Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2015/TT-BCT

Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – KINH DOANH – CHUYỂN GIAO

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức công tư;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là BOT) trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng BOT.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Hợp đồng BOT là hợp đồng được ký giữa Bộ Công Thương và chủ đầu tư BOT để xây dựng nhà máy nhiệt điện trên lãnh thổ Việt Nam; sau khi hoàn thành nhà máy, chủ đầu tư được quyền kinh doanh nhà máy trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, chủ đầu tư chuyển giao cho Bộ Công Thương.

2. Dự án BOT nhà máy nhiệt điện (sau đây gọi tắt là Dự án BOT NMNĐ) là dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT.

3. Nhà đầu tư BOT là các tổ chức, cá nhân có văn bản chính thức bày tỏ sự quan tâm, tham gia góp vốn phát triển dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT.

4. Chủ đầu tư BOT là nhà đầu tư BOT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao phát triển Dự án BOT NMNĐ.

5. Doanh nghiệp BOT là doanh nghiệp do Chủ đầu tư BOT thành lập để thực hiện Dự án BOT NMNĐ.

6. Nhà thầu EPC là nhà thầu thực hiện gói thầu thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp Dự án BOT NMNĐ.

7. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (sau đây gọi tắt là QHĐLQG) là quy hoạch chuyên ngành điện lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

8. Biên bản ghi nhớ phát triển Dự án BOT NMNĐ (sau đây gọi tắt là MOU) là biên bản được ký kết giữa Chủ đầu tư BOT và Bộ Công Thương.

9. Báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây gọi tắt là FS) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của Dự án BOT NMNĐ.

10. Hợp đồng nguyên tắc (sau đây gọi tắt là PA) là thỏa thuận được ký kết giữa Tổng cục Năng lượng và Chủ đầu tư BOT.

11. Hợp đồng mua bán điện (sau đây gọi tắt là PPA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

12. Hợp đồng thuê đất (sau đây gọi tắt là LLA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi có Dự án BOT NMNĐ.

13. Hợp đồng cung cấp than (sau đây gọi tắt là CSA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà cung cấp than.

14. Hợp đồng vận chuyển than (sau đây gọi tắt là CTA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà vận chuyển than.

15. Hợp đồng cung cấp khí (sau đây gọi tắt là GSA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà cung cấp khí.

Chương II

LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ BOT VÀ TỔ CHỨC ĐÀM PHÁN CÁC TÀI LIỆU DỰ ÁN

Mục 1: LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ BOT

Điều 3. Việc lựa chọn Chủ đầu tư BOT được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 4. Đấu thầu quốc tế áp dụng cho các trường hợp sau:

1. Các dự án thuộc danh mục của QHĐLQG được Thủ tướng Chính phủ quy định phải đấu thầu quốc tế;

2. Các dự án thuộc danh mục của QHĐLQG chưa xác định chủ đầu tư, có từ hai Nhà đầu tư BOT trở lên đăng ký tham gia sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định hình thức lựa chọn Chủ đầu tư BOT.

Điều 5. Chỉ định Chủ đầu tư BOT áp dụng cho các trường hợp sau:

1. Các dự án thuộc danh mục của QHĐLQG được Thủ tướng Chính phủ chỉ định Chủ đầu tư BOT;

2. Dự án thuộc danh mục của QHĐLQG chỉ có một Nhà đầu tư BOT đăng ký tham gia và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương chỉ định Chủ đầu tư BOT;

3. Dự án do Nhà đầu tư BOT đề xuất, không thuộc danh mục của QHĐLQG và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Mục 2: TỔ CHỨC ĐÀM PHÁN CÁC TÀI LIỆU DỰ ÁN

Điều 6. Biên bản ghi nhớ và kế hoạch triển khai dự án

1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ có văn bản giao Chủ đầu tư BOT phát triển Dự án BOT NMNĐ, Tổng cục Năng lượng gửi dự thảo MOU và hướng dẫn Chủ đầu tư BOT chuẩn bị đàm phán, ký kết MOU. Nội dung MOU bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý;

b) Mô tả chung về Dự án BOT NMNĐ;

c) Vai trò, trách nhiệm của Chủ đầu tư BOT;

d) Vai trò, trách nhiệm của Bộ Công Thương;

đ) Tiến độ tổng thể phát triển Dự án BOT NMNĐ;

e) Thời hạn hiệu lực của MOU;

g) Trách nhiệm của Chủ đầu tư BOT đối với chi phí phát triển dự án; thanh toán chi phí lập FS, chi phí thẩm định FS dự án; chi phí thuê Tư vấn pháp lý hỗ trợ phía Việt Nam trong quá trình đàm phán và triển khai dự án.

2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo MOU, Chủ đầu tư BOT phải có ý kiến về dự thảo và kế hoạch đàm phán MOU.

