BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA).
b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng: Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập, BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực sử dụng vốn đầu tư công được thành lập theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.
3. Chủ đầu tư, BQLDA quản lý dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ: Thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận với nhà tài trợ về ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi. Trường hợp không có quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận với nhà tài trợ, pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Thu từ chi phí quản lý dự án của dự án được giao quản lý.
2. Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn của dự án được giao quản lý.
3. Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn, quản lý dự án cho dự án khác ngoài dự án được giao quản lý (theo hợp đồng).
4. Thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện.
Căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và BQLDA, chủ đầu tư quyết định tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA (nếu có). Tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án phải được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho BQLDA của chủ đầu tư.
2. BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực: Sử dụng các khoản thu tại Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.
4. Hằng năm, chủ đầu tư, BQLDA căn cứ thời gian thực hiện dự án, hình thức tổ chức quản lý dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án, các chế độ chính sách có liên quan để xác định chi phí quản lý dự án của từng dự án cho phù hợp với khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm và chịu trách nhiệm về nội dung này. Chủ đầu tư, BQLDA có trách nhiệm đảm bảo đủ chi phí quản lý dự án để tổ chức, thực hiện quản lý dự án cho đến khi dự án được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.
5. Phân bổ chi phí quản lý dự án hằng năm:
Trường hợp chủ đầu tư, BQLDA trực tiếp quản lý từ 02 dự án trở lên, hằng năm chủ đầu tư, BQLDA thực hiện phân bổ chi phí cho các dự án được giao quản lý, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo nguyên tắc:
a) Chi phí đã xác định để chi cho dự án cụ thể: Phân bổ trực tiếp cho dự án đó.
b) Chi phí không xác định được chi cho dự án cụ thể: Phân bổ theo tỷ lệ chi phí tương ứng với giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm của dự án.
6. Quyết toán:
a) Đối với chủ đầu tư, BQLDA quản lý 01 dự án: Khi dự án được giao quản lý hoàn thành, chủ đầu tư, BQLDA lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án kèm theo chứng từ chi tiêu cùng hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phê duyệt chung trong quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
b) Đối với chủ đầu tư, BQLDA trực tiếp quản lý từ 02 dự án trở lên: Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, chi phí quản lý dự án được quyết toán là tổng hợp các giá trị quyết toán chi quản lý dự án phân bổ hằng năm đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt (nếu có) của từng dự án.
c) Các chi phí (chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác do chủ đầu tư, BQLDA tự thực hiện) của dự án do chủ đầu tư, BQLDA được giao quản lý: Được quyết toán tối đa không vượt giá trị được duyệt (hoặc điều chỉnh) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán) của dự án.
1. Đối với các khoản thu, chi từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của dự án đầu tư công được giao quản lý, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và pháp luật có liên quan: Chủ đầu tư, BQLDA mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch để quản lý.
2. Đối với nguồn thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án cho dự án khác và các nguồn thu khác không thuộc dự án được giao quản lý, các Quỹ được trích lập theo quy định: Ban QLDA được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để quản lý các khoản thu, chi này.
3. Trường hợp chủ đầu tư, BQLDA có nguồn thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án cho dự án khác và các nguồn thu khác không thuộc dự án được giao quản lý cần thay đổi tài khoản giao dịch, chủ đầu tư, BQLDA căn cứ quy định tại Thông tư này để thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Chủ đầu tư, Giám đốc BQLDA: Chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, xây dựng.
2. Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát, thanh toán việc sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
3. Bộ, cơ quan trung ương, địa phương: Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công cửa các chủ đầu tư, BQLDA thuộc phạm vi quản lý.
1. Các chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao, BQLDA đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập, BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực tiếp tục thực hiện theo dự toán thu, chi quản lý dự án năm 2021 đã được phê duyệt đến hết niên độ ngân sách 2021 và quyết toán thu, chi quản lý dự án năm 2021 theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Xử lý số dư kinh phí:
Đối với kinh phí của nhiệm vụ chi đã được phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán thu, chi năm 2022.
b) Đối với BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực:
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên đã được phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán thu, chi năm 2022.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: Khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành
Đối với số dư các quỹ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 01 năm 2022 và bãi bỏ các Thông tư sau:
a) Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 108/2021/TT-BTC |
Hanoi, December 08, 2021 |
CIRCULAR
PRESCRIBING MANAGEMENT AND USE OF REVENUES FROM CONSTRUCTION CONSULTANCY AND PROJECT MANAGEMENT ACTIVITIES OF INVESTORS AND MANAGEMENT BOARDS OF PROJECTS FUNDED BY PUBLIC INVESTMENT CAPITAL
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2021/ND-CP dated November 11, 2021 prescribing management, disbursement, payment and final statement of investment funds for projects funded by public investment capital;
Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 prescribing mechanism for exercising autonomy of public service providers;
Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 03, 2021 on elaboration of regulations on management of construction projects;
Pursuant to the Government’s Decree No. 10/2021/ND-CP dated February 09, 2021 on management of construction costs;
Pursuant to the Government’s Decree No. 40/2020/ND-CP dated April 06, 2020 providing guidelines for implementation of the Law on public investment;
...
...
...
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Investment Department;
The Minister of Finance of Vietnam promulgates a Circular prescribing management and use of revenues from construction consultancy and project management activities of investors and management boards of projects funded by public investment capital.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope:
a) This Circular provides regulations on management and use of revenues from construction consultancy and management of public investment capital-funded projects of investors and project management boards.
b) Management and use of revenues and expenses of investment projects which are not funded by public investment capital of investors and project management boards shall not be governed by this Circular.
2. Regulated entities: Investors, project management boards established by investors, management boards of specialized projects or regional projects funded by public investment capital that are established in accordance with Government's Decrees, and other organizations and individuals involved in management and use of revenues from construction consultancy and management of public investment capital-funded projects.
