Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 32/2011/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

Căn cứ Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.

Điều 2. Tiêu chí xác định dự án ứng dụng công nghệ cao

1. Dự án được xác định là dự án ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:

a) Công nghệ được sử dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao phải là công nghệ thế hệ mới và thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Dự án ứng dụng công nghệ cao phải thuộc một trong các trường hợp sau:

 - Sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm góp phần hiện đại hóa hoặc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới tại Việt Nam;

- Sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao nhằm hoàn thiện công nghệ;

- Làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam, có sử dụng nguyên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu.

c) Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án;

d) Tổng chi bình quân cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam hàng năm phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu của dự án. Nội dung chi hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm:

- Tiền lương, tiền công, phụ cấp cho cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu; thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; tiền công cho các đối tượng lao động khác tham gia và phục vụ nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của dự án; chi cho đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nghiên cứu;

- Mua và vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, nhiên liệu, năng lượng, phục vụ cho nghiên cứu;

- Mua sản phẩm mẫu, tài liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều tra, thông tin điện tử, văn phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu;

- Thuê cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm.

đ) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án ứng dụng công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);

e) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.

2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.

3. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.

Điều 3. Tiêu chí xác định dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao

1. Dự án được xác định là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Sản phẩm được tạo ra từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường và có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu;

c) Dây chuyền công nghệ của dự án phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được cập nhật các công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án cách thời điểm đầu tư không quá 05 năm;

d) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);

đ) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.

2. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.

3. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.

Điều 4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Văn phòng Chứng nhận) có quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

a) Thành phần Tổ chuyên gia thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Văn phòng Chứng nhận, Thư ký Tổ chuyên gia thẩm định là cán bộ Văn phòng Chứng nhận, đại diện một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực cần thẩm định;

b) Họp thẩm định hồ sơ

- Thư ký Tổ chuyên gia thẩm định cung cấp tài liệu có liên quan cho Tổ chuyên gia thẩm định trước khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 05 ngày làm việc;

- Phiên họp của Tổ chuyên gia thẩm định được tiến hành trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập và phải có mặt ít nhất hai phần ba số thành viên Tổ thẩm định. Tổ chuyên gia thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận và kết quả theo đa số khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt đồng ý.

c) Trên cơ sở kết luận của Tổ chuyên gia thẩm định, Văn phòng Chứng nhận hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.

2. Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có tính phức tạp và quy mô lớn, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ:

a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Văn phòng Chứng nhận;

b) Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng. Hội đồng có 02 ủy viên phản biện là các thành viên Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thành phần của Hội đồng gồm: 1/2 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu lĩnh vực công nghệ cao được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong lĩnh vực công nghệ cao được giao tư vấn; 1/2 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp. Các cá nhân có liên quan đến tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không được tham gia Hội đồng;

c) Hội đồng hoạt động theo các quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;

d) Văn phòng Chứng nhận chủ trì tổ chức phiên họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan, công bằng theo các quy định của Thông tư này và các văn bản liên quan. Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

đ) Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Văn phòng Chứng nhận hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.

3. Thông tin về tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận được đăng tải trên Website của Văn phòng Chứng nhận.

Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

1. Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Văn phòng Chứng nhận cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày trước phiên họp Hội đồng.

2. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp và có đủ 02 ủy viên phản biện. Ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Văn phòng Chứng nhận) mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận làm chuyên gia phản biện để đánh giá hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.

Điều 6. Trình tự làm việc của Hội đồng

1. Hội đồng phân công 01 ủy viên làm thư ký Hội đồng để ghi chép ý kiến của các thành viên, biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng và các văn bản khác có liên quan.

2. Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến, nhận xét về từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; đánh giá cụ thể mặt mạnh, mặt yếu theo các yêu cầu đã quy định.

3. Hội đồng thảo luận, góp ý về từng tiêu chí, điều kiện đánh giá liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong trường hợp mời các chuyên gia phản biện ở ngoài Hội đồng, sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia phản biện không tiếp tục dự phiên họp của Hội đồng.

4. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu (theo phương thức bỏ phiếu kín) về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận.

5. Trên cơ sở kết quả làm việc của Ban kiểm phiếu, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu “đồng ý cấp Giấy chứng nhận” và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng. Hội đồng lập biên bản về kết quả làm việc Hội đồng gửi Văn phòng Chứng nhận.

6. Khi kết thúc quá trình thẩm định, Văn phòng Chứng nhận tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận.

Điều 7. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

1. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho Văn phòng Chứng nhận.

2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao.

3. Hằng năm căn cứ vào dự toán được giao, Văn phòng Chứng nhận thực hiện chi theo đúng các quy định tại Thông tư này và các quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 8. Các mẫu của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân (Biểu B1-TCHĐUD, CNHĐUD); đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B1-DNTLM), đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao (Biểu B1-DNCNC).

2. Mẫu thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B2-TMDAUD); thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B2-TMDNTLM); thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18, Luật Công nghệ cao (Biểu B2-TMDNCNC).

3. Mẫu đơn đề nghị xác nhận thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B3- XNDAUD).

4. Mẫu Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân (Biểu B4-HĐUD); Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B4-DNTLM); Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao (Biểu B4-DNCNC).

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động về Văn phòng Chứng nhận.

2. Văn phòng Chứng nhận là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định; kiểm tra và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, CNC.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Chu Ngọc Anh

 

 

 

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 32/2011/TT-BKHCN

Hanoi, November 15, 2011

 

CIRCULAR

ON CRITERIA FOR DETERMINING HI-TECH APPLICATION PROJECTS AND INVESTMENT PROJECTS ON HI-TECH PRODUCT MANUFACTURE, AND EVALUATION OF DOSSIERS OF APPLICATION FOR CERTIFICATES OF HI-TECH APPLICATION ACTIVITIES, NEW ENTERPRISES ESTABLISHED UNDER INVESTMENT PROJECTS ON HI-TECH PRODUCT MANUFACTURE AND HI-TECH ENTERPRISES

Pursuant to the November 13, 2008 Law on High Technology;

Pursuant to the Government’s Decree No. 28/2008/ND-CP of March 14, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 49/2010/QD-TTg of July 19, 2010, approving the list of high technologies prioritized for development investment and the list of hi-tech products encouraged for development;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 55/2010/QD-TTg of September 10, 2010, guiding the competence, order and procedures for certification of organizations and individuals engaged in hi-tech application activities, certification of organizations and individuals engaged in hi-tech research and development and recognition of hi-tech enterprises;

The Minister of Science and Technology provides the criteria for determinin hi-tech application projects and hi-tech product manufacture investment projects, and the evaluation of application dossiers for certificates of hi-tech application activities, new enterprises established under hi-tech product manufacture investment projects and hi-tech enterprises as follows:

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular applies to Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals participating in or carrying out hi-tech application activities, new enterprises established under hi-tech product manufacture investment projects and hi-tech enterprises in Vietnam.

Article 2. Criteria for determining hi-tech application projects

1. A project determined as a hi-tech application project must satisfy the following criteria:

a/ The technology used in the project is of new generation and on the list of high technologies prioritized for development investment promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 49/2010/QD-TTg of July 19, 2010;

b/ The project falls into one of the following cases:

- It uses hi-tech research results to renew technologies and renew and increase the added value of products, contributing to modernizing or forming a new manufacture industry or service in Vietnam;

- It makes hi-tech products on a trial basis in order to improve technology;

- It masters and adapts imported high technologies to practical conditions in Vietnam while using import-substitute domestic materials, supplies, components and parts.

c/ Holders of tertiary or higher degree directly engaged in research and development activities account for at least 5% of the project’s employees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Salaries, wages and allowances for researchers and research assistants; remunerations for experts giving comments, counter-argument and assessment of research results; wages for other employees engaged in research activities; expenses for scientific seminars and conferences on the project’s research; expenses for professional training for researchers;

