BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 1995 |
Thực hiện Điều 14 Nghị định số 191-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, quy định “ Bộ thương mại cấp giấy phép nhập khẩu, trong đó quy định rõ số hàng hoá được miễn thuế theo quy định của pháp luật”.
Sau khi có ý kiến tham gia của
các Bộ thương mại, Tổng cục Hải quan, Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (SCCI),
Bộ tài chính hướng dẫn việc thực hiện xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các
hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài các bên hợp doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng phân
chia sản phẩm dầu khí được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
- Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu và Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp, hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh (dưới đây gọi tắc là hàng hóa)
Các phương tiện sản xuất kinh doanh là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất; bao bì, két nhựa đóng gói quay vòng thuộc phương tiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mới đi vào sản xuất lần đầu bằng vốn đầu tư ban đầu hình thành xí nghiệp và đã được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu của dự án được duyệt thì được xét miễn thuế nhập khẩu lần đầu theo Điểm 1, Điều 76 Nghị định số 18-CP ngày 16/04/1993 và Điều 13 Nghị định số 54-CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ. Số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu lần đầu được xét miễn thuế nhập khẩu cho đối tượng này được xác định trong luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu của dự án và được Bộ thương mại cho phép nhập khẩu.
- Riêng đối với hàng hóa, thiết bị… nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí của các Hợp đồng thăm dò dầu khí thực hiện theo tinh thần Công văn số 5842/Điền kinh ngày 21/10/1994 của Chính phủ về việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí.
- Phương tiện vận tải thực hiện theo định mức quy định tại Công văn số 1412-UB/QL ngày 27/7/1994 của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và Đầu tư về việc nhập khẩu ôtô du lịch của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Mọi máy móc, thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh vượt quá mức quy định so với luận chứng kinh tế kỹ thuật và giải trình thiết kế kỹ thuật, thì không được miễn thuế nhập khẩu.
- Trường hợp những dự án được cấp giấy phép bổ sung điều chỉnh luận chứng kinh tế kỹ thuật thì Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư gửi Bộ thương mại bản giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung để có cơ sở làm thủ tục xét cấp kế hoạch nhập khẩu hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.
- Trường hợp xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu thay thế tái đầu tư để đổi mới trang thiêt bị phương tiện vận tải là các tài sản cố định đã được miễn thuế nhập khẩu lần đầu (kể cả trường hợp dùng vốn khấu hao tài sản cố định) thì không được miễn thuế nhập khẩu.
II. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XÉT MIỄN THUÊ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Bộ thương mại xét duyệt kế hoạch nhập khẩu hàng hóa, xác định sồ lượng chủng loại hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu cho các đối tượng quy định tại mục I nêu trên. Thủ tục hồ sơ theo quy định tại thông tư số 03-MT/DT ngày 02/07/1993 của Bộ thương mại hướng dẫn thực hiện chương VII Nghị định sô 18-CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thanh khoản số hàng hóa, số tiền thuế nhập khẩu được miễn cụ thể trên cơ sở kế hoạch nhập khẩu hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu của Bộ Thương mại cấp với số hàng thực nhập khẩu. Theo dõi quản lý hàng được miễn thuế nhập khẩu được chính xác, thống nhất, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Bộ tài chính cùng với các ngành
có liên quan chỉ đạo tổ chức kiểm tra tình hình miễn thuế nhập khẩu đối với các
hình thức đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Hàng năm và mỗi khi hoàn thành dự án đầu tư ban đầu hoặc từng giai đoạn đầu tư của dự án, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải lập báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa, tình hình sử dụng hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Bộ thương mại và Tổng cục Hải quan. Thời gian báo cáo chậm nhất là 30 ngày sau khi hoàn thành dự án hoặc giai đoạn đầu tư của dự án hoặc ngày kết thúc năm. Nếu không có báo cáo thì cơ quan Hải quan sẽ từ chối không làm thủ tục miễn thuế cho các lô hàng xuất nhập khẩu tiếp theo của xí nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1995 và thay thế điểm 1 Thông tư số 47-TC/TCT ngày 01/06/1994, điểm 1 và 2 Thông tư số 90-TC/TCT ngày 04/11/1994 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xét miễn thuế, hoàn thuế xuất nhập khẩu đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No:
20-TC/TCT |
Hanoi,
March 16, 1995 |
CIRCULAR
GUIDING THE CONSIDERATION FOR EXEMPTION OF
IMPORT AND EXPORT TAX FOR THE VARIOUS FORMS OF INVESTMENT UNDER THE LAW ON
FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM ACCORDING TO DECREE No.191-CP ON THE 28TH OF
DECEMBER 1994 OF THE GOVERNMENT
In execution of Article 14 of Decree No.191-CP on the 28th of December 1994 of the Government on the promulgation of the Regulation on the evaluation and implementation of foreign direct investment projects which stipulates that "the Ministry of Trade shall issue import permits that clearly stipulate the amount of goods exempt from tax by prescription of law",
After receiving suggestions from the Ministry of Trade, the General Customs Department and the State Committee for Cooperation and Investment (SCCI), the Ministry of Finance provides the following guidance for considering export-import tax exemption for the various forms of investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam :
I. SUBJECTS AND CONDITIONS
ELIGIBLE FOR EXEMPTION OF EXPORT-IMPORT TAX
- The enterprises with foreign-invested capital, the partners to joint ventures operating on the basis of business cooperation contracts, the oil and gas product-sharing contracts set up under the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereafter referred to as foreign-invested enterprises).
