- Sự chính xác của số liệu kế toán và báo cáo kế toán;
- Việc chấp hành thể lệ, chế độ kế toán;
- Tình hình chấp hành chế độ kiểm tra kế toán của xí nghiệp;
- Những kiến nghị.
Báo cáo kiểm tra kế toán được gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan chủ quản trước thời hạn phải nộp báo cáo kế toán nói ở điểm 5, mục II.
Cơ quan kiểm tra và cán bộ kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
Xí nghiệp được kiểm tra phải thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của cơ quan kiểm tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Các xí nghiệp phải chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các quy định trong thông tư này. Các cơ quan tài chính địa phương chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các xí nghiệp thuộc diện quản lý của mình thực hiện tốt công tác kế toán.
Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề cần điều chỉnh bổ sung kịp thời phản ảnh cho cơ quan tài chính để giải quyết, hướng dẫn thêm.
|
Hồ Tế (Đã ký) |
Thông tư 46-TC/CĐKT-1989 hướng dẫn thực hiện công tác kế toán đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 46-TC/CĐKT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Hồ Tế |
Ngày ban hành: | 21/10/1989 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 46-TC/CĐKT-1989 hướng dẫn thực hiện công tác kế toán đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video