BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2024/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2024 |
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Thông tư này quy định:
1. Mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư kinh doanh.
2. Cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được chọn áp dụng quy định của Thông tư này. Trường hợp chọn áp dụng, trình tự cung cấp, đăng tải thông tin thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống), Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống, Hướng dẫn sử dụng, Tài khoản nghiệp vụ được giải thích theo quy định tại các khoản 1, 2, 6, 7 và 10 Điều 3 Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống (sau đây gọi là Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT).
2. Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống, gồm:
a) E-KSQT là thông báo khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư dự án PPP qua mạng;
b) E-HSQT là hồ sơ quan tâm thực hiện dự án PPP qua mạng;
c) E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển dự án PPP qua mạng;
d) E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP qua mạng;
đ) E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển dự án PPP qua mạng.
3. Văn bản điện tử là văn bản, thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, gồm:
a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư), văn bản phê duyệt thông tin dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
b) Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh;
c) E-TBMST, E-TBMQT, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu;
d) E-KSQT, E-HSMST;
đ) E-KSQT, E-HSMST, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu;
e) Thỏa thuận liên danh;
g) Biên bản mở thầu, biên bản mở E-HSQT, E-HSDST;
h) Danh sách ngắn; kết quả mời quan tâm; danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
i) Nội dung làm rõ, sửa đổi E-KSQT, E-HSMST, E-HSQT, E-HSDST, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu; nội dung kiến nghị kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng;
k) Văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi trên Hệ thống.
4. Thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này tự đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP, pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.
5. Tổ chức tham gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Bên mời thầu, bên mời quan tâm;
c) Nhà đầu tư;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý khu kinh tế (sau đây gọi là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế);
đ) Cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ.
6. Tài khoản tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 4. Áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng chưa áp dụng đối với các dự án sau:
a) Dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế, đấu thầu rộng rãi quốc tế, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế.
2. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lựa chọn nhà đầu tư qua mạng theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư này, việc cung cấp, đăng tải thông tin đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ thống.
b) Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này, việc phát hành E-KSQT, E-HSMST và nộp E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP được thực hiện trên Hệ thống.
c) Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025, việc phát hành E-HSMQT và nộp E-HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ thống.
d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, việc phát hành E-HSMT và nộp E-HSDT đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước được thực hiện trên Hệ thống.
Điều 5. Lập E-KSQT, E-HSMST, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu dự án PPP
1. Bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP), Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật PPP (sau đây gọi là Nghị định số 35/2021/NĐ-CP), hướng dẫn nội dung trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau:
a) E-KSQT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) E-KSQT đối với dự án có yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
c) E-HSMST đối với dự án PPP áp dụng sơ tuyển trong nước được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Hồ sơ mời sơ tuyển đối với dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu E-HSMST quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật PPP và Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
d) Hồ sơ mời đàm phán được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP;
đ) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng sơ tuyển;
e) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này đối với dự án không áp dụng sơ tuyển và dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP;
g) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP.
2. Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này, nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của Luật PPP, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan. Hồ sơ mời thầu không được quy định nội dung so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.
3. Trong các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI và VII kèm theo Thông tư này, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án.
Điều 6. Lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh
Bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 115/2024/NĐ-CP), Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP), hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau:
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP:
a) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
c) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, mẫu hồ sơ đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP.
2. Đối với dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP:
a) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm được lập trên cơ sở chỉnh sửa mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
c) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
3. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở vận dụng Phụ lục IX kèm theo Thông tư này, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 115/2024/NĐ-CP.
b) Hồ sơ mời thầu dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở vận dụng Phụ lục XI kèm theo Thông tư này, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP.
4. Trong các Phụ lục VIII, IX, X, XI và XII kèm theo Thông tư này, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án.
Điều 7. Nguyên tắc cung cấp, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà đầu tư qua mạng trên Hệ thống
1. Quy định về định dạng tệp tin (file) đính kèm; xử lý kỹ thuật trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố ngoài khả năng kiểm soát; quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số; gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống; điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này (nếu có).
2. Tổ chức vận hành Hệ thống thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu, Điều 23 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT và trách nhiệm tương ứng về cung cấp, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà đầu tư qua mạng theo quy định tại Thông tư này.
3. Nguyên tắc đăng tải các thông tin khác về lựa chọn nhà đầu tư gồm biên bản mở thầu, quyết định hủy thầu, văn bản giải quyết kiến nghị, danh sách nhà đầu tư đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống và quy trình đăng tải trên Hệ thống thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT.
Điều 8. Thông tin dự án và khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư
1. Đối với dự án PPP:
a) Cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin của dự án trên Hệ thống kèm theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có) không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày quyết định này được phê duyệt theo quy tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định này (nếu có).
b) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho đơn vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án đăng tải thông báo khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư trên Hệ thống. Việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
2. Đối với dự án đầu tư kinh doanh:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố dự án và đính kèm quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, Điều 9 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các Nghị định này (nếu có).
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố dự án và đính kèm quyết định phê duyệt thông tin dự án trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, điểm c khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 7 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP).
Điều 9. Phát hành, sửa đổi, làm rõ E-KSQT; gia hạn thời gian nộp E-HSQT đối với dự án PPP
1. E-KSQT được phát hành miễn phí trên Hệ thống.
2. Trường hợp sửa đổi E-KSQT sau khi phát hành, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-KSQT;
b) E-KSQT đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp nhà đầu tư muốn được làm rõ E-KSQT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP thông qua Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSQT.
b) Văn bản làm rõ E-KSQT được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSQT, trong đó có mô tả nội dung yêu cầu làm rõ nhưng không nêu tên nhà đầu tư đề nghị làm rõ.
c) Nội dung làm rõ E-KSQT không được trái với nội dung của E-KSQT đã được phê duyệt.
Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ E-KSQT dẫn đến phải sửa đổi các hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Gia hạn thời gian nộp E-HSQT:
Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSQT, thông báo gia hạn được đăng tải trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
a) Lý do gia hạn;
b) Thời điểm hết hạn nộp E-HSQT.
Điều 10. Thông báo mời sơ tuyển, E-TBMST, thông báo mời thầu dự án PPP
1. Bên mời thầu đăng tải thông báo mời sơ tuyển đối với dự án áp dụng sơ tuyển quốc tế; E-TBMST đối với dự án áp dụng sơ tuyển trong nước; thông báo mời thầu đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP trên Hệ thống, đồng thời gửi đến các nhà đầu tư đã đăng ký quan tâm thực hiện dự án theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP/NĐ-CP căn cứ tiến độ thực hiện dự án, thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư tại quyết định phê duyệt dự án PPP.
2. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời sơ tuyển, E-TBMST, thông báo mời thầu chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSDST, hồ sơ dự thầu.
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển đối với dự án áp dụng sơ tuyển quốc tế, E-HSMST đối với dự án áp dụng sơ tuyển trong nước, hồ sơ mời đàm phán đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP được phát hành miễn phí trên Hệ thống đồng thời với thông báo mời sơ tuyển, E-TBMST, thông báo mời thầu. Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, E-TBMST, thông báo mời thầu, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời đàm phán đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP;
- Hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời đàm phán đã được phê duyệt.
Bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán cho nhà đầu tư. Trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đối với dự án áp dụng sơ tuyển quốc tế, hồ sơ mời đàm phán đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán được phê duyệt thì hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán được phê duyệt là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán.
c) Trường hợp nội dung của E-HSMST đối với dự án PPP áp dụng sơ tuyển trong nước được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của E-HSMST được phê duyệt thì E-HSMST được phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển;
- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMST;
- E-HSMST đã được sửa đổi.
c) Việc sửa đổi phải bảo đảm tuân thủ thời gian quy định tại khoản 10 Điều 31 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi không đáp ứng quy định này thì bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng.
3. Làm rõ:
a) Đối với sơ tuyển qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMST, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ E-HSMST trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một trong các cách thức sau đây:
- Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ thống;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi các hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Gia hạn thời điểm đóng thầu:
Trường hợp gia hạn thời gian đóng thầu trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định về việc gia hạn trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
a) Lý do gia hạn;
b) Thời điểm đóng thầu sau khi gia hạn.
Điều 12. Danh sách ngắn đối với dự án PPP
1. Thời gian đăng tải:
a) Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
b) Đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật PPP, bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày quyết định phê duyệt dự án được ban hành theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm các tài liệu sau đây trong quá trình đăng tải danh sách ngắn:
a) Quyết định phê duyệt kết quả sơ tuyển đối với dự án áp dụng sơ tuyển;
b) Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án áp dụng hình thức thức đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật PPP;
c) Quyết định phê duyệt danh sách ngắn đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP.
Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn đăng tải và đính kèm quyết định phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 8 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP).
Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí và đồng thời với thông báo mời quan tâm trên Hệ thống. Trong quá trình đăng tải thông báo mời quan tâm, bên mời quan tâm phải đính kèm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm;
b) Hồ sơ mời quan tâm đã được phê duyệt.
Bên mời quan tâm không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm. Trường hợp bên mời quan tâm phát hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm;
b) Hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi.
Việc sửa đổi phải bảo đảm tuân thủ thời gian quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, khoản 3 Điều 39 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP.
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, điểm a khoản 4 Điều 39 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP;
b) Bên mời quan tâm đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 40 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, điểm b khoản 4 Điều 39 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm này thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án:
Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 15. Danh sách ngắn đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế
Bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn đã được phê duyệt và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống, phù hợp với Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư.
a) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Nhà đầu tư phải nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
b) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;
c) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;
d) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;
đ) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống. Nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 6, điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm a khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm a khoản 9 Điều 7, điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
e) Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà đầu tư, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu;
g) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu;
- Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.
h) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu được phê duyệt là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
a) Đối với dự án PPP, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu được bên mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn đối với dự án đã sơ tuyển, áp dụng đàm phán cạnh tranh hoặc đăng tải trên Hệ thống đối với dự án không sơ tuyển.
c) Việc đăng tải nội dung sửa đổi phải bảo đảm tuân thủ thời gian quy định tại khoản 10 Điều 31 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP đối với dự án PPP, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP đối với dự án đầu tư kinh doanh. Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi không đáp ứng quy định này thì bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng.
a) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 51 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn.
b) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu; văn bản làm rõ phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
c) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm a khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
d) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
đ) Bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu khi nhận được đề nghị làm rõ trong thời hạn nêu tại điểm a khoản này và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm d khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
e) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt và đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà đầu tư phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm d khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP.
4. Gia hạn thời điểm đóng thầu:
Trường hợp gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định về việc gia hạn trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
a) Lý do gia hạn;
a) Thời điểm đóng thầu sau khi gia hạn.
Điều 17. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải
Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Điều 18. Đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư
a) Đối với dự án PPP, bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
b) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 29 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP.