- Equipment, machinery, accessories, means of production and business (including transport means), and materials imported into Vietnam for investment in infrastructure construction to build the enterprises, or to create the fixed assets to carry out the business cooperation contracts (hereunder called commodities).
The means of production and business such as tools, small working tools, specialized fixtures for production; packaging, reusable plastic containers which are the means necessary for production and business operations of an enterprise which is put into operation for the first time with its own initial investment capital and already recorded in the initial economic-technical feasibility study of the approved project, are eligible for exemption of export-import tax under Point 1 of Article 76 of Decree No.18-CP of the Government. The amount and value of the commodities, which are imported for the first time eligible for exemption of import tax, must be determined in the initial technical economic feasibility study of the project, and must be granted import license by the Ministry of Trade.
...
...
...
- The transport means shall comply with the norms defined at official dispatch No.1412/UB/DK on the 27th of July 1994 of the State Committee for Cooperation and Investment concerning the importation of tourist cars by the foreign-invested enterprises.
- All machinery, equipment, materials and transport means imported into Vietnam for the infrastructure construction to set up the enterprises, or to create fixed assets to carry out the business cooperation contracts exceeding the prescribed level compared with the economic and technical feasibility studies and the explanations of the technical designs, shall not be exempted from import tax.
- With regard to the projects which have been issued permits to amend or adjust the economic and technical feasibility studies, the State Committee for Cooperation and Investment shall send to the Ministry of Trade a complementary economic and technical explanation, as a basis for filling procedures to consider the issue of plans for the importation of commodities exempt from import tax.
- In case the foreign-invested enterprise has the need to replace or reinvest to renew its equipment and transport means which are fixed assets already exempt from import tax for the first time (including cases in which the depreciation cost of fixed assets is used), they shall not be exempt from import tax.
II. COMPETENCE AND PROCEDURES
OF CONSIDERING EXEMPTION OF EXPORT AND IMPORT TAX
The Ministry of Trade shall examine and approve the plan for the importation of commodities, determine the number of kinds of commodities free from import tax for the subjects stipulated in Section I. The procedures for compiling the dossier shall comply with the provisions of Circular No.3-TM/DT on the 2nd of July 1993 of the Ministry of Trade guiding the implementation of Chapter VII of Decree No.18-CP on the business organization of the foreign-invested enterprises.
The General Customs Department shall direct and guide the Customs Service in the provinces and cities to process the commodities and account for the specific concrete amount of exempted import tax, on the basis of the plan for importation of tax-free commodities issued by the Ministry of Trade, compared with the actual imported commodities. It shall have to monitor and control the tax-free imports in order to ensure their accuracy and uniformity, and to avoid losses to the State Budget.
The Ministry of Finance shall, together with the concerned branches, direct the control of the situation of import tax exemption, with regard to the various forms of foreign investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam, in conformity with the prescriptions of law.
Annually, and each time after the completion of the initial investment project or each phase of the project, the foreign-invested enterprise must file a report on the situation of commodity import, the situation of the use of the commodities exempt from import tax, and send it to the direct tax control agency, the Ministry of Trade and the General Customs Department. The report must be sent within 30 days at the latest, after completion of the project, or the investment phase of the project, or the concluding day of the year. Without such a report, the Customs Service shall refuse to fill the procedures for tax exemption to the subsequent consignments of export-import commodities of the enterprise.
...
...
...
This Circular takes effect from the 1st of April 1995, and replaces Article 1 of Circular No.47-TC/TCT on the 1st of June 1994, Points 1 and 2 in Circular No.90-TC/TCT on the 4th of November 1994 of the Ministry of Finance guiding the consideration for tax exemption and reimbursement of export and import tax for foreign-invested enterprises.
THE MINISTER OF FINANCE
Ho Te
Thông tư 20-TC/TCT-1995 hướng dẫn xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Nghị định 191-CP-1994 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 20-TC/TCT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Hồ Tế |
Ngày ban hành: | 16/03/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 20-TC/TCT-1995 hướng dẫn xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Nghị định 191-CP-1994 do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video