- Procurement and transportation of materials, supplies, chemicals, fuel and energies used for research activities;

- Procurement of sample products, documents, observation and survey statistics, e-information, stationery, labor safety devices and inexpensive non-durable supplies used for research activities;

- Rent of facilities and equipment for research, experiment and testing activities.

e/ The project’s quality control system meets national standards TCVN ISO 9001:2008, CMM (Capability Maturity Model) or GMP (Good Manufacturing Practice) standards (depending on national or international standards applied by the project);

f/ The project complies with technical standards and regulations on environment applicable to its operation domain under Vietnamese law. Projects are encouraged to meet international environmental standards such as ISO 14000 or equivalent.

2. An ongoing hi-tech application project applying for a certificate must fully meet the criteria provided in Clause 1 of this Article.

3. A hi-tech application project applying for a certificate, which has not been implemented, must pledge to meet the criteria provided in Clause 1 of this Article within 12 months after obtaining the certificate.

Article 3. Criteria for determining hi-tech product manufacture investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ It makes hi-tech products or provides hi-tech services on the list of hi- tech products encouraged for development promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 49/2010/QD-TTg of July 19, 2010;

b/ Its products have superior quality and properties and high added value, are environment-friendly and can substitute imports;

c/ Its technological line is advanced and operates under programmed control. The technological line’s main parts are of technologies applied to the project’s operation domain updated within 5 years from the time of investment;

d/ Its quality control system meets national standards TCVN ISO 9001:2008, CMM or GMP standards (depending on national or international standards applied by the project);

e/ It complies with standards and technical regulations on environment applicable to its operation domain under Vietnamese law. Projects are encouraged to meet international environmental standards such as ISO 14000 or equivalent.

2. An ongoing hi-tech product manufacture investment project applying for a certificate must fully meet the criteria provided in Clause 1 of this Article.

3. A hi-tech product manufacture investment project applying for a certificate, which has not been implemented, must pledge to meet the criteria provided in Clause 1 of this Article within 12 months after obtaining the certificate.

Article 4. Evaluation of certificate application dossiers

1. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the director of the Certification Office of Hi-Tech Activities and S&T Enterprises (below referred to as the Certification Office) shall issue a decision to form an expert team to evaluate the certificate application dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Dossier evaluation meeting

- The expert team secretary shall provide team members with related documents at least 5 working days before the meeting is held;

- The expert team meeting shall be held within 10 working days after the issuance of the decision to form the team and attended by at least two- thirds of the team members. The team shall operate on the principle of collegialism and secret ballot to approve the certificate grant. A decision is made when at least two-thirds of members present at the meeting vote for it.

c/ Based on the expert team’s conclusions, the Certification Office shall finalize and submit the dossier to the Minister of Science and Technology for consideration and grant of a certificate to the applicant.

2. For a complicated and large-scale application case, the Certification Office director shall propose the Minister of Science and Technology to form a consultancy council for dossier evaluation:

a/ The Minister of Science and Technology shall issue a decision to form a consultancy council to evaluate a certificate application dossier (below referred to as the Council) at the proposal of the Certification Office director;

b/ The Council is composed of 9-11 members, including the chairman, vice chairman and members. The Council has 2 counter-argument members who are experts in the domains related to the certificate application dossier. Half of the Council members are prestigious and responsible specialists with professional qualifications and knowledge on the high technology concerned and at least 5 recent years working in the high technology concerned. The other Council members are representatives of state management agencies, policymaking agencies, ministries, sectors, corporations, economic groups and enterprises. Persons related to the certificate applicant may not join the Council;

c/ The Council shall operate under Articles 5 and 6 of this Circular. The Certification Office director shall propose the Minister of Science and Technology to consider and decide on problems arising in the operation of the Council;

d/ The Certification Office shall assume the prime responsibility for holding the meeting to evaluate the certificate application dossier. Council members shall conduct evaluation in an honest, objective and fair manner under this Circular and related documents. The Council shall keep confidential information related to the certificate application dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Information on organizations and persons obtaining certificates shall be published on the website of the Certification Office.

