BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017 |
QUY ĐỊNH KHUNG THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH12 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản.
Thông tư này quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật đấu giá tài sản.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Người có tài sản đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật đấu giá tài sản khi thực hiện đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật đấu giá tài sản, trừ các trường hợp đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản được người có thẩm quyền thành lập thực hiện.
2. Tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật đấu giá tài sản.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật đấu giá tài sản.
Điều 3. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
1. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:
a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 Hợp đồng (Một triệu đồng/một Hợp đồng);
b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng (Ba trăm triệu đồng/một Hợp đồng).
2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ mà người có tài sản đấu giá trả cho tổ chức đấu giá để thực hiện đấu giá tài sản theo quy định.
3. Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản nhưng tối đa không vượt mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành.
4. Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tại Luật đấu giá tài sản nhưng không cao hơn mức tối đa và không thấp hơn mức tối thiểu của khung thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá thành hoặc đấu giá không thành, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản hoặc các chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Quản lý và sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của tổ chức đấu giá được quy định tại Điều 68 của Luật đấu giá tài sản.
2. Các tổ chức đấu giá phải thực hiện niêm yết thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo từng địa phương nơi tổ chức đấu giá; chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về đấu giá tài sản và văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan.
3. Tổ chức đấu giá tài sản sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017; Thông tư này thay thế Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản; bãi bỏ Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MỨC TỐI ĐA THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG KHUNG
GIÁ TRỊ TÀI SẢN THEO GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 4 LUẬT
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRỪ TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
TT |
Giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng |
Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
8% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
3,64 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
6,82 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
4 |
Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng |
14,18 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
5 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng |
22,64 triệu đồng + 1,5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
6 |
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
32,45 triệu đồng + 1,4% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng |
38,41 triệu đồng + 1,3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
8 |
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
40,91 triệu đồng + 1,2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
9 |
Từ trên 50 tỷ đồng |
50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng.
Ví dụ: Sở X được giao xử lý đấu giá 01 xe ô tô đã qua sử dụng có giá khởi điểm là 108 triệu đồng. Theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này thì mức thù lao tối đa mà tổ chức đấu giá có thể nhận được là: 6,82 triệu đồng cộng (+) 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Sở X đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá A được chọn với mức thù lao đăng ký là 6 triệu đồng cộng (+) 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 6 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá A.
- Trong trường hợp đấu giá thành, Tổ chức đấu giá A được thanh toán: 6 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Trong trường hợp đấu giá không thành, Tổ chức A được thanh toán các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá nhưng tối đa không quá mức thù lao đấu giá trong trường hợp thành mà Sở X và Tổ chức đấu giá A đã thỏa thuận trong Hợp đồng (6 triệu đồng).
MỨC TỐI ĐA THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG
KHUNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THEO GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU
4 LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng |
Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản |
1 |
Từ 1 tỷ đồng trở xuống |
13,64 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
2 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng |
22,73 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
3 |
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
4 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
40,91 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
5 |
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
6 |
Từ trên 100 tỷ đồng |
59,09 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng.
Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đâu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá theo quy định tại Phụ lục 2 và khoản 3, khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.
Ví dụ: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A được giao xử lý đấu giá 2 lô đất, mỗi lô có giá khởi điểm là 60 tỷ đồng, tỷ lệ trên giá khởi điểm của mỗi lô là 50%. Tổng giá khởi điểm là 120 tỷ đồng. Theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này thì mức thù lao tối đa là 59,09 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Trung tâm phát triển quỹ đất đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá tài sản B được chọn với mức thù lao đăng ký là 50 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 50 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá B.
- Trong trường hợp đấu giá thành 2 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán: 50 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Trong trường hợp đấu giá không thành cả 2 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá nhưng tối đa không vượt quá mức thù lao đấu giá trong trường hợp thành mà Trung tâm phát triển quỹ đất A và Tổ chức đấu giá B đã thỏa thuận trong Hợp đồng (50 triệu đồng).