3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của Chủ đầu tư BOT, Tổng cục Năng lượng tổ chức đàm phán MOU. Quá trình đàm phán MOU không được kéo dài quá 30 ngày.

Sau khi thống nhất các nội dung của MOU, Tổng cục Năng lượng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương thông qua để tổ chức lễ ký MOU.

4. Việc ký kết MOU được thực hiện giữa đại diện Bộ Công Thương với đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư.

5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký MOU, Chủ đầu tư BOT phải lập kế hoạch chi tiết triển khai dự án gửi Tổng cục Năng lượng để xem xét, thống nhất.

6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch chi tiết, Tổng cục Năng lượng có ý kiến trả lời bằng văn bản.

7. Nội dung kế hoạch chi tiết triển khai dự án bao gồm:

a) Lập và phê duyệt Quy hoạch địa điểm xây dựng Trung tâm điện lực (nếu có): Ngày trình Quy hoạch; ngày phê duyệt Quy hoạch;

b) Lập và phê duyệt FS, bao gồm: Ngày trình FS; ngày phê duyệt FS;

c) Kế hoạch đàm phán Hợp đồng BOT và các tài liệu liên quan, bao gồm: ngày đàm phán PA; ngày ký PA; ngày dự kiến bắt đầu đàm phán vòng 1; ngày dự kiến kết thúc đàm phán vòng 1; ngày dự kiến bắt đầu đàm phán vòng 2; ngày dự kiến kết thúc đàm phán vòng 2; lịch trình đàm phán các tài liệu liên quan: PPA, LLA, Hợp đồng gói thầu thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp dự án và các hợp đồng cung cấp nhiên liệu; ngày ký kết thỏa thuận đầu tư; ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; ngày ký chính thức các tài liệu Hợp đồng BOT;

d) Ngày đóng tài chính;

đ) Khởi công và xây dựng, bao gồm: Ngày khởi công chính thức dự án; ngày vận hành thương mại từng tổ máy; ngày vận hành thương mại toàn bộ nhà máy.

Điều 7. Lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch địa điểm xây dựng Trung tâm điện lực

1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch địa điểm xây dựng Trung tâm điện lực (sau đây gọi tắt là Quy hoạch TTĐL) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 11 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch TTĐL.

2. Chi phí lập, thẩm tra, thẩm định Quy hoạch TTĐL được bố trí từ nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư dự án.

Điều 8. Lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày ký MOU, Chủ đầu tư BOT phải trình Tổng cục Năng lượng Hồ sơ FS dự án kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án.

Hồ sơ FS dự án phải được lập bởi đơn vị Tư vấn chuyên ngành điện có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực tư vấn nhà máy nhiệt điện, có kinh nghiệm lập FS dự án nhà máy nhiệt điện với quy mô tương đương trở lên.

2. Nội dung của Hồ sơ FS dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các văn bản pháp lý liên quan.

3. Trình tự thẩm định FS dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các văn bản pháp lý liên quan.

4. Bộ Công Thương chỉ phê duyệt Hồ sơ FS khi đã nhận được Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Chi phí lập, thẩm tra và thẩm định Hồ sơ FS do Chủ đầu tư BOT chi trả.

Điều 9. Tư vấn pháp lý hỗ trợ Bộ Công Thương đàm phán các tài liệu dự án.

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký MOU, Tổng cục Năng lượng đề xuất phương thức lựa chọn Tư vấn pháp lý hỗ trợ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định để tổ chức thực hiện.

2. Trách nhiệm của Tư vấn pháp lý:

a) Hỗ trợ Bộ Công Thương dự thảo và đàm phán chi tiết Hợp đồng BOT, Bảo lãnh Chính phủ (sau đây gọi tắt là GGU), Xác nhận và Chấp thuận của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là MOIT’s A&C);

b) Hoàn thiện bộ Hợp đồng dự án (gồm: Hợp đồng BOT, GGU, A&C, PPA, LLA và CSA hoặc GSA) đảm bảo tính pháp lý, tính chính xác và đồng bộ về nội dung, câu chữ sẵn sàng cho việc ký kết;

c) Các công việc khác được quy định trong Hợp đồng tư vấn.

3. Tổng cục Năng lượng tiến hành lựa chọn Tư vấn pháp lý và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt cùng với dự toán chi phí cho Tư vấn pháp lý hỗ trợ đàm phán.

4. Chi phí thuê Tư vấn pháp lý hỗ trợ Bộ Công Thương đàm phán các tài liệu dự án được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước. Trường hợp nguồn ngân sách Nhà nước chưa bố trí kịp, Bộ Công Thương và Chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận về nguồn chi phí thuê Tư vấn pháp lý để đảm bảo tiến độ phát triển dự án.

Điều 10. Nhóm công tác liên ngành

1. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày ký MOU, Tổng cục Năng lượng trình Bộ Công Thương thành lập Nhóm công tác liên ngành.

