BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2022/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2022 |
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đối tác công - tư;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng BOT) thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, bao gồm: chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội; khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư; chỉ số đánh giá chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp dự án cung cấp; thời hạn khấu hao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
2. Đối với các loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO), hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M), hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) và hợp đồng hỗn hợp: quá trình thực hiện căn cứ các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan để áp dụng các nội dung phù hợp với loại hợp đồng, tính chất đặc thù của từng lĩnh vực, dự án khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng BOT.
Điều 3. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án bao gồm: giá trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV); tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế (BCR); tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR). Việc tính toán các chỉ tiêu trên thực hiện theo quy định tại Phần IV mẫu số 01 Phụ lục II và Phần IV mẫu số 01 Phụ lục III, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Lợi ích kinh tế - xã hội của dự án
Lợi ích kinh tế - xã hội của dự án bao gồm các nhóm dưới đây:
a) Nhóm lợi ích có thể định lượng và quy đổi được thành tiền, bao gồm: lợi ích do giảm chi phí vận hành phương tiện, lợi ích do tiết kiệm thời gian vận chuyển hàng hoá, hành khách.
b) Nhóm lợi ích có thể định lượng nhưng không định giá được, bao gồm: lợi ích do cải thiện về môi trường do giảm thiểu tác động môi trường về khí thải, bụi, tiếng ồn, lợi ích do thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng việc làm, tăng cường năng lực lưu thông hành khách, hàng hóa, lợi ích do giảm tai nạn giao thông.
c) Nhóm lợi ích chỉ có thể định tính, bao gồm: lợi ích do tăng tính kết nối giữa các khu vực, lợi ích do tạo việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân vùng dự án.
d) Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi có thể bổ sung các lợi ích khác ngoài các lợi ích nêu tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này, đảm bảo phù hợp với loại hợp đồng, tính chất đặc thù của từng lĩnh vực, dự án và các quy định của pháp luật có liên quan.
e) Trường hợp không đủ điều kiện xác định các yếu tố lợi ích có thể định lượng và quy đổi được thành tiền để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đơn vị lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi có thể đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án trên cơ sở các nhóm yếu tố còn lại.
Điều 4. Khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
1. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu có tính đến yếu tố rủi ro và lạm phát được xác định theo công thức:
i = iv + f
Trong đó:
i: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư;
iv: lãi vay huy động vốn đầu tư, được xác định trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn của ít nhất 03 ngân hàng thương mại; lãi suất vốn vay của dự án tương tự để làm cơ sở lập phương án tài chính trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có). Lãi vay huy động vốn đầu tư được xác định tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
f: tỷ lệ lạm phát, được xác định trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng CPI trung bình của 10 năm gần nhất theo công bố của Tổng cục Thống kê Việt Nam và có xem xét loại trừ các năm có CPI biến động lớn.
2. Khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
Căn cứ quy định pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội và đặc thù dự án, đơn vị chuẩn bị dự án lập mức lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại phương án tài chính trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đảm bảo trong khung lợi nhuận sau đây:
a) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tối đa không vượt quá mức chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (i) quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tối thiểu không thấp hơn lãi vay huy động vốn đầu tư (iv) quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Chỉ số đánh giá chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp dự án cung cấp
Chỉ số đánh giá chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp dự án cung cấp bao gồm mức độ đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp dự án cung cấp đối với các quy định về khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác và bảo trì theo tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng đối với mỗi dự án và theo các quy định pháp luật về chất lượng công trình. Việc đánh giá mức độ đáp ứng được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 6. Thời hạn khấu hao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
Thời hạn khấu hao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng của dự án thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
1. Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa phê duyệt dự án trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì đơn vị lập dự án có trách nhiệm cập nhật các nội dung tại báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Thông tư này mà không dẫn đến thay đổi chủ trương đầu tư.
2. Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc các Ban Quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
TRANSPORT OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 22/2022/TT-BGTVT |
Hanoi, August 31, 2022 |
CIRCULAR
GUIDELINES ON SOME CONTENTS OF PRE-FEASIBILITY STUDY REPORTS AMD FEASIBILITY STUDY REPORTS OF INVESTMENT PROJECTS IN THE FORMS OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP, BUILD- OPERATE-TRANSFER CONTRACTS IN TRANSPORT SECTOR
Pursuant to the Law on Public-Private Partnership Investment dated June 18, 2020;
Pursuant to the Law providing amendments to the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Investment Law, the Housing Law, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Excise Duties, and the Law on Civil Judgment Enforcement dated January 11, 2022;
Pursuant to the Government’s Decree No. 28/2021/ND-CP dated March 26, 2021 prescribing financial management mechanism of public-private partnership projects;
Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 providing guidelines for implementation of the Law on public-private partnership investment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the request of the Director of the Public - Private Partnership Investment Project Management Department;
...
...
...
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Circular provides guidelines on some contents of pre-feasibility study reports and feasibility study reports of investment projects in the forms of public-private partnership (PPP), build- operate-transfer contracts (hereinafter referred to as “BOT contract”) in transport sector, including: socio-economic efficiency indicators; rates of return on equity of investors; indicators for evaluation of quality of infrastructure works/systems provided by project enterprises; depreciation periods of infrastructure works/systems.