- Trong trường hợp đấu giá thành 1 lô đất, đấu giá không thành 1 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán như sau:
+ Đối với 1 lô đất đấu giá thành được thanh toán thù lao như sau: 50 triệu đồng x 50% + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của lô đấu giá thành;
+ Đối với 1 lô đất đấu giá không thành được thanh toán chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá của lô đất đó nhưng không quá 25 triệu đồng (50 triệu đồng x 50%).
THE
MINISTRY OF FINANCE |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 45/2017/TT-BTC |
Hanoi, May 12, 2017 |
CIRCULAR
ON BRACKET OF PROPERTY AUCTION FEES IN ACCORDANCE WITH THE LAW ON PROPERTY AUCTION
Pursuant to the Law on property auction No. 01/2016/QH14 dated November 17, 2016;
Pursuant to the Law on prices No. 11/2012/QH12 dated June 20, 2012;
Pursuant to the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 and the Government's Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 on amendments to the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on guidelines for the Law on prices;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of Department of Price management,
The Minister of Finance promulgates a Circular on bracket of property auction fees in accordance with the Law on property auction.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular deals with on bracket of property auction fees (hereinafter referred to as fee bracket) prescribed in Clause 1, Article 66 of the Law on property auction.
Article 2. Regulated entities
Regulated entities of this Circular include:
1. Sellers who are prescribed in Clause 5 Article 5 of the Law on property auction and put up property for auctions as prescribed in Clause 1, Article 4 of the Law on property auction, except for auctions conducted by a property auction council established by the competent authority.
2. Auction companies (hereinafter referred to as auction companies) prescribed in Clause 12, Article 5 of the Law on property auction.
3. Other organizations and individuals relating to property auction prescribed in Clause 1, Article 4 of the Law on property auction.
Article 3. Fee bracket
1. Fee bracket applicable to a property auction contract in case of successful auction is defined as follows:
a) Minimum fee: VND 1,000,000 per contract;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Auction fees prescribed in Clause 1 of this Article excludes VAT but includes reasonable and valid expenses charged by auction companies for the property which have been put up for auction as prescribed.
3. In case of unsuccessful auction, the seller must pay to the auction company for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding the amount of auction fee in case of successful auction.
4. The seller shall come into an agreement with an auction company on fee and specific auction expenses and specify it in an auction contract according to the results of auction company selection and regulations on auction fees in accordance with the Law on property auction, but not exceeding the maximum and not less than the minimum of the fee bracket prescribed in Clause 1 of this Article.
5. Within 20 working days from the date on which the closing day of auction, regardless of successful or unsuccessful case, the seller must pay to the auction company for fee or expenses associated with public notices on bulletin board, and other reasonable expenses prescribed in Clause 2, Article 66 of the Law on property auction; unless otherwise agreed upon by the parties or prescribed by law.
Article 4. Management and use of auction fee
1. The management and use of auction fees, expenses associated with property auction, service charges and other amounts receivable of auction companies are prescribed in Article 68 of the Law on property auction.
2. Each auction company must put up notices of auction fee publicly according to each administrative division where the auction is held; comply with regulations of law on prices, property auction and their guiding documents.
3. Auction companies shall use service invoices as prescribed in the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on sale invoices and service invoices; the Government's Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 on amendments to the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on sale invoices and service invoices; Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 of the Minister of Finance on guidelines for the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Government's Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 on sale invoices and service invoices, and their replaced or amended documents (if any).