2. Thành phần của Nhóm công tác liên ngành bao gồm:

a) Trưởng nhóm và một số thành viên của Bộ Công Thương;

b) Thành viên của các Bộ, ngành bao gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi có dự án BOT NMNĐ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) (đối với dự án sử dụng than trong nước), Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) (đối với dự án sử dụng khí trong nước).

3. Nhiệm vụ chính của Nhóm công tác liên ngành:

a) Thống nhất kế hoạch đàm phán với Chủ đầu tư BOT;

b) Tổ chức và tham gia đàm phán Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C;

c) Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình đàm phán thực hiện dự án.

4. Phân công nhiệm vụ và phương thức làm việc của Nhóm công tác liên ngành:

a) Trưởng nhóm công tác liên ngành là người chủ trì đàm phán;

b) Thành viên đại diện các Bộ, ngành và địa phương chịu trách nhiệm các nội dung liên quan đến lĩnh vực mình quản lý và hỗ trợ người chủ trì đàm phán theo chức năng nhiệm vụ được phân công;

c) Nhóm công tác liên ngành làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm.

5. Chi phí hoạt động:

Chi phí hoạt động của Nhóm công tác liên ngành được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước.

6. Thời gian hoạt động của Nhóm công tác liên ngành tùy thuộc vào yêu cầu thực hiện dự án BOT NMNĐ và do Bộ Công Thương quyết định.

Điều 11. Tổ chức đàm phán

1. Việc đàm phán PA, Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C chỉ được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Hồ sơ FS đã được Bộ Công Thương phê duyệt;

b) Bộ Công Thương đã tuyển chọn được Tư vấn pháp lý;

c) Thời điểm bắt đầu đàm phán phù hợp với tiến độ nêu trong MOU.

2. Tổng cục Năng lượng điều phối việc đàm phán các tài liệu dự án với Chủ đầu tư BOT bao gồm:

a) Nhóm công tác liên ngành: Tổ chức đàm phán Hợp đồng BOT, GGU và MOlT’s A&C.

b) EVN tổ chức đàm phán PPA và văn bản Xác nhận và Chấp thuận của EVN.

PPA chỉ được thông qua sau khi Tổng cục Năng lượng có ý kiến bằng văn bản về Hợp đồng cung cấp nhiên liệu dài hạn cho dự án và kết quả lựa chọn Nhà thầu EPC của dự án.

c) TKV tổ chức đàm phán CSA và văn bản Xác nhận và Chấp thuận của TKV (đối với dự án sử dụng than trong nước).

d) PVN tổ chức đàm phán GSA và văn bản Xác nhận và Chấp thuận của PVN (đối với dự án sử dụng khí trong nước).

đ) Địa phương nơi có dự án tổ chức đàm phán LLA và Văn bản Xác nhận và Chấp thuận của địa phương.

EVN, TKV, PVN và địa phương phải thống nhất kế hoạch đàm phán với chủ đầu tư BOT và báo cáo Tổng cục Năng lượng.

3. Chủ đầu tư BOT chịu trách nhiệm đàm phán song song các tài liệu dự án (gồm: Hợp đồng BOT, GGU, MOIT’s A&C; PPA; CSA; CTA; GSA va LLA) với các đối tác Việt Nam liên quan để bảo đảm tiến độ dự án.

4. Đàm phán PA, Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C:

a) Đàm phán PA

Khi đủ điều kiện tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, Tổng cục Năng lượng gửi dự thảo PA cho Chủ đầu tư BOT.

Dự thảo PA bao gồm các nội dung chính sau: Các định nghĩa cơ bản, thời hạn của hợp đồng, tiến độ tổng thể của dự án, ngày vận hành yêu cầu, luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, cơ chế phân chia rủi ro, chế độ thuế, cơ cấu giá điện, hợp đồng thuê đất và cung cấp nhiên liệu, các nguyên tắc cơ bản của GGU.

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được dự thảo PA, Chủ đầu tư BOT phải có ý kiến về nội dung dự thảo gửi Tổng cục Năng lượng.

Việc đàm phán PA chỉ được tiến hành sau mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ đầu tư BOT.

Tổng cục Năng lượng và Chủ đầu tư BOT tổ chức ký PA sau khi hai bên đã thỏa thuận các nội dung chi tiết của PA.

b) Đàm phán Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C

Quá trình đàm phán được chia thành 02 vòng, mỗi vòng gồm 03 phiên, mỗi phiên diễn ra tối đa trong ba (03) ngày.

Mỗi vòng đàm phán chỉ kết thúc khi đã đàm phán qua toàn bộ các điều, khoản của hợp đồng. Những nội dung chưa thống nhất, để lại vòng đàm phán tiếp theo.

