BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1817/1999/TT-BKHCNMT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1999 |
(dự án xử lý ô nhiễm và bảo vệ
môi trường, xử lý chế biến các chất thải)
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một
số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi là Nghị định 10/1998);
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc xác nhận các dự án xử lý ô
nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải thuộc danh mục các dự
án đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục I khoản 7 Phụ lục 1 Nghị
định 10/1998 như sau:
1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1.1. Thông tư này áp dụng đối với các dự án của doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 tiến hành hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh một hoặc các lĩnh vực sau :
a) Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường
b) Xử lý, chế biến các chất thải.
1.2 Thông tư này không áp dụng đối với các dự án do doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh mà dự án này có bộ phận xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm do chính quá trình sản xuất của mình tạo ra nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Giải thích các thuật ngữ
2.1. "Xử lý ô nhiễm môi trường" là hoạt động của con người nhằm làm giảm độ ô nhiễm môi trường, để đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
2.2. "Xử lý, chế biến chất thải" là việc áp dụng công nghệ, giải pháp kỹ thuật để biến chất thải thành sản phẩm hữu ích và/hoặc làm giảm ô nhiễm môi trường.
2.3. "Ô nhiễm môi trường" là sự làm thay đổi tính chất môi trường theo chiều hướng xấu đi, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
2.4. "Bảo vệ môi trường" là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2.5. "Chất thải" là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác tại Việt Nam. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.
3. Chế độ ưu đãi
Các doanh nghiệp thực hiện các dự án đạt các điều kiện quy định tại Thông tư này là dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, được hưởng các ưu đãi quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÁC NHẬN DỰ ÁN ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Dự án được đặc biệt khuyến khích đầu tư theo Khoản 7 Danh mục I Phụ lục 1 Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 phải đạt đồng thời các điều kiện sau :
1. Dự án phải được hạch toán độc lập, trong đó có 70% tổng doanh thu trở lên, thu được từ hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải.
2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Đối với dự án xử lý, chế biến chất thải thì phải sử dụng khối lượng từ 50% trở lên nguyên liệu là chất thải.
3. Dự án phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
1. Hồ sơ xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư
a) Đối với dự án mới :
Hồ sơ dự án xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư là hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư. Tuy nhiên trong bản giải trình kinh tế-kỹ thuật (hoặc nghiên cứu khả thi) chủ dự án cần nêu rõ quy trình công nghệ xử lý ô nhiễm, xử lý chế biến chất thải, tỷ lệ doanh thu thu được từ hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các chất thải; sự phù hợp của lĩnh vực hoạt động sản xuất và/hoặc kinh doanh của dự án so với Phụ lục 1 Thông tư này. Nếu là dự án xử lý chế biến, chất thải cần nêu rõ tỷ lệ chất thải được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình xử lý chế biến. Nội dung đơn xin cấp giấy phép đầu tư, chủ đầu tư cần ghi rõ : xin đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Hồ sơ dự án xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư được gửi tới cơ quan cấp giấy phép đầu tư (nêu tại mục 2 phần III Thông tư này). Cơ quan này có trách nhiệm làm đầu mối gửi tới các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định, xem xét dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Đối với dự án đang hoạt động nhưng chưa đề nghị được hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc dự án mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư, hồ sơ xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư bao gồm :
- Đơn xin đặc biệt khuyến khích đầu tư;
- Giải trình kinh tế- kỹ thuật (hoặc nghiên cứu khả thi) với nội dung như đã nêu tại mục a trên đây;
- Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư.
Hồ sơ xin đặc biệt khuyến khích đầu tư đối với dự án đang hoạt động được gửi tới cơ quan cấp giấy phép đầu tư và cơ quan khoa học công nghệ và môi trường (như nêu tại mục 2 phần III Thông tư này) để xem xét đặc biệt khuyến khích đầu tư.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết định dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư
2.1. Việc phân cấp quyết định cấp giấy phép đầu tư quy định tại Nghị định số12/CP ngày 18/3/1997 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .
Đối với dự án mới, việc xem xét, xác nhận dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư tiến hành đồng thời với việc xem xét cấp giấy phép đầu tư.