Điều 19. Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu:
a) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu;
b) Đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình;
d) Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư trong quá trình quan tâm, tham dự thầu:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trên webform và file tài liệu đính kèm trong quá trình tham dự thầu. Nhà đầu tư nhập thông tin theo yêu cầu của E-KSQT, E-HSMST và đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP;
b) Nhà đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu E-KSQT, E-HSMST đối với các dự án PPP mà nhà đầu tư quan tâm để chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST cho phù hợp với yêu cầu của E-KSQT, E-HSMST. Trường hợp phát hiện E-KSQT, E-HSMST có các nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, thì nhà đầu tư phải yêu cầu bên mời thầu làm rõ E-KSQT, E-HSMST để bên mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp;
c) Nhà đầu tư có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống đối với các dự án mà nhà đầu tư quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà đầu tư trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi về E-KSQT, E-HSMST, thời gian nộp E-HSQT, E-HSDST, thời gian làm rõ E-HSQT, E-HSDST và các nội dung khác thì nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình quan tâm, tham dự thầu;
d) Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp và người đứng đầu đơn vị hạch toán phụ thuộc khác để thực hiện các công việc trong quá trình quan tâm, tham dự thầu thì việc quan tâm, tham dự thầu trên Hệ thống phải được thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ thống của nhà đầu tư mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc khác. Trường hợp sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì nhà nhà đầu tư sẽ bị coi là không đáp ứng về tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác bao gồm:
- Đăng ký tham gia Hệ thống để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
- Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 82 của Luật Đấu thầu;
- Quản lý tài khoản tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.
1. Bổ sung “Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” tại phần căn cứ pháp lý của Thông tư.
2. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7:
“d) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất”.
3. Sửa đổi Mục IV Phần B Phụ lục 1 kèm theo Thông tư:
a) Sửa tên Chuyên đề 4 từ “Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh” thành “Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực”.
b) Sửa đổi khoản 1:
“1. Tổng quan về dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực”.
4. Sửa đổi Mục V Phần B Phụ lục 1 kèm theo Thông tư:
Sửa tên Chuyên đề 5 từ “Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng” thành “Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất”.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp dự án PPP chưa phát hành E-HSMST, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu thì phải lập E-HSMST, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư này.
2. Dự án PPP đã phát hành hồ sơ mời thầu mà đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành. Trình tự, thủ tục tiếp theo đối với dự án PPP thực hiện theo quy định tại Luật PPP, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại Điều 5 của Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Khoản 6 Điều 5 Thông tư số 21/2022/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
d) Thông tư số 03/2024/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
đ) Thông tư số 10/2024/TT-BKHĐT ngày 12 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong thời gian Bộ Công Thương chưa ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, nội dung hồ sơ đấu thầu được lập trên cơ sở vận dụng mẫu hồ sơ quy định tại các Phụ lục VIII, IX, X, XI và XII kèm theo Thông tư này nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về điện lực, pháp luật khác có liên quan, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến nội dung về quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
Đề nghị các đơn vị truy cập đường link sau để tải Phụ lục kèm theo https://vbpl.mpi.gov.vn/ChiTiet/pdf.da05895e-517b-47ed-aa79-c66b8f2eb6fd
THE MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 15/2024/TT-BKHDT |
Hanoi, September 30, 2024 |
Pursuant to the Law on Bidding dated June 23, 2023;
Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024;
Pursuant to the Law on Public-Private Partnership Investment dated June 18, 2020;
Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 providing guidelines for implementation of the Law on public-private partnership investment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 115/2024/ND-CP dated September 16, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use;
Pursuant to the Government’s Decree No. 23/2024/ND-CP dated February 27, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Bidding regarding selection of investors for projects which require bidding as prescribed by specialized laws;
...
...
...
At the request of the Director General of the Public Procurement Agency;
The Minister of Planning and Investment of Vietnam promulgates a Circular prescribing forms of bidding documents for selection of investors executing public-private partnership projects and business investment projects; provision and publishing of information on public-private partnership investment, and bidding for investor selection on Vietnam National E-Procurement System.
This Circular introduces regulations on:
1. Forms of bidding documents for selection of investors executing public-private partnership (PPP) projects and business investment projects.
2. Provision and publishing of information on PPP investment, and bidding for investor selection on Vietnam National E-Procurement System.
...
...
...
2. Organizations and individuals carrying out investor selection which is not subject to the scope of the Law on Bidding may apply provisions of this Circular at their discretion. If they wish to apply provisions of this Circular, procedures for provision and publishing of information shall be followed according to the Instructions for use on Vietnam National E-Procurement System.
1. Vietnam National E-Procurement System (hereinafter referred to as “VNEPS”), National Enterprise Registration Information System, digital certificates used on VNEPS, Instructions for use, and task-specific account are construed according to clauses 1, 2, 6, 7 and 10 Article 3 of the Circular No. 06/2024/TT-BKHDT dated April 26, 2024 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam providing guidelines on provision and publishing of information on contractor selection and forms of bidding documents on VNEPS (hereinafter referred to as “Circular No. 06/2024/TT-BKHDT”).
2. Abbreviations in this Circular and on the System include:
a) E-KSQT means online investor interest survey for PPP project;
b) E-HSQT means online expression of interest (EOI) for PPP project;
c) E-TBMST means online invitation for prequalification applications for PPP project;
d) E-HSMST means online prequalification documents for PPP project;
dd) E-HSDST means online prequalification application for PPP project.
...
...
...
a) Decision on approval of investment guidelines (for a project whose investment guidelines require approval in accordance with regulations of the Law on Investment) or written approval of project information (for a project whose investment guidelines do not require approval);
b) Investor selection progress monitoring sheet for business investment project;
c) E-TBMST, E-TBMQT, invitation for EOI, invitation for prequalification applications, invitation for bid;
d) E-KSQT, E-HSMST;
dd) E-KSQT, E-HSMST, EOI request, bidding documents;
e) Consortium agreement;
g) Bid opening record, E-HSQT or E-HSDST opening record;
h) Shortlist; invitation for EOI result; list of technically responsive investors; investor selection result;
i) Clarifications or modifications to E-KSQT, E-HSMST, E-HSQT, E-HSDST, EOI request, applications for project execution, bidding documents, bids; petition against the investor selection result and other issues concerning the online investor selection;
...
