BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2022/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2022 |
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;
Căn cứ Nghị định số 09/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương để hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
Thông tư này quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Hiệp định CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (sau đây gọi là Hiệp định EVFTA), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (sau đây gọi là Hiệp định UKVFTA) được tổ chức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
Điều 3. Áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn
1. Áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu:
a) Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn số 01 (Mẫu số 01) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn số 02 (Mẫu số 02) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
2. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn áp dụng hình thức chỉ định thầu, việc lập hồ sơ yêu cầu có thể vận dụng quy định tại Thông tư này trên cơ sở đảm bảo không trái với quy định tại các Hiệp định CPTPP, EVFTA và UKVFTA.
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Căn cứ vào quy mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ trong lãnh thổ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu;
c) Trường hợp chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, chặt chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu và không trái với quy định của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA. Trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định.
2. Yêu cầu về nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu
a) Yêu cầu về nhân sự chủ chốt:
- Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn không đòi hỏi nhân sự có chuyên môn cao thì không được yêu cầu về nhân sự chủ chốt. Trường hợp dịch vụ phi tư vấn có yếu tố đặc thù, phức tạp cần thiết phải có nhân sự có hiểu biết, nhiều kinh nghiệm đảm nhận thì có thể đưa ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ chốt để thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp này. Trường hợp yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt, trong tờ trình phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Hồ sơ mời thầu không được yêu cầu nhân sự đối với công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông;
- Trường hợp nhân sự chủ chốt mà nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung nhân sự chủ chốt để đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu trong một khoảng thời gian phù hợp. Đối với mỗi nhân sự không đáp ứng, nhà thầu chỉ được thay thế một lần. Trường hợp nhà thầu không có nhân sự thay thế đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu bị loại;
b) Yêu cầu về thiết bị chủ yếu (nếu có):
- Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu mà chủ đầu tư, bên mời thầu đưa ra yêu cầu về thiết bị chủ yếu cho phù hợp (số lượng, chủng loại, tính năng, công suất);
- Trường hợp thiết bị mà nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung thiết bị để đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu trong một khoảng thời gian phù hợp. Đối với mỗi thiết bị không đáp ứng, nhà thầu chỉ được thay thế một lần. Trường hợp nhà thầu không có thiết bị thay thế đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu bị loại;
c) Trường hợp trúng thầu và ký kết hợp đồng, nhà thầu có nghĩa vụ huy động nhân sự, thiết bị như đã đề xuất ban đầu hoặc đề xuất thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Trường hợp không huy động được nhân sự, thiết bị, nhà thầu bị phạt hợp đồng, bị đánh giá về uy tín khi tham gia các gói thầu khác;
d) Trong mọi trường hợp, nếu nhà thầu kê khai nhân sự, thiết bị không trung thực thì nhà thầu không được thay thế nhân sự, thiết bị khác theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
3. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm Mẫu hợp đồng và quy định chi tiết các điều, khoản của hợp đồng để nhà thầu làm cơ sở chào thầu và để các bên làm cơ sở thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Hợp đồng bao gồm Điều kiện chung, Điều kiện cụ thể và Biểu mẫu hợp đồng. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu mà chủ đầu tư quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhưng bảo đảm không trái với quy định của pháp luật về đấu thầu, quy định của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2022.
2. Đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA đã mở thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu nhưng phải bảo đảm không trái với quy định của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA.
3. Đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng có thời điểm đóng thầu sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và chưa đến thời điểm đóng thầu, trường hợp có nội dung không phù hợp hoặc trái với hướng dẫn nêu tại các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này thì phải sửa đổi cho phù hợp. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, chủ đầu tư, bên mời thầu phải dành cho nhà thầu một khoảng thời gian hợp lý để chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
4. Đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA đã phê duyệt hồ sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải sửa đổi theo các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
6. Sửa đổi khoản 3 Điều 31 và khoản 2.c Bảng số 01 Chương II Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau: Thay thế cụm từ “nhà đầu tư” bằng cụm từ “đối tác”.
7. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh chấm dứt hiệu lực. Khi lập hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu vận dụng các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số 09/2022/NĐ-CP và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.
|
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT OF VIETNAM |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 21/2022/TT-BKHDT |
Hanoi, September 30, 2022 |
CIRCULAR
PRESCRIBING PREPARATION OF BIDDING DOCUMENTS FOR PROCUREMENT OF NON-CONSULTING SERVICES UNDER THE FRAMEWORK OF THE COMPREHENSIVE AND PROGRESSIVE AGREEMENT FOR TRANS-PACIFIC PARTNERSHIP, THE EU-VIETNAM FREE TRADE AGREEMENT AND THE UK-VIETNAM FREE TRADE AGREEMENT
Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2020/ND-CP dated August 24, 2020 providing guidelines on bidding process in procurement under the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership;
Pursuant to the Government’s Decree No. 09/2022/ND-CP dated January 12, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 95/2020/ND-CP dated August 24, 2020 providing guidelines on bidding process in procurement under the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership as the basis for bidding for procurement under the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership, the EU-Vietnam Free Trade Agreement and the UK-Vietnam Free Trade Agreement;
Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment of Vietnam;
At the request of the Director General of the Public Procurement Agency;
The Minister of Planning and Investment of Vietnam promulgates a Circular prescribing preparation of bidding documents for procurement of non-consulting services under the framework of the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership, the EU-Vietnam Free Trade Agreement and the UK-Vietnam Free Trade Agreement.
...
...
...
This Circular provides detailed regulations on preparation of bidding documents for procurement of non-consulting services under the framework of the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (hereinafter referred to as “CPTPP Agreement”), the EU-Vietnam Free Trade Agreement (hereinafter referred to as “EVFTA Agreement”) and the UK-Vietnam Free Trade Agreement (hereinafter referred to as “UKVFTA Agreement”) used in competitive bidding process which is implemented adopting the single stage-one envelope bidding procedure or single stage-two envelope bidding procedure.
Article 2. Regulated entities
This Circular applies to organizations and individuals that participate in or are involved in the selection of contractors for non-consulting service contract packages within the scope specified in Article 1 of this Circular.
Article 3. Forms of bidding documents for non-consulting services
1. Use of forms of bidding documents:
a) Form No. 01 of bidding documents for non-consulting services shall be used in the competitive bidding process adopting the single stage-one envelope bidding procedure;
b) Form No. 02 of bidding documents for non-consulting services shall be used in the competitive bidding process adopting the single stage-two envelope bidding procedure.
2. In case of direct contracting, Request for Proposals (RFP) documents may be prepared in accordance with the provisions of this Circular provided that they shall not be contrary to the provisions of CPTPP, EVFTA and UKVFTA Agreements.
Article 4. Preparation of bidding documents
...
...
...
a) Depending on the scale and nature of each contract package, reasonable requirements that ensure competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency shall be established;
b) Bidding documents shall not include any requirement aimed at limiting participation of bidders or giving advantage to one or some bidders, thereby causing unfair competition; and any requirement that, in order for a bidder to participate in a procurement, the bidder has previously been awarded one or more contracts by a procuring entity of a given country or territory or that the bidder has prior work experience in that country or territory;
c) Provisions of the form of bidding documents may be modified provided that all such modifications will make the bidding documents stricter and more reasonable, and not be contrary to the provisions of CPTPP, EVFTA and UKVFTA Agreements. Such modifications and reasons thereof must be clearly specified in the request for approval of bidding documents submitted to the investor.