Đối với dự án đang hoạt động nhưng chưa đề nghị được đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc dự án mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh xin hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư việc xem xét như đối với việc xin điều chỉnh giấy phép đầu tư.
2.2. Đối với các dự án do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư : Trên cơ sở các điều kiện nêu tại Thông tư này và ý kiến thẩm định dự án của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định mức đặc biệt khuyến khích đầu tư trong giấy phép đầu tư.
2.3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện phân cấp cấp giấy phép : Trên cơ sở các điều kiện nêu tại phần II của Thông tư này và ý kiến thẩm định dự án của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, cơ quan được phân cấp cấp giấy phép đầu tư của địa phương (hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao) quyết định mức đặc biệt khuyến khích đầu tư trong giấy phép đầu tư.
2.4. Cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và môi trường trả lời cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư trong thời hạn 30 ngày đối với trường hợp dự án đủ điều kiện để được hưởng đặc biệt khuyến khích đầu tư.
2.5. Trong trường hợp dự án không đủ điều kiện để được hưởng dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và môi trường (nêu tại mục 2.2 và 2.3 trên đây) phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết rõ lý do.
2.6. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp không còn đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Phần II của Thông tư này thì sẽ bị đình chỉ việc hưởng ưu đãi đầu tư.
2.7.Chủ dự án (hoặc doanh nghiệp có dự án) có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền về việc không được hưởng mức khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh để Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu, xử lý.
|
Chu Tuấn Nhạ (Đã ký) |
1. Dự án xử lý ô nhiễm
1.1. Dự án làm sạch các vùng nước, hồ, sông, kênh, rạch bị ô nhiễm nặng có nguy cơ dẫn đến suy thoái môi trường, sự cố môi trường.
1.2. Dự án làm sạch các vùng đất bị ô nhiễm nặng có nguy cơ dẫn đến suy thoái môi trường, sự cố môi trường.
1.3. Dự án xử lý, khắc phục ô nhiễm về không khí và/hoặc tiếng ồn.
1.4. Dự án xử lý nước thải bệnh viện
2. Dự án xử lý chất thải
2.1. Dự án thu gom và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp.
2.2. Dự án xử lý nước thải của các khu công nghiệp, khu chế xuất, các đô thị.
2.3. Dự án xử lý, tiêu hủy các loại chất thải nguy hại, chất thải y tế.
2.4. Dự án sử dụng chất thải làm nhiên liệu cho quá trình sản xuất.
2.5. Dự án xử lý chất thải công nghiệp.
3. Dự án tái chế, chế biến các chất thải thành sản phẩm có ích
3.1. Dự án tái chế các chất thải là các loại sản phẩm bao bì bằng giấy, nhựa, gỗ, kim loại,...
3.2. Dự án chế biến các loại chất thải thành phân bón.
3.3. Dự án chế biến các loại chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải sinh hoạt thành các sản phẩm có ích.
3.4. Dự án phục hồi các sản phẩm hư hỏng thành các sản phẩm có các chỉ tiêu chất lượng như ban đầu.
4. Dự án sản xuất các sản phẩm dùng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Dự án sản xuất các chất hoặc các tấm, sợi hút dầu, hấp phụ dầu.
THE MINISTRY OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND
ENVIRONMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No:
1817/1999/TT-BKHCNMT |
Hanoi, October 21, 1999 |
CIRCULAR
GUIDING THE CERTIFICATION OF PROJECTS
ELIGIBLE FOR SPECIAL INVESTMENT ENCOURAGEMENT SPECIFIED IN ITEM 7, LIST I,
APPENDIX I OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 10/1998/ND-CP OF JANUARY 23, 1998
(projects for environmental pollution treatment and environmental protection,
and for waste treatment and processing)
Pursuant to the Government’s
Decree No. 22-CP of May 22, 1993 on the tasks, powers and organizational
apparatus of the Ministry of Science, Technology and Environment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 10/1998/ND-CP of
January 23, 1998 on a number of measures to encourage and guarantee foreign
direct investment activities in Vietnam (hereinafter referred to as Decree No.