Article 5. Implementation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The difficulties that arise during the implementation must be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Van Hieu
APPENDIX 1
MAXIMUM
AUCTION FEES EQUIVALENT TO BRACKET OF PROPERTY VALUE BY STARTING PRICES OF
PROPERTY PRESCRIBED IN CLAUSE 1 ARTICLE 4 OF THE LAW ON PROPERTY AUCTION OTHER
THAN THOSE PRESCRIBED IN APPENDIX 2
(Issued together with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of the
Minister of Finance)
No.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Maximum auction fee
1
Less than VND 50 million
8% of sold property value
2
At least VND 50 million to at most VND 100 million
VND 3.64 million + 5% of difference between hammer price and starting price
3
Greater than VND 100 million to at most VND 500 million
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Greater than VND 500 million to at most VND 1 billion
VND 14.18 million + 2% of difference between hammer price and starting price
5
Greater than VND 1 billion to at most VND 5 billion
VND 22.64 million + 1.5% of difference between hammer price and starting price
6
Greater than VND 5 billion to at most VND 10 billion
VND 32.45 million + 1.4% of difference between hammer price and starting price
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Greater than VND 10 billion to at most VND 20 billion
VND 38.41 million + 1.3% of difference between hammer price and starting price
8
Greater than VND 20 billion to at most VND 50 billion
VND 40.91 million + 1.2% of difference between hammer price and starting price
9
Greater than 50 billion
VND 50 million + 1% of difference between hammer price and starting price
Notes: Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting price is VND 300 million per contract.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Department X publishes a notice of auction company selection. Finally, the auction company A is selected and an amount of fee equal to VND 6 million + 3% of difference between hammer price and starting price is registered. The abovementioned registered amount shall be the basis for payment of fee to the auction company A.
- In case of successful auction, the auction company A will be paid: VND 6 million + 3% of difference between hammer price and starting price.
- In case of unsuccessful auction, the auction organization A shall be paid for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding the amount of auction fee in case of successful auction agreed upon by Department X and auction organization A as specified in the contract (VND 6 million).
APPENDIX 2
MAXIMUM
AUCTION FEE EQUIVALENT TO BRACKET OF PROPERTY VALUE BY STARTING PRICE OF
PROPERTY PRESCRIBED IN CLAUSE 1 ARTICLE 4 OF THE LAW ON PROPERTY AUCTION BEING
LAND USE RIGHTS FOR LAND ALLOCATION WITH LAND LEVIES OR LAND LEASE
(Issued together with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of the
Minister of Finance)
No.
Value of land use right (starting price or stated in contract)
Maximum auction fee
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At most VND 1 billion
VND 13.64 million + 1% of difference between hammer price and starting price
2
Greater than VND 1 billion to at most VND 5 billion
VND 22.73 million + 1% of difference between hammer price and starting price
3
Greater than VND 5 billion to at most VND 10 billion
VND 31.82 million + 1% of difference between hammer price and starting price
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VND 40.91 million + 1% of difference between hammer price and starting price
5
Greater than VND 50 billion to at most VND 100 billion
VND 50.00 million + 1% of difference between hammer price and starting price
6
Greater than 100 billion
VND 59.09 million + 1% of difference between hammer price and starting price
Notes: Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting price is VND 300 million per contract.
If an auction contract involves multiple land plots and a part thereof is unsuccessfully sold by auction, it is required to determine the ratio of successful bid to unsuccessful bid by starting price for the purpose of determining auction fees and expenses to be paid to the auction company as prescribed in Appendix 2 and Clause 3, Clause 4, Article 3 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Department X publishes a notice of auction company selection. Finally, the auction company B is selected and paid an amount of fee equal to VND 50 million + 1% of difference between hammer price and starting price. The abovementioned registered amount shall be the basis for payment of fee to the auction company B.
- In case of successful auction for 2 land plots, the auction company B will be paid: VND 50 million + 1% of difference between hammer price and starting price.
- In case of unsuccessful auction for both land plots, the auction company B shall be paid for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding the amount of auction fee in case of successful auction agreed upon by land development center A and auction company B as specified in the contract (VND 50 million).
- In case of successful auction for 1 land plot and unsuccessful auction for 1 land plot, the auction company B will be paid:
+ For 1 successfully auctioned land plot, the following fee shall be paid: VND 50 million x 50% + 1% of difference between hammer price and starting price of the successfully auctioned land plot;
+ For 1 unsuccessfully auctioned land plot, the auction company B shall be paid for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding VND 25 million (VND 50 million x 50%).
;
Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 45/2017/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 12/05/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video