...
...
4. Invalid information means information published on VNEPS by any of the entities prescribed in Article 2 of this Circular against regulations of the Law on PPP investment, the Law on Bidding, specialized sector/industry law and other relevant laws.
5. VNEPS participant means an authority or organization that applies for participation in VNEPS in one or some of the following roles:
a) Competent authority, authority signing the contract;
b) Procuring entity, EOI requester;
c) Investor;
d) Department of Planning and Investment of province or central-affiliated city, economic zone management board (hereinafter referred to as “Provincial Department of Planning and Investment/economic zone management board”);
dd) Affiliated agency or unit or specialized agency that is delegated to use a task-specific account created by a competent authority.
6. Participant account means an account granted by Vietnam National E-Procurement Center to a VNEPS participant for playing one or some of the roles specified in clause 5 of this Article.
Article 4. Application of online investor selection
...
...
...
a) PPP projects applying international prequalification, international competitive bidding, competitive negotiation or direct contracting;
b) Business investment projects applying international bidding.
2. Roadmap for application of online investor selection:
Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and provincial People’s Committees organize online investor selection according to the roadmap below:
a) From the effective date of this Circular as prescribed in clause 1 Article 22 of this Circular, information on PPP projects and business investment projects shall be provided and published on VNEPS.
b) From the effective date of this Circular as prescribed in clause 2 Article 22 of this Circular, issuance of E-KSQT, E-HSMST and submission of E-HSQT, E-HSDST for PPP projects shall be made on VNEPS.
c) From September 01, 2025, issuance of E-HSMQT and submission of E-HSDKTHDA for business investment projects shall be made on VNEPS.
d) From January 01, 2026, issuance of E-HSMT and submission of E-HSDT for business investment projects applying domestic competitive bidding or domestic limited bidding under single-stage one-envelope procedure or single-stage two-envelope procedure, and PPP projects applying domestic competitive bidding shall be made on VNEPS.
...
...
...
a) E-KSQT shall be prepared using the form in Appendix I enclosed herewith;
b) E-KSQT for a project that has special elements and thus needs innovations in order to shorten the project duration and complete construction of the work or infrastructure system within a given period of time, achieve high energy-saving rate, and ensure environmental protection (if the project is classified in the group of projects posing high risk of adverse environmental impacts) according to provision of the Law on Environmental Protection shall be prepared using the form in Appendix II enclosed herewith;
c) E-HSMST for PPP projects employing domestic prequalification procedures shall be made using the form in Appendix III enclosed herewith. Prequalification documents for PPP projects employing international prequalification procedures are made using the E-HSMST form in Appendix III enclosed herewith which may be modified but must still be conformable with provisions of the PPP Law and Decree No. 35/2021/ND-CP.
d) Negotiation documents shall be made using the form in Appendix IV enclosed herewith, and applied to projects executed employing competitive negotiation as prescribed in Clauses 2 and 3 Article 38 of the PPP Law;
dd) Bidding documents shall be made using the form in Appendix V enclosed herewith and applied to projects employing prequalification procedures;
e) Bidding documents shall be made using the form in Appendix VI enclosed herewith, and applied to projects executed without employing prequalification procedures and projects executed employing competitive negotiation as prescribed in Clause 1 Article 38 of the PPP Law;
g) Bidding documents shall be made using the form in Appendix VII enclosed herewith, and applied to projects executed employing competitive negotiation as prescribed in Clauses 2 and 3 Article 38 of the PPP Law.
2. With regard to projects executed employing direct contracting method as prescribed in Point a Clause 1 Article 39 of the PPP Law, bidding documents shall be made using the form in Appendix VI enclosed herewith which may be modified but must still be conformable with provisions of the PPP Law, Decree No. 35/2021/ND-CP and relevant laws. Bidding documents shall not include contents concerning comparison and ranking of investors.
3. In the forms provided in Appendixes I, II, III, IV, V, VI and VII enclosed herewith, italicized text provides instructions and illustrative provisions and shall be specified in detail in prequalification documents, negotiation documents or bidding documents according to the scale, nature, field or sector and specific conditions (if any) of each project.
...
...
...
EOI requesters, procuring entities and expert teams shall prepare invitation for EOI, EOI request, and bidding documents in accordance with provisions of the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 115/2024/ND-CP dated September 16, 2024 elaborating some articles of and introducing measures for implementing the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use (hereinafter referred to as “Decree No. 115/2024/ND-CP”), the Government’s Decree No. 23/2024/ND-CP dated February 27, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of Law on Bidding regarding selection of investors for projects which require bidding as prescribed by specialized sector or industry laws (as amended in Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP) (hereinafter referred to as “Decree No. 23/2024/ND-CP”), guidelines given by supervisory ministries (if any) and relevant laws as follows:
1. For investment projects involving land use subject to the scope of the Decree No. 115/2024/ND-CP:
a) Invitation for EOI and EOI request are made using the forms in Appendix VIII enclosed herewith;
b) Bidding documents are made using the form in Appendix IX enclosed herewith and applied to projects applying competitive bidding or limited bidding under single-stage one-envelope procedure;
c) Bidding documents are made using the form in Appendix X enclosed herewith and applied to projects applying competitive bidding under single-stage two-envelope procedure;
d) For investment projects on construction of energy works, bidding documents are made according to guidelines given by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam as prescribed in point c clause 2 Article 74 of the Decree No. 115/2024/ND-CP.
2. For projects requiring bidding as prescribed in specialized sector or industry laws subject to the scope of Decree No. 23/2024/ND-CP:
a) Invitation for EOI and EOI request are made using the forms in Appendix VIII enclosed herewith with appropriate modifications;
b) Bidding documents are made using the form in Appendix XI enclosed herewith and applied to projects applying competitive bidding or limited bidding under single-stage one-envelope procedure;
...