Trước mỗi vòng đàm phán, Tổng cục Năng lượng gửi dự thảo Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C cho Chủ đầu tư BOT.

Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được dự thảo, Chủ đầu tư BOT phải gửi Tổng cục Năng lượng ý kiến về nội dung dự thảo Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C. Việc đàm phán chỉ được tiến hành sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ đầu tư BOT.

Kết thúc mỗi vòng đàm phán, Bộ Công Thương gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan để làm cơ sở cho vòng đàm phán tiếp theo.

Nhóm công tác liên ngành tiếp tục đàm phán với Chủ đầu tư BOT về ý kiến của các Bộ, ngành để hoàn thiện dự thảo Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C.

5. Kết thúc 02 vòng đàm phán, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả các bên đã đạt được và những nội dung chưa thống nhất, cần có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm công tác liên ngành sẽ tiếp tục đàm phán với Chủ đầu tư BOT theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Việc đàm phán chỉ kết thúc khi phía Việt Nam và Chủ đầu tư BOT đã thống nhất tất cả các nội dung của các tài liệu dự án.

6. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đàm phán, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ thông qua để tổ chức ký kết thỏa thuận đầu tư với Chủ đầu tư BOT.

Điều 12. Hoàn tất các tài liệu dự án và ký kết thỏa thuận đầu tư

1. Sau khi Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C đã được hai bên thống nhất, Tư vấn pháp lý hỗ trợ Bộ Công Thương phải có văn bản xác nhận về tính pháp lý, tính chính xác về nội dung, câu chữ trong các tài liệu Dự án để Bộ Công Thương ký kết thỏa thuận đầu tư với Chủ đầu tư BOT.

2. Chủ đầu tư BOT phải phối hợp với các bên liên quan, hoàn thiện dự thảo, ký tắt các tài liệu dự án khác như: PPA, CSA (hoặc GSA), CTA, LLA và báo cáo Bộ Công Thương đã ký tắt.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hai bên thống nhất tất cả các nội dung của Hợp đồng BOT và GGU, Bộ Công Thương tổ chức ký kết thỏa thuận đầu tư với Chủ đầu tư BOT về Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C.

Chương III

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, KÝ KẾT CÁC TÀI LIỆU DỰ ÁN

Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký kết thỏa thuận đầu tư, Chủ đầu tư BOT phải trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức công tư.

3. Chủ đầu tư BOT có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan phía Việt Nam để giải trình các ý kiến theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 14. Ký chính thức Hợp đồng BOT và các tài liệu dự án

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ đầu tư BOT phải thành lập Doanh nghiệp BOT và có trách nhiệm hoàn chỉnh các nội dung cần bổ sung nêu trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để ký chính thức các tài liệu dự án.

2. Tổng cục Năng lượng tổ chức lễ ký chính thức các tài liệu dự án giữa Chủ đầu tư BOT và Doanh nghiệp BOT với các bên liên quan, bao gồm:

a) Ký Hợp đồng BOT và GGU với Bộ Công Thương;

b) Ký PPA với EVN;

c) Ký CSA với TKV (đối với dự án sử dụng than trong nước);

d) Ký GSA với PVN (đối với dự án sử dụng khí trong nước);

đ) Ký LLA với địa phương, nơi có dự án.

3. Doanh nghiệp BOT chịu trách nhiệm trình hồ sơ xin cấp Ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 51/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cấp ý kiến pháp lý.

Điều 15. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thu xếp tài chính

Tổng cục Năng lượng phối hợp với Chủ đầu tư BOT giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thu xếp tài chính. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 16. Cấp A&C

Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án và EVN cấp các A&C cho Doanh nghiệp BOT theo các điều khoản quy định tại Hợp đồng BOT, LLA và PPA.

Chương IV

KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 17. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án và chất lượng công trình

1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức công tư và các văn bản pháp lý liên quan.

2. Việc giám sát chất lượng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức công tư và các văn bản pháp lý liên quan.

3. Tổng cục Năng lượng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản pháp lý liên quan.

4. Tổng cục Năng lượng giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Doanh nghiệp BOT theo tiến độ triển khai dự án và các điều khoản quy định tại bộ hợp đồng BOT.

Điều 18. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo tháng

Trong quá trình xây dựng nhà máy, Doanh nghiệp BOT có trách nhiệm lập báo cáo tháng gửi Tổng cục Năng lượng và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền liên quan vào ngày 05 hàng tháng. Nội dung báo cáo tháng bao gồm:

a) Tiến độ công việc đã thực hiện tính đến thời điểm báo cáo;

b) Các vấn đề tồn tại và đề xuất, kiến nghị (nếu có);

c) Kế hoạch dự kiến tháng tiếp theo.

2. Báo cáo quý, năm

Doanh nghiệp BOT hoàn thành báo cáo quý vào ngày 05 các tháng 4, tháng 7, tháng 9; hoàn thành báo cáo năm vào ngày 05 tháng 01 hàng năm gửi Tổng cục Năng lượng và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền liên quan.

