BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của
các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Quyết định số
223/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi
một số điều của Quyết định 169/2006/QĐ-TTg;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ thông tin,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định Danh mục và tiêu chí xác định sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (sau đây gọi là đơn vị chủ trì đầu tư, mua sắm).
1. Sản phẩm phần cứng máy tính, sản phẩm điện tử chuyên dụng và dân dụng
a) Danh mục sản phẩm:
- Máy tính để bàn;
- Máy tính xách tay;
- Máy chủ có từ 2 bộ xử lý trung tâm trở xuống (central processing unit);
- Máy điện thoại cố định hữu tuyến;
- Tổng đài nội bộ dưới 1000 số;
- Cáp thông tin sợi quang;
- Cáp thông tin sợi đồng.
b) Tiêu chí xác định: Các sản phẩm phần cứng máy tính, sản phẩm điện tử chuyên dụng và dân dụng nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chí sau:
- Sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu tại Việt Nam;
- Sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, bởi doanh nghiệp mà trong đó các pháp nhân và thể nhân Việt Nam nắm quyền kiểm soát chi phối và nắm giữ cổ phần chi phối (đối với công ty cổ phần) hoặc nắm giữ phần vốn góp chi phối (đối với các loại hình doanh nghiệp khác);
- Sản phẩm có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 20% trở lên trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm; hoặc hoạt động sản xuất ra sản phẩm này tạo việc làm ổn định cho tối thiểu 50 lao động Việt Nam, bao gồm các cán bộ nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D), kiểm tra chất lượng, kỹ sư và công nhận trực tiếp sản xuất;
- Sản phẩm được sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 hoặc ISO 9001:2008;
- Sản phẩm đã được công bố phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hoặc quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (QCVN);
- Sản phẩm phải được niêm yết rõ ràng về trách nhiệm và điều kiện bảo hành; được cam kết đảm bảo chất lượng như đăng ký ban đầu; có hệ thống bảo hành, bảo trì và cung cấp các dịch vụ cần thiết khác đối với sản phẩm thuận tiện cho người sử dụng.
2. Sản phẩm phần mềm
a) Danh mục sản phẩm:
- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc;
- Phần mềm thư viện điện tử;
- Phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học;
- Phần mềm quản lý nghiệp vụ bệnh viện;
- Phần mềm kế toán, tiền lương;
- Phần mềm quản lý nhân sự;
- Phần mềm diệt vi rút (bao gồm cả loại có tích hợp tính năng an toàn mạng Internet – Internet Security);
- Phần mềm từ điển tiếng Việt – ngoại ngữ.
b) Tiêu chí xác định: các sản phẩm phần mềm nêu tại điểm a khoản 2 Điều này phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chí sau:
- Sản phẩm đã được đóng gói và đăng ký thương hiệu, đăng ký bản quyền tại Việt Nam; tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước;
- Sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, bởi doanh nghiệp mà trong đó các pháp nhân và thể nhân Việt Nam nắm quyền kiểm soát chi phối và nắm giữ cổ phần chi phối (đối với công ty cổ phần) hoặc nắm giữ phần vốn góp chi phối (đối với các loại hình doanh nghiệp khác);
- Sản phẩm có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỉ lệ từ 30% trở lên trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm; hoặc được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước có tối thiểu 30 lao động phần mềm (bao gồm các cán bộ nghiên cứu và phát triển, kiểm tra chất lượng, kỹ sư và lập trình viên);
- Sản phẩm phải được niêm yết rõ ràng về trách nhiệm và điều kiện bảo hành; được cam kết đảm bảo chất lượng như đăng ký ban đầu; có hệ thống bảo hành, bảo trì và cung cấp các dịch vụ cần thiết khác đối với sản phẩm thuận tiện cho người sử dụng.
Điều 3. Quy định về đầu tư, mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin
1. Đơn vị chủ trì đầu tư, mua sắm các loại sản phẩm công nghệ thông tin có trong Danh mục nêu tại điểm a khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư này, phải ưu tiên lựa chọn các sản phẩm đáp ứng các tiêu chí tương ứng nêu tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
2. Trong trường hợp sản phẩm công nghệ thông tin cần đầu tư, mua sắm thuộc Danh mục quy định tại Điều 2 Thông tư này nhưng do yêu cầu đặc thù chỉ có sản phẩm nhập ngoại mới đáp ứng được, đơn vị chủ trì đầu tư, mua sắm phải lập hồ sơ giải trình và thực hiện các thủ tục xin thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 4. Quy trình thẩm định phê duyệt đầu tư, mua sắm sản phẩm nhập ngoại
1. Đơn vị chủ trì đầu tư, mua sắm lập hồ sơ giải trình chi tiết về sự cần thiết phải đầu tư, mua sắm sản phẩm nhập ngoại trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc đầu tư, mua sắm và gửi xin ý kiến cơ quan chuyên môn (đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin đối với các cơ quan Trung ương; Sở Thông tin và Truyền thông đối với các địa phương).