...
...
3. For projects applying competitive bidding under two-stage one-envelope procedure:
a) Bidding documents for investment projects involving land use subject to the scope of the Decree No. 115/2024/ND-CP are made using the form in Appendix IX enclosed herewith which may be modified but must comply with provisions of the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and Decree No. 115/2024/ND-CP.
b) Bidding documents for projects which require bidding as prescribed in specialized sector or industry laws and are subject to the scope of the Decree No. 23/2024/ND-CP are made using the form in Appendix XI enclosed herewith which may be modified but must comply with provisions of the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and Decree No. 23/2024/ND-CP.
4. In the forms provided in Appendixes VIII, IX, X, XI and XII enclosed herewith, italicized text provides instructions and illustrative provisions and shall be specified in detail in EOI request or bidding documents according to the scale, nature, field or sector and specific conditions (if any) of each project.
Article 7. Rules for provision and publishing of information, online investor selection on VNEPS
1. Formats of attached files; technical actions against out-of-control VNEPS failure; account management and use of digital certificates; sending and receipt of electronic documents on VNEPS; IT infrastructure conditions shall comply with provisions of Articles 5, 6, 7, 8 and 9 of the Circular No. 06/2024/TT-BKHDT and its amending and/or superseding documents (if any).
2. VNEPS operating unit shall discharge its responsibilities as prescribed in Article 52 of the Law on Bidding, Article 23 of the Circular No. 06/2024/TT-BKHDT and corresponding responsibilities for provision and publishing of information, online investor selection as prescribed herein.
...
...
...
Article 8. Project information and investor interest survey
1. For PPP projects:
a) The competent authority shall publish the project information which must be accompanied with the decision on approval of investment guidelines, decision on modifications to investment guidelines (if any), decision on approval of the project, decision on approval of modifications to the project (if any) on VNEPS not later than 10 days from the issue date of this decision as prescribed in point c clause 2 Article 4 of the Decree No. 35/2021/ND-CP and its amending and/or superseding documents (if any).
b) The competent authority creates a task-specific account and delegate the account use right to the unit that prepares the project or the agency or unit in charge of receiving the project proposal for publishing the notice of investor interest survey on VNEPS. The investor interest survey shall be carried out in accordance with Article 25 of the Decree No. 35/2021/ND-CP.
2. For business investment projects:
a) For projects whose investment guidelines require approval:
The competent authority shall publish the project and decision on approval of investment guidelines on VNEPS within 05 working days from the issue date of the decision on approval of investment guidelines as prescribed in clause 2 Article 10 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, Article 9 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in clause 6 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP) and their amending and/or superseding documents (if any).
b) For projects whose investment guidelines do not require approval:
The competent authority shall publish the project and decision on approval of the project information on VNEPS within 05 working days from the issue date of the approval decision as prescribed in point c clause 1 and point d clause 2 Article 11 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, point c clause 1 and point d clause 2 Article 10 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in clause 7 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP).
...
...
...
1. E-KSQT is issued free of charge on VNEPS.
2. In case modifications are made to E-KSQT after it is issued, the unit that prepares the project or the agency or unit in charge of receiving the project proposal shall publish the following documents on VNEPS:
a) The modification decision and specific modifications to E-KSQT;
b) The modified E-KSQT.
3. Clarification:
a) An investor requiring any clarification of E-KSQT shall send its request for clarification to the unit in charge of preparing PPP project or the agency or unit in charge of receiving the PPP project proposal via VNEPS at least 02 working days before the deadline for E-HSQT submission.
b) A response to the investor’s request for clarification of E-KSQT shall be published on VNEPS at least 02 working days before the deadline for E-HSQT submission, and must include a description of the inquiry but without identifying the requesting investor.
c) Clarifications to E-KSQT must not be contrary to the contents of the approved E-KSQT.
Should the clarifications to E-KSQT result in changes to E-KSQT, the modification of E-KSQT shall be subject to provisions of clause 2 of this Article.
...
...
...
If the deadline for E-HSQT submission is extended, a notice of extension which clearly indicates the following information shall be published on VNEPS:
a) Reasons for extension;
b) New deadline for E-HSQT submission.
1. The procuring entity shall publish the invitation for prequalification applications for a project applying international prequalification procedure; E-TBMST for a project applying domestic prequalification procedure; invitation for bid for a project applying competitive negotiation as prescribed in clauses 2 and 3 Article 38 of the PPP law on VNEPS, and send the same to investors that have applied for project execution as prescribed in Article 25 of the Decree No. 35/2021/ND-CP/ND-CP based on the project execution progress and investor selection schedule specified in the decision on approval of PPP project.
2. Modification or cancelation of the invitation for prequalification applications, E-TBMST or invitation for bid shall be made only before the bid submission deadline, unless no prequalification application, E-HSDST or bid is received.
1. Issuance:
a) Prequalification documents for projects applying international prequalification procedure, E-HSMST for projects applying domestic prequalification procedure and negotiation documents for projects applying competitive negotiation as prescribed in clauses 2 and 3 Article 38 of the PPP Law are issued free of charge on VNEPS at the same time as invitation for prequalification applications, E-TBMST or invitation for bid. The procuring entity must enclose the following documents with their published invitation for prequalification applications, E-TBMST or invitation for bid:
...
...
...
- Approved prequalification documents, E-HSMST or negotiation documents.