2. Requirements regarding key personnel and equipment
a) Key personnel:
- Key personnel requirements shall not be imposed if the non-consulting service contract package does not require highly-skilled personnel. With regard to non-consulting services which have specific and complex factors and must be performed by highly-experienced personnel having appropriate professional knowledge, key personnel requirements may be imposed. Reasons for establishing the key personnel requirement must be specified in the request for approval of bidding documents submitted to the investor. The investor/procuring entity must ensure that the key personnel requirement is not aimed at limiting participation of bidders or giving advantage to one or some bidders, thereby causing unfair competition. The bidding documents shall not include personnel requirements regarding technical workers and unskilled workers;
- If key personnel stated in a bid fails to meet personnel requirements laid down in the bidding documents, the bidder will be allowed a sufficient period of time to provide clarifications, replace or make changes in its key personnel. Replacement of each unqualified person shall be made once only. The bid shall be disqualified if the bidder fails to have substitute personnel that meet personnel requirements laid down in the bidding documents;
b) Main equipment (if any):
- Depending on the scale and nature of each contract package, the investor/ procuring entity shall impose appropriate equipment requirements (including quantity, categories, functions and capacity);
...
...
...
c) The bidder that is successful and awarded the contract shall be obliged to mobilize personnel and equipment as proposed or replaced as prescribed in Point a and Point b of this Clause. The bidder's failure to mobilize personnel and equipment will result in the bidder incurring breach of contract penalties and having its prestige adversely affected when participating in other contract packages;
d) The bidder’s inaccurate statement of personnel and equipment will in any case result in the bidder being disbarred from replacement of personnel and equipment as prescribed in Point a and Point b of this Clause, having its bid disqualified, being considered to have entered into fraudulent practices as prescribed in Clause 4 Article 89 of the Law on Bidding, and thus incurring penalties as prescribed in Clause 1 Article 122 of the Decree No. 63/2014/ND-CP.
3. Bidding documents must include the contract form, and terms and conditions of the contract as the basis for bidders’ submission of their bids as well as negotiation, completion and conclusion of contract. The contract shall contain general conditions, particular conditions and contract forms. Depending on the scale and nature of each contract package, the investor shall decide to make reasonable modifications to the contract provided that they shall not be contrary to the provisions of the Law on Bidding, the provisions of CPTPP, EVFTA and UKVFTA Agreements, and other relevant laws.
Article 5. Implementation
1. This Circular comes into force from November 20, 2022.
2. Regarding the contract packages governed by the CPTPP, EVFTA or UKVFTA Agreement for which bids have been opened before the effective date of this Circular, the evaluation and acceptance of bids shall be carried out according to the provisions of the issued bidding documents provided that such evaluation and acceptance of bids shall not be contrary to the provisions of the CPTPP, EVFTA and UKVFTA Agreements.
3. Regarding the contract packages governed by the CPTPP, EVFTA or UKVFTA Agreement for which the bid closing date falls after the effective date of this Circular, if the bidding documents have been issued before the effective date of this Circular but are found before the bid closing date to contain information unconformable or contrary to the provisions of the forms of bidding documents enclosed herewith, reasonable modifications should be made. If the issued bidding documents are modified, bidders shall be allowed a sufficient period of time to prepare their bids.
4. Regarding the contract packages governed by the CPTPP, EVFTA or UKVFTA Agreement for which bidding documents have been approved before the effective date of this Circular but yet to be issued, such bidding documents shall be modified according to relevant forms of bidding documents enclosed herewith.
5. If any legislative documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply.
...
...
...
7. The Circular No. 11/2015/TT-BKHDT dated October 27, 2015 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam shall cease to have effect from the effective date of this Circular. Procuring entities shall, when preparing request for proposals documents in case of direct contracting, apply forms of bidding documents enclosed with the Circular No. 08/2022/TT-BKHDT dated May 31, 2022 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam provided that the compliance with the provisions of the Law on Bidding and the Decree No. 63/2014/ND-CP must be ensured.
8. Any difficulties that arise during the implementation of this Circular to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam for consideration./.
MINISTER
Nguyen Chi Dung
;
Thông tư 21/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 21/2022/TT-BKHĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 21/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video