Article 5. Working principles of the Council

1. The Council shall work on the basis of documents sent by the Certification Office at least 5 days before the Council commences its meeting.

2. The Council’s meeting must be attended by at least two-thirds of the Council members, including the chairman or vice chairman chairing the meeting and the two counter-argument members. Written opinions of absent members are only for reference. When necessary, the Council may propose the Ministry of Science and Technology (through the Certification Office) to invite outside specialists in the domains related to the certificate application dossier to act as counter-argument experts for the dossier evaluation.

3. The Council shall work on the principle of democracy and objectiveness and take personal responsibility for the objectiveness and accuracy of contents of the certificate application dossier and take collegial responsibility for the Council’s general conclusions.

Article 6. Working order of the Council

1. The Council shall assign a member to act as its secretary to record opinions of members, working results of the Council and other related documents.

2. Counter-argument members shall give opinions and comments on each content and information declared in the certificate application dossier and specifically evaluate their strengths and weaknesses according to prescribed requirements.

3. The Council shall discuss and comment on each evaluation criterion and condition related to the certificate application dossier. Outside counter- argument specialists (if any) shall not participate in the Council’s meeting after answering Council members’ questions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The certificate application dossier must obtain approval of certificate grant by at least two-thirds of the Council members present at the meeting according to voting results provided by the vote counting board. The number of these members must be at least half of the total number of the Council members. The Council shall make a record of its meeting and send it to the Certification Office.

6. Completing the evaluation process, the Certification Office shall summarize and finalize the certificate application dossier and submit it to the Minister of Science and Technology for consideration and decision to grant a certificate.

Article 7. Funds for evaluation of certificate application dossiers

1. Funds for dossier evaluation shall be taken from the non-business funds for science and technology annually allocated to the Certification Office by the Ministry of Science and Technology.

2. Spending contents and levels comply with Part II of Joint Circular No.44/2007/TTLT-BTC-BKHCN of May 7, 2007, of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, and match allocated annual state budget spending estimates.

3. Based on allocated estimates, the Certification Office shall annually spend their funds under this Circular and regulations on state budget management. Payment and finalization of these funds comply with the State Budget Law and its guiding documents.

Article 8. Forms of the certificate application dossier

1. Application for a certificate of hi-tech application activities for organizations and individuals; application for a certificate of a new enterprise established under a hi-tech product manufacture investment project, application for recognition of a hi-tech enterprise.

2. Explanation about a hi-tech application project; explanation about an enterprise meeting criteria of hi-tech product manufacture investment projects; explanation about an enterprise satisfying the conditions provided in Clause 1, Article 18 of the High Technology Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Certificate of hi-tech activities for organizations and individuals; certificate of an enterprise established under a hi-tech product manufacture investment project; certificate of a hi-tech enterprise.

(All the forms mentioned above are not printed herein)

Article 9. Implementation responsibilities

1. Organizations and persons obtaining a certificate shall send to the Certification Office reports on their operation every 12 months after obtaining such certificate.

2. The Certification Office shall act as the focal point for receiving dossiers and organizing dossier evaluation; examine and settle problems arising in the implementation of this Circular and propose to the Minister of Science and Technology matters beyond its competence.

Article 10. Implementation provisions

1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.

2. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported in writing to the Ministry of Science and Technology for consideration and settlement.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
DEPUTY MINISTER




Chu Ngoc Anh

 

 

ATTACHED FILE

;

Thông tư 32/2011/TT-BKHCN quy định việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu: 32/2011/TT-BKHCN
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký: Chu Ngọc Anh
Ngày ban hành: 15/11/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 32/2011/TT-BKHCN quy định việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [2]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…