BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2003 |
Căn cứ Nghị định số
03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
doanh nghiệp, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước
ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ MỨC THU LỆ PHÍ:
1. Đối tượng phải nộp lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng quy định tại Thông tư này, bao gồm:
a) Các nhà thầu nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trúng thầu tư vấn, xây dựng tại Việt Nam quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Các cá nhân trong nước và nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được uỷ quyền) cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng quy định tại Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật doanh nghiệp.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 (hai triệu) đồng/giấy phép.
b) Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.
3. Lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ:
1. Lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng (sau đây gọi chung là cơ quan thu) có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng quy định tại Thông tư này. Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu lệ phí. Khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền lệ phí theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Định kỳ hàng ngày hoặc chậm nhất là một tuần phải gửi số tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
c) Đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Nộp lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục 047, tiểu mục tương ứng mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Việc điều tiết cho ngân sách các cấp theo quy định hiện hành.
d) Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng được trích để lại 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy măc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí.
c) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
d) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp phục vụ công việc thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng phải quản lư, sử dụng số tỉn phí, lệ phí được để lại nêu trên đúng mục đích, có chứng tơ hợp pháp theo đúng quy định.
4. Tổng số tỉn lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng thu được trong kỳ, sau khi trơ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm 3 trên đây, số còn lại (50%) phải nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Hàng năm, cơ quan thu phải lập dự toán và quyết toán thu - chi tỉn lệ phí gửi cơ quan quản lư ngành cấp trên, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Quyết toán năm nếu chưa chi hết số tỉn lệ phí được trích trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Việc quyết toán lệ phí thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Cơ quan Thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu, số được để lại, số phải nộp ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định về lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Các cơ quan quản lư nhà nước (hoặc đơn vị được uỷ quyền) có thẩm quyền về cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng thực hiện thu, nộp và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No: 43/2003/TT-BTC |
|
CIRCULAR
PRESCRIBING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF THE FEE FOR GRANTING CONSULTANCY- AND CONSTRUCTION-CONTRACTING PERMITS TO FOREIGN CONTRACTORS AND THE FEE FOR GRANTING CONSTRUCTION WORK-DESIGNING PRACTICE CERTIFICATES
Pursuant to the Governments Decree No.
03/2000/ND-CP of February 3, 2000 guiding the implementation of a number of
articles of the Enterprise Law and Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing
the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
After obtaining the Construction Ministrys opinions, the Ministry of Finance
hereby prescribes the regime of collection, remittance and use management of
the fee for granting consultancy- and construction-contracting permits to
foreign contractors and the fee for granting construction work-designing
practice certificates as follows:
I. APPLICATION SUBJECTS AND FEE RATES
1. Payers of the fee for granting consultancy- and construction-contracting permits to foreign contractors and the fee for granting construction work-designing practice certificates, prescribed in this Circular include:
a/ Foreign contractors that are granted by competent State management agencies the consultancy- and construction-contracting permits for having won bids for consultancy or construction in Vietnam as prescribed in the Governments Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
b/ Domestic and foreign individuals who are granted construction work-designing practice certificates by competent State management agencies (or authorized units) as prescribed in the Governments Decree No. 03/2000/ND-CP of February 3, 2000 guiding the implementation of a number of articles of the Enterprise Law.
2. The rates of the fee for granting consultancy- and construction-contracting permits to foreign contractors and the fee for granting construction work-designing practice certificates are prescribed as follows:
...
...
...
3. The fee for granting consultancy- and
construction-contracting permits to foreign contractors and the fee for
granting construction work-designing practice certificates shall be collected
in
II. ORGANIZATION OF COLLECTION, REMITTANCE
AND USE MANAGEMENT
OF FEES
1. The fee for granting consultancy- and construction-contracting permits to foreign contractors and the fee for granting construction work-designing practice certificates constitute budget revenue.
2. The agencies collecting the fee for granting consultancy- and construction-contracting permits to foreign contractors and the fee for granting construction work-designing practice certificates (hereinafter referred collectively to as the collecting agencies) shall have the responsibilities:
b/ To open accounting books for monitoring and
recording the collection, remittance and use management of the fee amount
according to the States current accounting regime. Every day or at least once a
week, to deposit the collected fee amount into the charge/fee custody accounts
at the State treasuries of the localities where the collecting agencies are
headquartered, and to separately account this collected amount according to the
accounting regime applicable to administrative and non-business units. c/ To register, declare, collect and remit the
fees with the tax bodies directly managing them strictly according to the
provisions in the Finance Ministrys Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24,
2002 guiding the implementation of law provisions on charges and fees. To remit
the fee for granting consultancy- and construction-contracting permits to
foreign contractors and the fee for granting construction work-designing
practice certificates into the State budget according to the relevant chapters,
categories and clauses, Item 047 and Sub-Items of the current State Budget
Index. The regulation of fees for the budgets of all levels shall comply with the
current regulations. ... ... ... a/ Expenses in direct service of the fee
collection such as those for stationery, office supplies, telephone,
electricity, water, working-trip allowances and public-duty allowances;
printing (or purchase) of declarations, permits and other prints according to
the current criteria and norms. The collecting agencies must manage and use the
above-said retained fee amount for the right purposes with lawful vouchers
strictly according to regulations. 4. For the total amount of the fee for granting
consultancy- and construction-contracting permits to foreign contractors and
the fee for granting construction work-designing practice certificates,
collected in the period, after subtracting the amount retained in percentage
prescribed at Point 3 above, the remainder (50%) must be remitted into the
State budget. 5. Annually, the collecting agencies must make
fee revenue-expenditure estimates and settlements and send them to the superior
branch-managing agencies, the finance agencies and the tax offices of the same
level as well as the State treasuries where transactions are made. Upon the
annual settlement, if the fee amount retained in the year has not yet been used
up, it shall be transferred to the subsequent year for further spending
according to the prescribed regime. The fee settlement shall be made together
with the State budget settlement. The tax offices shall settle the collected
amount according to receipts, the total collected amount, the retained amount
and amount to be remitted into the State budget. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. This Circular takes implementation effect 15
days after its publication in the Official Gazette. All the stipulations on the
fee for granting consultancy- and construction-contracting permits to foreign
contractors and the fee for granting construction work-designing practice certificates,
which are contrary to this Circular, are hereby annulled. ... ... ... In the course of implementation, if any problems
arise, agencies, organizations and individuals are requested to promptly report
them to the Ministry of Finance for study and additional guidance. FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 43/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép đầu tư và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 43/2003/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 13/05/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 43/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép đầu tư và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video