3. Báo cáo đột xuất

Trong trường hợp xảy ra sự cố, thiên tai, hỏa hoạn hoặc theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Doanh nghiệp BOT có trách nhiệm gửi báo cáo kịp thời về Tổng cục Năng lượng và các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.

2. Các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức Hợp đồng BOT trên lãnh thổ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 20. Quy định chuyển tiếp

1. Các dự án đã và đang triển khai trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2. MOU của dự án được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phải ký lại theo quy định của Thông tư này.

3. PA của dự án được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phải ký lại theo quy định của Thông tư này.

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, Nhà đầu tư BOT, Chủ đầu tư BOT và các doanh nghiệp liên quan gửi ý kiến về Tổng cục Năng lượng, Bộ Công Thương để được hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Công Thương các tỉnh, Thành phố trực thuộc TƯ;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn CN Than - Khoáng sản VN; -Tập đoàn Dầu khí QGVN;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, BCT;
- Lưu: VT, TCNL (Vụ BOT).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hoàng Quốc Vượng

 

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 23/2015/TT-BCT

Hanoi, July 13, 2015

 

CIRCULAR

SEQUENCE AND PROCEDURES FOR FINANCING THERMO-POWER PLANT PROJECT IN THE FORM OF BOT CONTRACT

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2012/NĐ-CP dated November 12, 2012 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 on public investment;

At the request of Director General of General Department of Energy,

The Ministry of Industry and Trade promulgates the Circular regulating sequence, procedures for financing thermo-power plant project in the form of BOT contract.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular regulates sequence and procedures for financing thermo-power plant project in the form of BOT contract (hereinafter referred to as the BOT project) within the territory of Vietnam.

2. This Circular applies to organizations and individuals involved in activities in connection with the BOT project.

Article 2. Interpretation of terms

1. BOT contract means the contract signed between the Ministry of Industry and Trade and the permitted BOT investor for the construction of a thermo-power plant within the territory of Vietnam; after the construction of the plant is completed, the investor shall be entitled to operate the plant for a certain period of time; when the period expires, the investor shall transfer the plant to the Ministry of Industry and Trade.

2. The BOT project means the thermo-power plant project financed in the form of BOT contract.

3. BOT investor means organizations, individuals that express their interest in the contribution of capital for development of thermo-power plant project in the form of BOT.

4. Permitted BOT investor means BOT investor assigned to develop the BOT project by competent state agencies.

5. BOT enterprise means the enterprise established by the permitted BOT investor for the implementation of the BOT project.

6. The EPC contractor means the contractor who performs the bid package for engineering, procurement of equipment and materials and installation of the BOT project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Memorandum of Understanding for the BOT project (hereinafter referred to as MOU) means the written agreement signed between permitted BOT investor and the Ministry of Industry and Trade.

9. Feasibility study report (hereinafter referred to as FS) means documents that describe information of research on necessities, feasibility and efficiency of the BOT project.

10. Principal Agreement (hereinafter referred to as PA) means the written agreement signed between General Department of Energy and permitted BOT investor.

11. Power Purchase Agreement (PPA) means the contract signed between the BOT enterprise and Vietnam Electricity.

12. Land Lease Agreement (LLA) means the contract signed between the BOT enterprise and competent agencies in the locality where the BOT project is situated.

13. Coal Supply Agreement (CSA) means the contract signed between the BOT enterprise and coal supplier.

14. Coal Transport Agreement (CTA) means the contract signed between the BOT enterprise and coal transporter.

15. Gas Supply Agreement (CSA) means the contract signed between the BOT enterprise and gas supplier.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1: Selection of permitted BOT investor

Article 3. Selection of permitted BOT investor is instructed in accordance with the Law on Bidding

Article 4. International competitive bidding applies to:

1. Projects within the list of projects under the national electricity planning and stipulated by the Prime Minister;

2. For projects within the list of projects under the national electricity planning with no investor identified that attract participation of from two BOT investor and over, the Prime Minister shall decide manner of selection of permitted BOT investor.

Article 5. Appointment of permitted BOT investors

1. Projects within the list of projects under the national electricity planning and the permitted BOT investor thereto appointed by the Prime Minister;

2. Projects within the list of projects under the national electricity planning with participation of only one BOT investor and policies on selection of the permitted BOT investor thereto approved by the Prime Minister;

3. Projects proposed by BOT investor outside the list of projects under the national electricity planning and approved by the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. MOU and project development plan

1. Within 20 working days since the Prime Minister issues a written approval to the permitted BOT investor for development of the BOT project, General Department of Energy shall send a draft MOU and instructions to the permitted BOT investor in preparation for negotiation and execution of MOU. Content of MOU includes:

a) Legal foundations;

b) General description of the BOT project;

c) Roles and responsibilities of the permitted BOT investor;

d) Roles and responsibilities of the Ministry of Industry and Trade;

dd) General schedule for development of the BOT project;

e) Validity period of MOU;

g) Responsibilities of the permitted BOT investor for expenses for project development, making payment for the formulation and assessment of FS, employment of legal advisor to support Vietnamese party during the negotiation and development of the project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 15 working days since receipt of formal comments from the permitted BOT investor, General Department of Energy shall conduct negotiation on MOU. Process of negotiation on MOU shall not exceed 30 days.