2. With regard to BTO (Build-Transfer-Operate) contracts, BOO (Build-Own-Operate) contracts, O&M (Operate & Manage) contracts, BTL (Build-Transfer-Lease) contracts, BLT (Build-Lease-Transfer) contracts, and mixed contract, pre-feasibility study reports and feasibility study reports shall be formulated in accordance with the provisions of this Circular and relevant laws, and include contents suitable for the type of contract, specific characteristics of each sector and of each project.
Article 2. Regulated entities
This Circular applies to organizations and individuals involved in the formulation of pre-feasibility study reports and feasibility study reports of investment projects in the forms of PPP and BOT contract in the transport sector.
Chapter II
SOCIO-ECONOMIC EFFICIENCY INDICATORS; RATES OF RETURN ON EQUITY OF INVESTORS; INDICATORS FOR EVALUATION OF QUALITY OF INFRASTRUCTURE WORKS/SYSTEMS PROVIDED BY PROJECT ENTERPRISES; DEPRECIATION PERIODS OF INFRASTRUCTURE WORKS/SYSTEMS
...
...
...
1. Socio-economic efficiency indicators of a project include: Economic Net Present Value (ENPV), Benefit-Cost Ratio (BCR), and Economic Internal Rate of Return (EIRR). The values of these indicators shall be calculated in accordance with the provisions of Part IV Form No. 01 in Appendix II and Part IV Form No. 01 in Appendix III enclosed with the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021.
2. Socio-economic benefits of projects
Socio-economic benefits of a project are divided into the following groups:
a) Group of benefits which can be quantified and converted into monetary values, including: benefits of reduction of costs of vehicle operation, benefits of time savings for goods and passenger transport.
b) Group of benefits which can be quantified but cannot be valued, including: benefits of environmental improvement due to minimization of environmental impacts regarding emissions, dust, and noise, benefits of promotion of economic growth, creation of jobs, promotion of movement capacity of goods an passengers, and benefits of reduction of traffic accidents.
c) Group of qualitative benefits, including: benefits of the increased connectivity between regions, benefits of job creation and improvement of living standards of residents in areas where the project is located.
d) The entities in charge of formulating pre-feasibility study reports and feasibility study reports may include in such reports the benefits other than those specified in Points a, b, c Clause 2 of this Article which must be suitable for the type of contract, specific characteristics of each sector/project and comply with relevant laws.
e) In case there are ungrounded for determining benefits which can be quantified and converted into monetary values for calculating socio-economic efficiency indicators of a project, the entities in charge of formulating pre-feasibility study reports and feasibility study reports may evaluate socio-economic efficiency of the project based on other groups of socio-economic benefits.
Article 4. Rates of return on equity of investors
...
...
...
Costs of equity with due account taken of risk and inflation element shall be calculated using the following formula:
i = iv + f
Where:
i: costs of equity of investors;
iv: interest on borrowed investment fund, which shall be determined on the basis of the lending interest rates on medium and long-term loans quoted by at least 03 commercial banks, and interest rates on borrowed fund of similar projects which are employed for formulating the financial plan included in the pre-feasibility study report/ feasibility study report (if any). The interest on borrowed investment fund shall be determined at the nearest time within 03 months before formulating the pre-feasibility study report/feasibility study report;
f: inflation rate which is determined according to the average CPI (consumer price index) of the latest 10 years quoted by the General Statistics Office of Vietnam while excluding the years in which the CPI value changes significantly.
2. Rate of return on equity of investors
Pursuant to regulations of law and based on socio-economic conditions as well as specific characteristics of the project, the entity in charge of preparing the project shall calculate the return on equity of the investor under the financial plan which is included in the pre-feasibility study report/feasibility study report, provided that:
a) The return on equity shall not exceed the costs of equity of investors (i) prescribed in Clause 1 of this Article;
...
...
...
Article 5. Indicators for evaluation of quality of infrastructure works/systems provided by project enterprises
The indicators for evaluation of quality of infrastructure works/systems provided by project enterprises include the level of compliance of the infrastructure work/system with regulations on survey, design, construction, operation and maintenance laid down in technical regulation/standard applicable to each project and regulations of law on quality of construction works. Such level of compliance shall be evaluated in accordance with specialized laws.
Article 6. Depreciation periods of infrastructure works/systems
Depreciation periods of infrastructure works/systems shall comply with Clause 5 Article 1 of the Circular No. 147/2016/TT-BTC dated October 13, 2016 of the Ministry of Finance of Vietnam.
Chapter III
IMPLEMENTATION
Article 7. Transition
1. In case investment guidelines of a project have been decided by competent authorities but the project has yet to be approved before the effective date of this Circular, the entity in charge of formulating the project shall make revisions to the project’s feasibility study report in accordance with the provisions of this Circular provided such revisions shall not cause changes in the project’s investment guidelines.
2. In case investment guidelines of a project have been decided by competent authorities and the project has been approved before the effective date of this Circular, such decision on investment guidelines and the project approval decision shall prevail.
...
...
...
1. This Circular comes into force from November 01, 2022.
2. If any legislative documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new ones shall prevail.
Article 9. Implementation organization
Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of the Ministry, Director General of Directorate for Roads of Vietnam, Directors of Departments/ Administrations affiliated to the Ministry of Transport, Directors of Project Management Boards affiliated to the Ministry of Transport, Directors of Provincial Departments of Transports, heads of relevant authorities/agencies and relevant individuals shall implement this Circular./.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Duy Lam
;
Thông tư 22/2022/TT-BGTVT hướng dẫn nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 22/2022/TT-BGTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Nguyễn Duy Lâm |
Ngày ban hành: | 31/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 22/2022/TT-BGTVT hướng dẫn nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chưa có Video