The procuring entity shall not be allowed to issue physical copies of prequalification documents or negotiation documents to investors. The physical copies issued by the procuring entity to investors shall not be considered as valid grounds for preparation and evaluation of prequalification applications or negotiation applications in respect of a project applying competitive negotiation as prescribed in clauses 2 and 3 Article 38 of the PPP Law.
b) If there are discrepancies between the prequalification documents, for a project applying international prequalification procedure, or negotiation documents for a project applying competitive negotiation as prescribed in clauses 2 and 3 Article 38 of the PPP Law published on VNEPS and the approved prequalification documents or negotiation documents, the latter shall be used as the basis for preparation and evaluation of prequalification applications or negotiation applications.
c) If there are discrepancies between the E-HSMST for a PPP project applying domestic prequalification procedure published on VNEPS and the approved E-HSMST, the former be used as the basis for preparation and evaluation of E-HSDST.
2. Modification:
a) In case of offline investor selection, if modifications are made to the prequalification documents after they are issued, the procuring entity shall publish one of the following documents on VNEPS:
- A modification decision enclosed with specific modifications to the prequalification documents;
- A modification decision and the modified prequalification documents in which modified contents must be clearly indicated;
b) In case of online investor selection, if modifications are made to E-HSMST after it is issued, the procuring entity shall publish the following documents on VNEPS:
...
...
...
- The modified E-HSMST.
c) Such modifications must be made within the time limit prescribed in clause 10 Article 31 of the Decree No. 35/2021/ND-CP. In case of failure to publish modifications within such prescribed time limit, the procuring entity shall extend as necessary the bid submission deadline.
3. Clarification:
a) In case of online prequalification, the investor requiring any clarification of E-HSMST shall send its request for clarification to the procuring entity via VNEPS at least 05 working days before the bid submission deadline as prescribed in point c clause 2 Article 39 of the Decree No. 35/2021/ND-CP.
The procuring entity shall publish its response to the investor’s request for clarification of E-HSMST on VNEPS at least 02 working days before the bid submission deadline.
b) An investor requiring any clarification of prequalification documents shall send its written request for clarification to the procuring entity or via VNEPS at least 05 working days before the bid submission deadline. The procuring entity shall respond to the investor’s request for clarification of the prequalification documents adopting any of the following approaches:
- Publishing its response to the investor’s request for clarification of prequalification documents on VNEPS at least 02 working days before the bid submission deadline; or
- Where necessary, the procuring entity may convene a pre-bid meeting to clarify the contents of prequalification documents as requested by investors. The procuring entity shall record all contents discussed at the meeting in the meeting minutes and include them in the record of clarifications to prequalification documents which shall be then published on VNEPS;
c) Clarifications to the prequalification documents or E-HSMST must not be contrary to the contents of the approved prequalification documents or E-HSMST. Should the clarifications to prequalification documents or E-HSMST result in changes to prequalification documents or E-HSMST, the modification of prequalification documents or E-HSMST shall be subject to provisions of clause 2 of this Article.
...
...
...
In case of extension of the bid submission deadline made on VNEPS, the procuring entity shall publish the extension notice which must be enclosed with the extension decision on VNEPS. Such notice must clearly indicate:
a) Reasons for extension;
b) The new bid submission deadline.
Article 12. Shortlist for PPP projects
1. Time limit for publishing a shortlist:
a) The procuring entity shall publish the shortlist on VNEPS within 10 days after the shortlist is approved as prescribed in point b clause 2 Article 4 of the Decree No. 35/2021/ND-CP.
b) For a project applying competitive negotiation as prescribed in clause 1 Article 38 of the PPP Law, the procuring entity shall publish the shortlist on VNEPS within 10 days from the issue date of the decision on approval of the project as prescribed in point b clause 2 Article 4 of the Decree No. 35/2021/ND-CP.
2. Attachments:
The procuring entity shall attach the following documents to its published shortlist:
...
...
...
b) Decision on approval of the project, for a project applying competitive negotiation as prescribed in clause 1 Article 38 of the PPP Law;
c) Decision on approval of the shortlist, for a project applying competitive negotiation as prescribed in clauses 2 and 3 Article 38 of the PPP Law.
Article 13. Investor selection progress monitoring sheet for business investment projects
The competent authority creates a task-specific account and delegates the account use right to its affiliated agency or unit or specialized agency to post the investor selection progress monitoring sheet and decision on approval thereof on VNEPS within 05 working days from the issue date of the approval decision as prescribed in clause 5 Article 12 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, clause 5 Article 11 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in clause 8 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP).
1. Issuance:
EOI request shall be issued free of charge at the same time as the invitation for EOI on VNEPS. The EOI requester must also attach the following documents to its published invitation for EOI:
a) Decision on approval of EOI request;
b) The approved EOI request.
...
...
...
2. Modification:
If modifications are made to the EOI request after it is issued, the EOI requester shall publish the following documents on VNEPS:
a) The modification decision enclosed with specific modifications to the EOI request;
b) The modified EOI request.
Such modifications must be made within the time limit prescribed in clause 3 Article 40 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, clause 3 Article 39 of the Decree No. 23/2024/ND-CP.
3. Clarification:
a) An investor requiring clarification of the EOI request shall send its request for clarification to the EOI requester via VNEPS at least 05 days before the deadline for submission of applications for project execution as prescribed in point a clause 4 Article 40 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, point a clause 4 Article 39 of the Decree No. 23/2024/ND-CP;
b) The EOI requester shall publish its response to the investor’s request for clarification of EOI request on VNEPS at least 02 days before the deadline for submission of applications for project execution as prescribed in point b clause 4 Article 40 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, point b clause 4 Article 39 of the Decree No. 23/2024/ND-CP;
c) Clarifications to the EOI request must not be contrary to the contents of the EOI request published on VNEPS. Should the clarifications to the EOI request result in changes to the EOI request, the modification of the EOI request shall be subject to provisions of clause 2 of this Article.
...
...
...
If the deadline for submission of applications for project execution needs to be extended, the EOI requester shall publish the extension notice and decision on approval of such extension on VNEPS. Such notice must include reasons for extension and the new deadline.