After agreement on MOU is finalized, General Department of Energy shall make the submission to the Minister of Industry and Trade for endorsement to move forward to the MOU signing ceremony.

4. MOU signing is carried out between representatives of the Ministry of Industry and Trade and the investor.

5. Within 30 days since MOU is signed, the permitted BOT investor must prepare the detailed project development plan and submit it to General Department of Energy for consideration and approval.

6. Within 15 working days since receipt of detailed plan from the permitted BOT investor, General Department of Energy shall issue its comments in writing.

7. Contents of the detailed project development plan include:

a) Formulate and approve the planning for construction of electricity center (if any): dates for submission and approval for the planning;

b) Formulate and approve FS including date for submission and approval for FS;

c) BOT contract negotiation plan and relevant documents including date for PA negotiation; date for PA signing; expected date for first-round negotiation; expected date for completion of first-round negotiation; expected date for second-round negotiation; expected date for completion of second-round negotiation; schedule for negotiation on relevant documents: PPA, LLA, EPC contract, fuel supply contract; date for investment agreement signing; date for submission of application for issuance of Investment registration certificate; date for signing documents of BOT contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Groundbreaking and construction: date for official commencement; date for commercial operation of each assembly; date for commercial operation of the entire plant.

Article 7. Formulate, appraise and approve the planning for construction of electricity center

1. Formulation, appraisal and approval of the planning for construction of electricity center (hereinafter referred to as the electricity center planning) is prescribed in the Ministry of Industry and Trade’s Circular No. 43/2014/TT-BCT dated November 19, 2014 regulating content, sequence and procedures for formulation, appraisal and approval for the electricity center planning.

2. Expenses for the formulation, appraisal of the electricity center planning are allocated from supportive capital sources in preparation for project investment.

Article 8. Formulation, appraisal and approval for FS

1. Within 12 months since the signing of MOU, the permitted BOT investor must submit FS documentation to General Department of Energy accompanied by comments from relevant ministries, sectors and from People’s committees of central-affiliated cities and provinces where the project is situated.

FS documentation must be established by an electricity consultant who was granted the permit for consultancy on thermo-power plants, having experience in the formulation of FS for thermo-power plants of the same scale and over.

2. Contents of FS documentation are prescribed in Article 25 of the Government’s Decree No. 15/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 on investment in the form of public-private partnerships and relevant legislative documents.

3. Sequence of appraisal of FS documentation is prescribed in Article 26 of the Government’s Decree No. 15/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 on investment in the form of public-private partnerships and relevant legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Expenses for formulation, appraisal and examination of FS documentation shall be paid by the permitted BOT investor.

Article 9. Legal advice to the Ministry of Industry and Trade on negotiation on project documents

1. Within 30 days since the signing of MOU, General Department of Energy shall propose method of selecting Legal advisor for competent state agencies and make the submission to the Minister of Industry and Trade for decision.

2. Responsibilities of Legal advisor:

a) Assist the Ministry of Industry and Trade in drafting BOT contract and detailed negotiation, Government guarantees (hereinafter referred to as GGU), Confirmations and Approval by the Ministry of Industry and Trade (hereinafter referred to as MOIT’s A&C);

b) Complete a set of project contract (including BOT contract, GGU, A&C, PPA, LLA, and CSA or GSA), ensuring legality, accuracy and uniformity in information and wording ready for the signing;

c) Other tasks as prescribed in the consultancy agreement;

3. General Department of Energy shall select Legal advisor and make the submission to the Minister of Industry and Trade for approval accompanied by cost estimates for the Legal advisor to assist the process of negotiation.

4. Expenses for the hire of the Legal Advisor to assist the Ministry of Industry and Trade in negotiation on project documents are allocated from state budget. In case state budget sources are not ready, the Ministry of Industry and Trade and the investor shall be responsible for conducting negotiation on sources of expenses for the hire of the Legal advisor to ensure project development progress.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within 15 working days since the signing of MOU, General Department of Energy shall make submission to the Ministry of Industry and Trade for the establishment of interdisciplinary working group.