10/1998);
The Ministry of Science, Technology and Environment hereby provides the
following guidance on the certification of projects for environmental pollution
treatment and environmental protection, and for waste treatment and processing
as projects eligible for special investment encouragement specified in List I,
Item 7, Appendix I of Decree No. 10/1998:
I.
GENERAL PROVISIONS
1. Subjects of regulation and scope of
application
1.1. This Circular shall apply to projects of
enterprises operating under the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in
Vietnam and conducting production and/or business activities in one of the
following fields:
a/ Environmental pollution treatment and
environmental protection
b/ Waste treatment and processing
...
...
...
2. Interpretation of terms
2.1. "Environmental pollution treatment"
means activities of human beings to reduce the extent of environmental
pollution and meet the environmental standards.
2.2. "Waste treatment and processing"
means the application of technologies and technical solutions to turn wastes
into useful products and/or reduce environmental pollution.
2.3. "Environmental pollution" means a
change in the environmental characteristics in the adverse direction, violating
the environmental standards.
2.4. "Environmental protection" means
activities to keep the environment healthy and clean, improve the environment,
ensure the ecological balance, prevent and overcome adverse consequences caused
by human beings and nature to the environment, rationally and economically
exploit and use natural resources.
2.5. "Wastes" are substances
discharged from daily life, from the production processes or other activities
in Vietnam. Wastes may be in solid, gaseous, liquid or other forms.
3. Preferential regime
Enterprises executing projects, which meet the
conditions prescribed in this Circular and are those where investment is
specially encouraged, shall be entitled to privileges provided for in the
Government’s Decree No. 12/CP of February 18, 1997 detailing
the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree No.
10/1998/ND-CP of January 23, 1998 on a number of measures to encourage and
guarantee foreign direct investment activities in Vietnam.
II.
CONDITIONS FOR BEING CERTIFIED AS PROJECTS ELIGIBLE FOR SPECIAL INVESTMENT ENCOURAGEMENT
...
...
...
1. The projects must be entitled to the
independent cost-accounting, with 70% or more of their total turnover being
generated from production and/or business activities of environmental pollution
treatment and environmental protection or waste treatment and processing.
2. The projects’ fields of
production and/or business activities must conform to the production and
business fields specified in Appendix 1 of this Circular. For waste treatment
and processing projects, they must use a volume of wastes accounting for 50% or
more of their raw materials.
3. The projects must comply with the provisions
of Vietnamese legislation on environmental protection.
III.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Dossiers of application for special
encouragement of investment
a/ For new projects:
Dossiers of projects applying for special
investment encouragement are at the same time dossiers of application for the
granting of investment license. The project owners must, however, clearly
describe in their economic-technical explanations (or the feasibility study
reports) the technological processes of environmental pollution treatment or
waste treatment and processing, the proportion of turnover generated from
production and/or business activities of environmental pollution treatment and
environmental protection or waste treatment and processing, the compatibility
of the project’s production and/or business
fields with Appendix 1 of this Circular. For waste treatment and processing
projects, the percentage of wastes to be used as raw materials in the treatment
and processing process must be clearly stated. The project owners must clearly
state in their applications for the granting of investment license: Application
for special investment encouragement.
The dossiers of projects applying for special
investment encouragement shall be sent to the investment license-granting
agency (mentioned in Section 2, Part III of this Circular). This agency shall
have to act as coordinator in sending such dossiers to the concerned agencies
involved in the process of evaluation and consideration of projects eligible
for special investment encouragement.
b/ For on-going projects that have not yet
applied for special investment encouragement or production and business
expansion projects applying for special investment encouragement, their
dossiers of application for special investment encouragement shall include:
...
...
...
- The economic-technical explanation (or the
feasibility study report) with the contents mentioned in Item a above.
- A valid copy of the investment license.
For on-going projects, their dossiers of
application for special investment encouragement shall be sent to the
investment license-granting agency and the Science, Technology and Environment
agency (as mentioned in Section 2, Part III of this Circular) for consideration
of special investment encouragement.