Article 15. Shortlist for business investment projects applying limited bidding method
The procuring entity shall publish the approved shortlist and the decision on approval of such shortlist on VNEPS in conformity with the investor selection progress monitoring sheet.
1. Issuance of bidding documents:
a) For PPP projects applying competitive bidding with prequalification procedure or competitive negotiation as prescribed in Article 38 of the PPP Law, bidding documents are issued on VNEPS to shortlisted investors. The investor is required to pay an amount equaling the selling price of 01 set of bidding documents when submitting its bid;
b) For PPP projects applying competitive bidding without prequalification procedure, the procuring entity shall provide all files of the bidding documents free of charge on VNEPS;
c) For business investment projects applying domestic competitive bidding, bidding documents are issued free of charge on VNEPS. The procuring entity shall post all files of the bidding documents on VNEPS;
d) For business investment projects applying domestic limited bidding, bidding documents are issued free of charge on VNEPS to shortlisted investors. The procuring entity shall post all files of the bidding documents on VNEPS;
...
...
...
e) The procuring entity shall not be allowed to issue physical copies of bidding documents to investors. The physical copies issued by the procuring entity to investors shall not be considered as valid grounds for preparation and evaluation of bids;
g) The procuring entity must also attach the following documents to its published invitation for bid:
- The decision on approval of bidding documents;
- The approved bidding documents.
h) If there are discrepancies between the bidding documents published on VNEPS and the approved bidding documents, the latter shall be used as the basis for preparation and evaluation of bids.
2. Modification of bidding documents:
a) For PPP projects: If modifications are made to the bidding documents after they are issued, the procuring entity shall send the modification decision enclosed with specific modifications to the bidding documents to the shortlisted investors (in case of a project with completed prequalification procedures or applying competitive negotiation) or publish them on VNEPS (in case of a project executed without following prequalification procedure).
b) For business investment projects: If modifications are made to the bidding documents after they are issued, the procuring entity shall publish the modification decision, specific modifications and modified bidding documents on VNEPS.
c) Such modifications must be published within the time limit prescribed in clause 10 Article 31 of the Decree No. 35/2021/ND-CP, for PPP projects, or clause 3 Article 16 of the Decree No. 23/2024/ND-CP and clause 3 Article 17 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, for business investment projects. In case of failure to publish modifications within such prescribed time limit, the procuring entity shall extend as necessary the bid submission deadline.
...
...
...
a) For a PPP project applying competitive bidding with prequalification procedure or competitive negotiation as prescribed in Article 38 of the PPP Law, the investor requiring any clarification of the bidding documents shall send its request for clarification to the procuring entity at least 07 working days (in case of domestic investor selection) or 15 working days (in case of international investor selection) before the bid submission deadline as prescribed in point a clause 4 Article 51 of the Decree No. 35/2021/ND-CP. The procuring entity shall respond to the investor’s request for clarification of the bidding documents adopting any of the following approaches:
- Sending the record of clarifications to bidding documents to the shortlisted investors;
- Where necessary, the procuring entity may convene a pre-bid meeting to clarify the contents of bidding documents as requested by investors. The procuring entity shall record all contents discussed at the meeting in the meeting minutes and include them in the record of clarifications to bidding documents which shall be then sent to the shortlisted investors.
b) For a PPP project applying competitive bidding without following prequalification procedure, the investor requiring any clarification of the bidding documents shall send its request for clarification directly to the procuring entity or via VNEPS at least 07 working days (in case of domestic investor selection) or 15 working days (in case of international investor selection) before the bid submission deadline as prescribed in point b clause 4 Article 51 of the Decree No. 35/2021/ND-CP. The procuring entity shall respond to the investor’s request for clarification of the bidding documents adopting any of the following approaches:
- Publishing its response to the investor’s request for clarification of bidding documents on VNEPS at least 02 working days before the bid submission deadline; or
- Where necessary, the procuring entity may convene a pre-bid meeting to clarify the contents of bidding documents as requested by investors. The procuring entity shall record all contents discussed at the meeting in the meeting minutes and include them in the record of clarifications to the bidding documents which shall be then published on VNEPS at least 02 working days before the bid submission deadline.
c) For a business investment project applying domestic bidding, the investor requiring any clarification of the bidding documents shall send its request for clarification to the procuring entity via VNEPS at least 07 working days before the bid submission deadline as prescribed in point a clause 4 Article 16 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in point b clause 11 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP) and point a clause 4 Article 17 of the Decree No. 115/2024/ND-CP;
d) For a business investment project applying international bidding, the investor requiring any clarification of the bidding documents shall send its request for clarification directly to the procuring entity at least 15 working days before the bid submission deadline as prescribed in point a clause 4 Article 16 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in point b clause 11 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP) and point a clause 4 Article 17 of the Decree No. 115/2024/ND-CP;
dd) The procuring entity shall respond to the investor’s request for clarification of bidding documents within the time limit prescribed in point a of this clause and publish the record of clarifications to bidding documents on VNEPS at least 02 working days before the bid submission deadline as prescribed in point d clause 4 Article 16 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in point b clause 11 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP) and point d clause 4 Article 17 of the Decree No. 115/2024/ND-CP;
...
...
...
g) For a business investment project, where necessary, the procuring entity may convene a pre-bid meeting to clarify the contents of bidding documents as requested by investors. The procuring entity shall make a record of clarifications to bidding documents which includes all contents discussed with investors at the meeting and publish it on VNEPS at least 02 working days before the bid submission deadline as prescribed in point d clause 4 Article 16 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in point b clause 11 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP) and point d clause 4 Article 17 of the Decree No. 115/2024/ND-CP.