2. Components of the interdisciplinary working group include:

a) Leader and some members of the Ministry of Industry and Trade;

b) Members of ministries and sectors: Planning and Investment, Justice, Finance, the State Bank, People’s committees of central-affiliated cities and provinces where the BOT project is situated, Vietnam Electricity (EVN), Vietnam National Coal – Mineral Industries Holding Corporation Limited (Vinacomin) (for projects using domestic coal), PetroVietnam (PVN) (for project using domestic gas).

3. Main tasks of the interdisciplinary working group:

a) Finalize plan for negotiation with the permitted BOT investor;

b) Organize and take part in negotiation on BOT contract, GGU and MOIT’s A&C;

c) Take part in handling issues arising during the negotiation.

4. Assignments and working method of interdisciplinary working group:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Members as representatives of Ministries, regulatory bodies and local governments shall be responsible for issues in connection with the area under their own management and assisting the leader within functions and duties assigned;

c) The interdisciplinary working group shall work as holder of several official positions;

5. Expenses for operation:

Expenses for operation of the interdisciplinary working group are allocated from state budget.

6. Operation time of the interdisciplinary working group depends on requirements for the implementation of BOT project and is decided by the Ministry of Industry and Trade.

Article 11. Conducting negotiation

1. Negotiation on PA, BOT contract, GGU and MOIT’s A&C shall be carried out when satisfying the following requirements:

a) FS documentation has been approved by the Ministry of Industry and Trade;

b) The Legal advisor has been selected by the Ministry of Industry and Trade;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. General Department of Energy shall regulate negotiation on project documents with the permitted BOT investor as follows:

a) The interdisciplinary working group shall conduct negotiation on BOT contract, GGU and MOlT’s A&C;

b) EVN shall conduct negotiation on PPA and written Confirmations and Approval of EVN.

PPA shall be passed after General Department of Energy has issued written comments on long-term agreement for supply of fuel to the project and result of selection of EPC contractor.

c) Vinacomin shall conduct negotiation on CSA and written Confirmations and Approval of Vinacomin (for projects using domestic coal).

d) PVN shall conduct negotiation on GSA and written Confirmations and Approval of PVN (for projects using domestic gas).

dd) Any locality where the project is situated shall conduct negotiation on LLA and written Confirmations and Approval of local authorities.

EVN, Vinacomin, PVN and localities must agree about the plan for negotiation with the permitted BOT investor and make the report to General Department of Energy.

3. The permitted BOT investor shall be responsible for conducting parallel negotiation on project documents (including BOT contract, GGT, MOIT’s A&C; PPA; CSA; CTA; GSA and LLA) with relevant Vietnamese partners to ensure progress of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Negotiation on PA

When requirements set out in Clause 1 of this Article are met, within 15 working days, General Department of Energy shall send a draft PA to the permitted BOT investor.

The draft PA includes basic definitions, validity period of the contract, general progress of the project, date of operation as requested, applicable laws, settlement of disputes, risk-sharing mechanism, tax regime, structure of electricity price, contract for land lease and supply of fuel, fundamental principles of GGU.

Within 30 days since receipt of the draft PA, the permitted BOT investor must submit comments on content of the draft to General Department of Energy.

Negotiation on PA shall be conducted after 15 working days since receipt of comments from the permitted BOT investor.

General Department of Energy and the permitted BOT investor shall organize the signing of PA after the two parties have reached agreement on detailed information of PA.

b) Negotiation on BOT contract, GGU and MOIT’s A&C

The process of negotiation is divided into two rounds. Each round consists of three sessions and each session lasts for a maximum of three days.

Each round of negotiation is considered as completed when all the terms and conditions under the contract are passed through. Any inconclusive matters shall be brought forward to the next round of negotiation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 60 days since receipt of the draft, the permitted BOT investor must submit comments on content of the draft BOT contract, GGU and MOIT’s A&C to General Department of Energy. Negotiation shall be conducted after 30 days since receipt of comments from the permitted BOT investor.

At the end of each round of negotiation, the Ministry of Industry and Trade shall carry out collection of suggestions from relevant ministries and sectors as foundations for the next round of negotiation.

The interdisciplinary working group shall continue negotiation with the permitted BOT investor on suggestions from ministries and sectors for the completion of the draft BOT contract, GGU and MOIT’s A&C.

5. After two rounds of negotiation, the Ministry of Industry and Trade shall make the report to the Prime Minister on accomplished results and inconclusive matters.

The interdisciplinary working group shall continue negotiation with the permitted BOT investor under the direction of the Prime Minister. The negotiation is considered as completed when Vietnamese partner and the permitted BOT investor have reached agreement on all matters of project documents.

6. Within ten working days since the negotiation is completed, the Ministry of Industry and Trade shall make the submission to the Prime Minister for ratification before the signing of investment agreement with the permitted BOT investor.

Article 12. Fulfillment of project documents and signing of investment agreement

1. After BOT contract, GGU and MOIT’s A&C are agreed by the two parties, the Legal advisor assisting the Ministry of Industry and Trade shall issue a written confirmation over legality and accuracy of information and wording made in project documents for the Ministry of Industry and Trade to sign the investment agreement with the permitted BOT investor.