2. Hồ sơ bao gồm:
- Tài liệu mô tả yêu cầu đặc thù kỹ thuật;
- Tài liệu chứng minh tính năng kỹ thuật sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước thuộc Danh mục nêu tại Điều 2 Thông tư này chưa đáp ứng được yêu cầu đặc thù kỹ thuật;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ giải trình hợp lệ, cơ quan chuyên môn phải có văn bản trả lời gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt và đơn vị chủ trì đầu tư, mua sắm, trong đó nêu rõ ý kiến chuyên môn về đề nghị đầu tư, mua sắm sản phẩm nhập ngoại.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2010 và thay thế Thông tư số 02/2007/TT-BBCVT ngày 02/8/2007 của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
THE
MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 42/2009/TT-BTTTT |
Hanoi, December 30, 2009 |
CIRCULAR
DETAILING THE PRIORITY INVESTMENT IN AND PROCUREMENT OF HOMEMADE INFORMATION TECHNOLOGY PRODUCTS WITH STATE BUDGET OR STATE BUDGET-ORIGINATED FUNDS
THE MINISTER OF INFORMATION
AND COMMUNICATIONS
Pursuant to the Government's
Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 2007, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Information and
Communications;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 169/2006/QD-TTg of July 17, 2006,
providing for the investment in and procurement of information technology products
by agencies and organizations using state budget and Decision No.
223/2006/QD-TTg of October 4, 2006, amending a number of articles of Decision
No. 169/2006/QD-TTg;
At the proposal of the director of the Information Technology Department,
STIPULATES:
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
This Circular provides for lists of home-made information technology products eligible for priority investment or procurement with state budget funds or state budget-originated funds and criteria for identification of these products.
This Circular applies to state agencies, nonbusiness units of the State, political and sociopolitical organizations, armed forces' units and agencies (below referred to as investment or procurement units).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Computer hardware products, special-use and civil electronic products
a/ List of products:
- Desktop computers;
- Laptop computers;
- Servers with 1 or 2 central processing units;
- Fixed line telephone;
- Under-1,000 number internal switchboards;
- Optical-fiber information cable;
- Copper information cable.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Products have their trademarks or brands registered in Vietnam;
- Products are produced in Vietnam by enterprises in which Vietnamese legal persons and natural persons assume dominant control and hold dominant shares (for joint-stock companies) or hold dominant capital contributions (for enterprises of other types);
- Products" domestic production costs account for 20% or more of total production costs or their production activities create stable employment for at least 50 Vietnamese laborers, including research and development (R&D) and product quality control staff and engineers and workers directly involved in the production;
- Products are produced under the quality management system ISO 9001:2000 or ISO 9001:2008;
- Products have been announced as conforming with Vietnam standards (TCVN) or technical regulations (QCVN);
- Suppliers clearly publicize product warranty responsibilities and conditions and commit to ensuring product quality as registered and have a system for warranty and maintenance services and provision of other necessary services convenient for users.
2. Software products
a/ List of products:
- Document management and administration software;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- School administration software;
- Hospital administration software;
- Accounting and salary software;
- Personnel administration software;
- Anti-virus software (including those integrated with internet security properties);
- Vietnamese-foreign language dictionary software.
b/ Identification criteria: Software products stated at Point a. Clause 2 of this Article must satisfy the following criteria:
- Products are packed and have their trademarks and copyright registered in Vietnam in accordance with the intellectual property law and criteria on application of information technology in state agencies;
- Products are produced in Vietnam by enterprises in which Vietnamese legal persons and natural persons assume dominant control and hold dominant shares (for joint-stock companies) or hold dominant capital contributions (for enterprises of other types);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Suppliers clearly publicize product warranty responsibilities and conditions and commit to ensuring product quality as registered and have a system for warranty and maintenance and provision of other necessary services convenient for users.
Article 3. Provisions on investment in and procurement of information technology products
1. Units investing in or procuring information technology products on the lists at Point a. Clause 1 or Point a. Clause 2. Article 2 of this Circular shall give priority to products satisfying criteria specified at Point b, Clause 1 or Point b. Clause 2, Article 2 of this Circular;
2. When necessary to invest in or procure information technology products on the lists in Article 2 of this Circular but only imported products can satisfy particular requirements, investment or procurement units shall make an explanation dossier and carry out appraisal and approval procedures under Article 4 of this Circular.
Article 4. Procedures for appraisal and approval of investment in and procurement of imported products
1. Investment or procurement units shall make a dossier explaining in detail the necessity to invest in or procure imported products, and submit it to agencies competent to approve investment or procurement and, at the same time, send the dossier to concerned professional agencies (information technology units , for central agencies; and provincial-level Information and Communication Services, for localities) for opinion.
2. Such a dossier comprises:
- Documents on particular technical requirements;
- Documents proving that technical properties of home-made information technology products on lists specified in Article 2 of this Circular cannot satisfy particular technical requirements;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Within 10 working days from the date of receiving the valid explanation dossier, professional agencies shall send written replies to agencies competent to appraise and approve the investment or procurement and investment or procurement units, clearly stating their opinions on the proposal to invest in or procure imported products.
4. Heads of agencies competent to approve investment and procurement shall base themselves on opinions of professional agencies and explanation dossiers of investment or procurement units to make decisions and take responsibility for their decisions.
Article 5. Implementation provisions
1. This Circular takes effect on February 15, 2010, and replaces Circular No. 02/2007/TT-BBCVT of August 2, 2007, of the Ministry of Post and Telematics.
2. Any problems and difficulties arising in the process of implementation should be promptly reported to the Ministry of Information and Communications for consideration and settlement.-
MINISTER
OF
INFORMATION AND COMMUNICATIONS
Le Doan Hop
;
Thông tư 42/2009/TT-BTTTT quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu: | 42/2009/TT-BTTTT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: | 30/12/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 42/2009/TT-BTTTT quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Chưa có Video