2. Competence to consider and decide projects
eligible for special investment encouragement
2.1. The assignment of the competence to decide
the granting of investment licenses is prescribed in Decree No. 12/CP of March
18, 1997 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in
Vietnam.
For new projects, the consideration and
certification of projects eligible for special investment encouragement shall
be carried out simultaneously with the consideration of the granting of
investment licenses.
For on-going projects that have not yet applied
for special encouragement of investment or production and/or business expansion
projects applying for special investment encouragement, such consideration
shall be effected like in case of application for adjustment of investment
licenses.
2.2. For projects licensed by the Ministry of
Planning and Investment: On the basis of the conditions specified in this
Circular and the evaluation opinions of the Ministry of Science, Technology and
Environment, the Ministry of Planning and Environment shall decide the level of
special investment encouragement in the investment licenses.
2.3. For investment projects licensed by various
agencies according to assignment of responsibility: On the basis of the
conditions specified in Part II of this Circular and the evaluation opinions of
the provincial/municipal Science, Technology and Environment Services, the
local agency assigned with the competence to grant investment licenses (or the
Boards for Management of Industrial Parks, Export Processing Zones and
High-Tech Parks) shall decide the level of special investment encouragement in
the investment licenses.
...
...
...
2.5. If projects are ineligible for special
investment encouragement, within 20 days after the date of receipt of the valid
dossiers, the managing Science, Technology and Environment agency (mentioned in
Items 2.2 and 2.3 above) shall reply the investment license-granting agency in
writing, clearly stating the reason(s) therefor.
2.6. If, in the course of operation, an
enterprise no longer meets the criteria specified in Part II of this Circular,
it shall be suspended from enjoying investment privileges.
2.7. The project owners (or the enterprises
owning the project) shall be entitled to lodge complaints with the competent
level if they are not allowed to enjoy investment privileges as prescribed by
law.
IV.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
This Circular takes effect 15 days after its
signing.
If any problem arises in the process of
implementation of the Circular, agencies are requested to report it to the
Ministry of Science, Technology and Environment for study and settlement.
MINISTER OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND ENVIRONMENT
Chu Tuan Nha
...
...
...
APPENDIX 1
PRODUCTION AND
BUSINESS FIELDS OF PROJECTS WHERE INVESTMENT IS SPECIALLY ENCOURAGED ON ITEM 7,
LIST I, APPENDIX I OF DECREE No.10/1998
1.
Pollution treatment projects
1.1. Projects for cleaning seriously polluted
water areas, lakes, rivers, canals and ditches prone to environmental
degradation or incidents.
1.2. Projects for cleaning seriously polluted
land areas prone to environmental degradation or incidents.
1.3. Projects for treatment and control of air
and/or noise pollution.
1.4. Projects for treatment of hospital waste
water.
2. Waste
treatment projects
2.1. Projects for collection and treatment of
solid wastes from urban centers and industrial parks.
...
...
...
2.3. Projects for treatment and destruction of
hazardous wastes and medical wastes.
2.4. Projects on the use of wastes as fuel for
the production process.
2.5. Projects for treatment of industrial
wastes.
3. Projects for recycling and processing of
wastes into useful products
3.1. Projects for recycling of wastes which are
assorted kinds of packing products made of paper, plastic, wood, metal,…
3.2. Projects for processing of wastes into
fertilizers.
3.3. Projects for processing various kinds of industrial
wastes, agricultural and daily life wastes into useful products.
3.4. Projects for restoration of faulty products
into products that meet the initial quality criteria.
4. Projects
for production of products used in the field of environmental protection.
Projects for production of oil-absorbent substances or sheets and fibers.-
...
...
...
MINISTER OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND ENVIRONMENT
Chu Tuan Nha
Thông tư 1817/1999/TT-BKHCNMT hướng dẫn khoản 7 danh mục I phụ lục I Nghị định 10/1998/NĐ-CP về xác nhận các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 1817/1999/TT-BKHCNMT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Người ký: | Chu Tuấn Nhạ |
Ngày ban hành: | 21/10/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 1817/1999/TT-BKHCNMT hướng dẫn khoản 7 danh mục I phụ lục I Nghị định 10/1998/NĐ-CP về xác nhận các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
Chưa có Video