3. Investors and management boards of projects funded by official development assistance (ODA) and concessional loans from donors shall manage and use revenues from construction consultancy and management of projects in accordance with international treaties or agreements concluded with donors on ODA or concessional loans, and current regulations on management and use of ODA loans and concessional loans. In case such documents and regulations are not available, the provisions of this Circular shall prevail.
...
...
...
1. Received payment of management expenditures of the assigned project.
2. Revenues from provision of consultancy for the assigned project.
3. Revenues from provision of consultancy and management services of projects other than the assigned project (under contract).
4. Other lawful revenues as prescribed by law (if any).
Article 3. Use of revenues
1. The investor or project management board established by the investor (except specialized or regional project management boards) shall comply with the financial mechanism of the unit that is assigned to perform tasks of the investor. The investor may also consider giving approval for separate estimates of project management expenditures and revenues if deemed necessary.
Based on management contents or workload as well as responsibilities divided between the investor and the project management board, the investor shall decide to share revenues from project management activities between the investor and the project management board (if any). The revenue sharing percentage must be specified in the investor’s decision to establish the project management board or written assignment of tasks to the project management board.
2. Specialized or regional project management boards shall use revenues specified in Article 2 of this Circular in accordance with the provisions of the Government's Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 and its guiding documents.
3. The investor and project management board shall fully declare and pay taxes, fees and charges in respect of revenues which are not recorded as investment costs of the assigned project in accordance with regulations of law on taxes, fees and charges.
...
...
...
5. Distribution of annual project management expenditures:
In case the investor or project management board directly manages 02 or more projects, project management expenditures shall be annually distributed to assigned projects, and reported to the superior managing authority according to the following rules:
a) Specific management expenditures of a project shall be separately distributed to that project.
b) Other management expenditures shall be distributed among the projects according to their project management workload proportions.
6. Final statement:
a) The investor or project management board that manages 01 project only shall, upon completion of the assigned project, shall prepare and submit the final statement of project management expenditures enclosed with expenditure payment receipts and final statement of public investment capital for the finished project to the authority in charge of final statement verification. The authority in charge of final statement verification shall examine and check the legitimacy and validity of expenditure payment receipts of administrative agencies and public service providers and submit reports thereof to the authority that has the power to approve investment capital statement for approval which is given in the approval for investment capital statement of the finished project.
b) In case an investor or project management board directly manages 02 or more projects, upon completion of each assigned project, the final statement of project management expenditures of that project shall include the values of project management expenditures annually distributed to that project with approval from superior managing authority (if any).
c) Total expenditures (including project management expenditures, consulting service charges and other expenditures of the investor or project management board) relating to the assigned project specified in the statement shall not exceed the approved (or adjusted) expenditure values included in total investment (or estimated costs) of the project.
Article 4. Trading accounts
...
...
...
2. The project management board shall open a deposit account at the State Treasury or commercial bank for managing revenues from construction consultancy and project management of other projects and other revenues which are not related to the assigned project, and funds established in accordance with regulations.
3. In case the investor or project management board that earns revenues from construction consultancy and project management of other projects and other revenues which are not related to the assigned project wishes to change its trading account, procedures for such change shall be followed in accordance with this Circular.
Article 5. Responsibilities of relevant units
1. Investors and Directors of project management boards shall assume the whole responsibility for managing and using revenues from construction consultancy and management of public investment capital-funded projects in accordance with regulations of laws on state budget, public investment and construction.
2. State Treasuries shall control payments of revenues from construction consultancy and management of public investment capital-funded projects of investors and project management boards according to the Government’s Decree No. 99/2021/ND-CP dated November 11, 2021.
3. Ministries, central government authorities, and provincial governments shall carry out periodical or unscheduled inspection of management and use of revenues from construction consultancy and management of public investment capital-funded projects of investors and project management boards under their management.
Article 6. Transitional provision
1. Investors that are assigned by investment decision-making authorities to manage projects, project management boards established by investors, management boards of specialized or regional investment projects shall continue complying with the approved estimates of project management expenditures and revenues in 2021 until the end of the budget year of 2021, and make final statements of project management expenditures and revenues in 2021 according to the provisions of the Circular No. 72/2017/TT-BTC dated July 17, 2017 of the Minister of Finance of Vietnam and the Circular No. 06/2019/TT-BTC dated January 28, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam.
2. Settlement of unused funding:
...
...
...
If funding for a task is included in the approved estimate of expenditures and revenues of 2021 but the task has been not yet performed or in progress and will be performed in 2022, the corresponding funding for such task must be determined, carried forward to 2022 and included in the estimate of expenditures and revenues of 2022.
The funding that remains as at January 31, 2021 shall be returned to state budget and recorded as a decrease in disbursed amounts of investment capital of the corresponding project.
b) With regard to management boards of specialized or regional investment projects:
If funding for recurrent operating expenditures is included in the approved estimate of expenditures and revenues of 2021 but the task has been not yet performed or in progress and will be performed in 2022, the corresponding funding for such task must be determined, carried forward to 2022 and included in the estimate of expenditures and revenues of 2022.
With regard to funding for non-recurrent operating expenditures: Adjustment of expenditures, tasks, funding that is unused or remains at the end of year shall comply with regulations of the Law on state budget and relevant guiding documents.
Balance of funds shall be treated according to the provisions of the Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 and its guiding documents.
Article 7. Effect
1. This Circular comes into force from January 24, 2022 and repeals the following Circulars:
a) The Circular No. 72/2017/TT-BTC dated July 17, 2017 of the Minister of Finance of Vietnam.
...
...
...
2. If legislative documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Ta Anh Tuan
;
Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 108/2021/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 08/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video