2. The permitted BOT must cooperate with relevant parties in completing the draft, initialing other project documents such as PPA, CSA (or GSA), CTA, LLA and make the report to the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

ISSUANCE OF INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE AND SIGNING OF PROJECT DOCUMENTS

Article 13. Issuance of investment registration certificate

1. Within 30 days since the signing of investment agreement, the permitted BOT investor shall submit application to the Ministry of Planning and Investment for issuance of investment registration certificate.

2. Documentation, sequence and procedures for issuance of investment registration certificate are prescribed in Article 40 of the Government’s Decree No. 15/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 on investment in the form of public-private partnerships.

3. The permitted BOT investor shall be responsible for cooperating with relevant parties from Vietnam in giving explanation of comments at the request of the Ministry of Planning and Investment.

Article 14. Official signing of BOT contract and project documents

1. Within 30 days since receipt of investment registration certificate from the Ministry of Planning and Investment, the permitted BOT investor must establish the BOT enterprise and fulfill supplements as specified in the investment registration certificate for the official signing of project documents.

2. General Department of Energy shall organize signing ceremony for project documents between the permitted BOT investor, BOT enterprise and relevant parties as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Signing PPA with EVN;

c) Signing CSA with Vinacomin (for project using domestic coal);

d) Signing GSA with PVN (for project using domestic gas);

dd) Signing LLA with localities where the project is situated;

3. The BOT enterprise shall be responsible for submitting requests for legal advice to the Ministry of Justice as prescribed in the Government’s Decree No. 51/2015/NĐ-CP dated May 26, 2015 on provision of legal advice.

Article 15. Handling of issues arising during financial arrangement

General Department of Energy shall cooperate with the permitted BOT investor in handling issues arising during financial arrangement. For ultra vires cases, General Department of Energy should make the report to the Minister of Industry and Trade for submission to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 16. Issuance of A&C

The Ministry of Industry and Trade, People’s committees of central-affiliated cities and provinces where the project is situated EVN shall be responsible for issuing A&Cs to BOT enterprises as prescribed in BOT contract, LLA and PPA.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

INSPECTION AND MONITORING OF THE IMPLEMENTATION OF PROJECT

Article 17. Monitoring implementation of project contracts and work quality

1. Monitoring the implementation of project contracts is prescribed in Article 47 of the Decree No. 15/2015/NĐ-CP and relevant legislative documents.

2. Monitoring of work quality is prescribed in Article 48 of the Decree No. 15/2015/NĐ-CP and relevant legislative documents.

3. General Department of Energy shall preside over and cooperate with relevant ministries and sectors in conducting inspection of the task of examination and acceptance to put Works into operation as prescribed in the Government’s Decree No. 15/2013/NĐ-CP dated February 06, 2013 on management of construction quality and relevant legislative documents.

4. General Department of Energy shall monitor compliance with obligations by the Investor, BOT enterprises according to project development progress and provisions as set out in the set of BOT contract.

Article 18. Reporting mode

1. Monthly reporting

During the construction of the plant, BOT enterprises shall be responsible for making monthly reports to General Department of Energy and relevant competent state management agencies on the fifth of months. Information to be reported includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Difficulties and proposals (if any);

c) Next month’s plans

2. Quarterly, annual reporting

BOT enterprises shall be responsible for completing quarterly reports (on the fifth of April, July and September), and annual reports (on the fifth of January) to General Department of Energy and relevant competent state management agencies.

3. Irregular reporting

In the event of natural disasters, conflagration or at the request of competent state agencies, BOT enterprises shall be responsible for making immediate reports to General Department of Energy and relevant competent state management agencies.

Chapter V

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 19. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Organizations and individuals involved in activities in connection with the BOT project within the territory of Vietnam shall be responsible for executing this Circular.

Article 20. Transitional provisions

1. Any project that has been developed before the effective date of this Circular is instructed in accordance with Article 72 of the Decree No. 15/2015/NĐ-CP.

2. MOU that has been signed before the effective date of this Circular shall not be re-signed as prescribed hereof.

3. PA of the project that has been signed before the effective date of this Circular shall not be re-signed as prescribed hereof.

Article 21. Implementation

1. General Department of Energy shall be responsible for providing guidance on the execution of this Circular.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported (by Ministries, sectors and localities, BOT investor, the permitted BOT investor and relevant enterprises) to General Department of Energy, the Ministry of Industry and Trade for instructions./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Hoang Quoc Vuong

 

;

Thông tư 23/2015/TT-BCT về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu: 23/2015/TT-BCT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương
Người ký: Hoàng Quốc Vượng
Ngày ban hành: 13/07/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 23/2015/TT-BCT về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…