4. Extension of bid submission deadline:
In case of extension of the bid submission deadline made on VNEPS, the procuring entity shall publish the extension notice which must be enclosed with the extension decision on VNEPS. Such notice must clearly indicate:
a) Reasons for extension;
b) The new bid submission deadline.
Article 17. Cancellation, extension and modification of published information
Cancellation, extension and modification of published information shall be carried according to the Instructions for use.
Article 18. Publishing of investor selection result
a) For a PPP project, the procuring entity shall publish the investor selection result and the decision on approval thereof on VNEPS within 10 days from the issue date of the approval decision as prescribed in point b clause 2 Article 4 of the Decree No. 35/2021/ND-CP.
...
...
...
Article 19. Responsibilities of parties
1. The competent authority/authority making decision to conduct bidding shall:
a) discharge the responsibilities prescribed in Article 77 of the Law on Bidding;
b) publish the information specified in Points a, b and e Clause 2 Article 7 of the Law on Bidding;
c) assume legal responsibility for the accuracy and truthfulness of the information provided or published on VNEPS using their participant account;
d) check and verify its publishing of information on VNEPS;
dd) manage and assume responsibility for delegation of rights to use task-specific accounts corresponding to their role; manage the use of digital certificates on VNEPS.
2. a) The investor shall assume responsibility for the accuracy of the information provided in webforms and files attached to their submitted bid. The investor shall input information according to the requirements of E-KSQT, E-HSMST and attach files to create a complete set of E-HSQT, E-HSDST for a PPP project;
b) The investor shall examine all contents of E-KSQT, E-HSMST for PPP projects in which it is interesting to prepare its E-HSQT, E-HSDST in conformity with the requirements laid down in such E-KSQT, E-HSMST. If E-KSQT, E-HSMST is found to have confusing information which makes the investor difficult to prepare its E-HSQT, E-HSDST, the investor shall send a request for clarification of E-KSQT, E-HSMST to the procuring entity for considering and making appropriate modifications;
...
...
...
d) In case the investor’s legal representative authorizes the director of a branch, financially dependent subsidiary or factory of the investor or the head of its another financially dependent unit to perform tasks during the EOI process or bidding on VNEPS, submission of EOI or bid on VNEPS must be made using the investor’s participant account instead of the participant account of that branch, subsidiary, factory or unit. If EOI or bid is submitted using the participant account of its branch or (financially dependent) affiliated unit, the investor shall be considered to have failed eligibility requirements as prescribed in clause 1 Article 5 of the Law on Bidding;
dd) The investor shall discharge other responsibilities, including:
- Register for participation in VNEPS to ensure its eligibility as prescribed in point d clause 1 Article 5 of the Law on Bidding;
- Discharge the responsibilities prescribed in Article 82 of the Law on Bidding;
- Manage its participant account and digital certificate used on VNEPS.
1. The text “Pursuant to the Government’s Decree No. 115/2024/ND-CP dated September 16, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use” is added to the legal grounds of this Circular.
...
...
...
“d) Individuals who are members of expert teams or appraisal teams in charge of selecting investors for investment projects involving land use as prescribed in clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 115/2024/ND-CP dated September 16, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use”.
3. Section IV Part B of Appendix 1 enclosed to the Circular is amended as follows:
a) Heading of Seminar 4 is changed from “Procedures for selection of investor executing a business investment project” into “Procedures for selection of investor executing a project which requires bidding as prescribed in specialized sector or industry law."
b) Clause 1 is amended as follows:
“1. Overview of the project which requires bidding as prescribed by specialized sector or industry law”.
4. Section V Part B of Appendix 1 enclosed to the Circular is amended as follows:
Heading of Seminar 5 is changed from “Procedures for selection of investor executing an investment project with use of" into “Procedures for selection of investor executing an investment project involving land use”.
From the effective date of this Circular as prescribed in clause 2 Article 23 of this Circular, PPP projects are subject to these transition clauses:
...
...
...
2. In case the bidding documents for the PPP project have been issued but the investor selection result is not yet approved by the effective date of this Circular, bids shall continue to be evaluated according to the issued bidding documents. Subsequent procedures for the PPP project shall comply with the PPP Law and Decree No. 35/2021/ND-CP.
1. This Circular comes into force from the day on which it is signed, except regulations in Clause 2 of this Article.
2. Provisions of Article 5 of this Circular come into force from November 15, 2024.
3. From the effective date of this Circular as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article, the following Circulars shall cease to have effect:
a) Circular No. 09/2021/TT-BKHDT dated November 16, 2021 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam providing guidelines for selection of investors executing public-private partnership projects and investment projects involving land use;
b) Circular No. 10/2022/TT-BKHDT dated June 15, 2022 of the Minister of Planning and Investment prescribing provision and publishing of information and investor selection on Vietnam National E-Procurement System;
c) clause 6 Article 5 of the Circular No. 21/2022/TT-BKHDT dated September 30, 2022 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam prescribing preparation of bidding documents for procurement of non-consulting services under the framework of the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership, the EU-Vietnam Free Trade Agreement and the UK-Vietnam Free Trade Agreement;
d) Circular No. 03/2024/TT-BKHDT dated March 06, 2024 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam prescribing forms of bidding documents for selection of investors for projects requiring bidding as prescribed by specialized sector or industry laws;
...
...
...
4. Before forms of bidding documents issued by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam as prescribed in point c clause 2 Article 74 of the Decree No. 115/2024/ND-CP are available, bidding documents shall be made using the forms in Appendixes VIII, IX, X, XI and XII enclosed herewith which may be modified but must be conformable with provisions of the Law on Bidding, the Law on Electricity, and relevant laws, and ensure achievement of all objectives in bidding, including competitiveness, fairness, transparency, economic efficiency and accountability.
5. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam for consideration./.
MINISTER
Nguyen Chi Dung
;
Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 15/2024/TT-BKHĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video