BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2022/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2022 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU, CHI TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu, chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án:
1. Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP) quy định tại Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Nghị định số 35/2021/NĐ-CP);
2. Dự án đầu tư có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP).
Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý thu, chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Các khoản thu, chi trong lựa chọn nhà đầu tư phải đúng mục đích, đúng chế độ của Nhà nước và quy định của pháp luật.
2. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán các khoản thu, chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.
Điều 4. Chi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
1. Chi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP gồm:
a) Chi lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Chi đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
c) Chi thẩm định kết quả sơ tuyển;
d) Chi lập, thẩm định hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu;
đ) Chi đánh giá hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu;
e) Chi thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
g) Chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Định mức các khoản chi quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 32 và điểm e khoản 2 Điều 73 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
1. Chi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa gồm:
a) Chi lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Chi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Chi thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Định mức các khoản chi quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
Điều 6. Các khoản thu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Các khoản thu từ tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu khác (nếu có) sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế được bên mời thầu nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Các khoản thu do nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách nhiệm hoàn trả các khoản chi phí quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng PPP, hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật chuyên ngành, pháp luật xã hội hóa được ký kết.
QUẢN LÝ CHI TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Điều 7. Nguồn kinh phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
Nguồn kinh phí để chi các nội dung trong lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư này được bố trí trong kế hoạch vốn chuẩn bị dự án PPP từ nguồn vốn đầu tư công của cơ quan có thẩm quyền và được tính trong tổng mức đầu tư của dự án PPP.
Điều 8. Quản lý, sử dụng kinh phí trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
1. Trường hợp bên mời thầu là Ban quản lý dự án: việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.
2. Trường hợp đơn vị chuyên môn, đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền thuê tư vấn lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP, kinh phí thuê tư vấn được thực hiện như sau:
a) Tổng mức chi trong lựa chọn nhà đầu tư đã có thuế (bao gồm các chi phí Bên mời thầu tự thực hiện) không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn.
b) Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo Hợp đồng giữa Bên mời thầu và đơn vị tư vấn.
c) Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công.
3. Trường hợp đơn vị chuyên môn, đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền có đủ năng lực được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tự thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP: Việc quản lý, sử dụng kinh phí tự tổ chức thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư của đơn vị được giao tự thực hiện theo cơ chế tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp nhà đầu tư có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 73 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
2. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo từng vụ việc.
3. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để thực hiện việc giải quyết kiến nghị.
5. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.
6. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Chênh lệch thu nhà đầu tư kiến nghị đã nộp lớn hơn số thực chi (nếu có) được Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần kinh phí đã thực chi.
7. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền phái kết luận về mức kinh phí và thời hạn mà bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư. Mức kinh phí bên mời thầu phải hoàn trả cho nhà đầu tư bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 6 Điều này (nếu có).
8. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được cơ quan có thẩm quyền kết luận là đúng được quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị.
b) Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
9. Tổ chức, cá nhân có sai phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
1. Nguồn kinh phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư này được bố trí từ nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao là bên mời thầu hoặc từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế được Ban quản lý khu kinh tế giao là bên mời thầu theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Nguồn kinh phí trong lựa chọn nhà đầu tư dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư này được bố trí từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao là bên mời thầu hoặc đơn vị được giao là bên mời thầu theo quy định của pháp luật về chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Điều 11. Lập, phê duyệt và chấp hành dự toán
1. Nguyên tắc lập, phê duyệt và chấp hành dự toán
Lập, phê duyệt, chấp hành dự toán các khoản chi trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a, điểm b, điểm khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về lập, phê duyệt, chấp hành dự toán chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ lập dự toán các khoản chi trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
a) Danh mục dự án có sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; danh mục dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.
3. Lập, phê duyệt và chấp hành dự toán
a) Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị trực thuộc Ban quản lý Khu kinh tế lập dự toán chi theo từng nội dung chi quy định tại Điều 5 Thông tư này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Sau khi dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định;
c) Trường hợp phát sinh dự án có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế lập bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
1. Trường hợp bên mời thầu là đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 7 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP: Việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thực hiện theo quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 7 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP: Việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu thuê tư vấn lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc tại Điều 7 Nghị định 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP, kinh phí thuê tư vấn thực hiện như sau:
a) Tổng mức chi trong lựa chọn nhà đầu tư đã có thuế (bao gồm các chi phí cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu tự thực hiện) không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn.
b) Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo Hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu và đơn vị tư vấn.
c) Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quy định tại điểm b Khoản này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 13. Chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp nhà đầu tư có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
2. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư theo từng vụ việc.
3. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để thực hiện việc giải quyết kiến nghị.
5. Bộ phận thường trực giúp việc chịu trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.
6. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần kinh phí đã thực chi.
7. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, văn bản của người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải kết luận về mức kinh phí và thời hạn mà bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư.
8. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn có văn bản yêu cầu bên mời thầu xem xét hoàn trả cho nhà đầu tư mức kinh phí bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 6 Điều này (nếu có).
9. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị.
b) Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Tổ chức, cá nhân có sai phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được giao là bên mời thầu:
a) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc lập dự toán chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư và lập báo cáo quyết toán chi phí sử dụng, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;
c) Hoàn trả các khoản chi Hội đồng tư vấn đã chi trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được xác định là đúng.
2. Trách nhiệm của cơ quan thanh toán:
Chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh toán chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định về thanh toán ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản chi phí do nhà đầu tư nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 13 Thông tư này đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định của pháp luật;
b) Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm tiếp nhận chi phí do nhà đầu tư nộp, lập và trình Chủ tịch chi Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi, chi hoạt động của Hội đồng tư vấn theo dự toán được phê duyệt và hoàn trả phần chênh lệch thu lớn hơn chi cho nhà đầu tư có kiến nghị theo quy định tại Điều 9, Điều 13 Thông tư này.
4. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, địa phương:
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư các dự án PPP, dự án có sử dụng đất, dự án phải đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa; có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà đầu tư
Nộp ngân sách nhà nước các khoản chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản Điều 6 Thông tư này và pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 03 năm 2022.
2. Các nội dung quy định về chi phí lựa chọn nhà đầu tư tại Thông tư số 88/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo phương thức PPP và chi phí lựa chọn nhà đầu tư hết hiệu lực kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực.
3. Trường hợp dự toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Thông tư này, việc thanh toán, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư này mà không phải thực hiện phê duyệt lại dự toán.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban quản lý khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/2022/TT-BTC |
Hanoi, February 9, 2022 |
CIRCULAR
MANAGEMENT AND USE OF REVENUES AND EXPENDITURES ON SELECTION OF INVESTORS
Pursuant to Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 of the Government of Vietnam elaborating the Law on State Budget and its implementation guidelines;
Pursuant to Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government of Vietnam elaborating the implementation of a number of Articles of the Law on Bidding on investor selection;
Pursuant to Decree No. 10/2021/ND-CP dated February 9, 2021 of the Government of Vietnam on management of construction investment costs;
Pursuant to Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 3, 2021 of the Government of Vietnam elaborating the management of construction investment projects;
Pursuant to Decree No. 28/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government of Vietnam on mechanisms for financial management of public-private partnership investment projects;
Pursuant to Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government of Vietnam elaborating the Law on Investment and its implementation guidelines;
...
...
...
Pursuant to Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 of the Government of Vietnam prescribing financial autonomy of public service providers;
Pursuant to Decree No. 99/2021/ND-CP dated November 11, 2021 of the Government of Vietnam on management, payment, and final settlement of public investment projects;
Pursuant to Decree No.87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government of Vietnam on functions, duties, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;
At the request of the Director of Department of Investment;
The Minister of Finance of Vietnam hereby promulgates the Circular on management and use of revenues and expenditures on selection of investors.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular provides for the management and use of revenues and expenditures during the process of selecting investors for:
...
...
...
2. Investment projects with the use of land and investment projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment prescribed in Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government of Vietnam elaborating the implementation of a number of Articles the Law on Bidding on investor selection (hereinafter referred to as “Decree No. 25/2020/ND-CP”) and Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government of Vietnam elaborating the Law on Bidding and its implementation guidelines (hereinafter referred to as “Decree No. 31/2021/ND-CP”).
Article 2. Regulated entities
Organizations and individuals participating in or are involved in the investor selection for investment projects prescribed in Article 1 hereof.
Article 3. Principles of management of revenues and expenditures on selection of investors
1. Revenues and expenditures on selection of investors must stay true to their purposes and comply with policies of the State and regulations of the law.
2. Advance payment, payment, and final settlement of revenues and expenditures during the selection of investors shall comply with regulations of the law on management, use, payment, and final settlement of the public investment capital, recurrent expenditures from the state budget prescribed hereof and relevant laws.
Article 4. Expenditures on selection of PPP investors
1. Expenditures on selection of PPP investors include:
a) Expenditures on preparation and appraisal of documents for pre-qualification invitation;
...
...
...
c) Expenditures on assessment of results of the pre-qualification;
d) Expenditures on preparation and appraisal of documents for invitations to negotiate and bidding documents;
dd) Expenditures on assessment of applications for negotiations and bid envelops;
e) Expenditures on appraisal of results of the selection of investors;
g) Expenditures on settlement of complaints about the result of investor selection from investors.
2. Norms of expenditures prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with regulations prescribed in Article 32 and Point e Clause 2 Article 73 of Decree No. 35/2021/ND-CP.
Article 5. Expenditures on selection of investors for projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment
1. Expenditures on selection of investors for projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment include:
a) Expenditures on preparation and appraisal of bidding documents and request documents;
...
...
...
c) Expenditures on appraisal of results of investor selection;
d) Expenditures on settlement of complaints about the result of investor selection from investors.
2. Norms of expenditures prescribed in this Article shall comply with regulations prescribed in Clause 1 Article 7 of Decree No. 25/2020/ND-CP amended by Clause 5 Article 89 of Decree No. 35/2021/ND-CP.
Article 6. Revenues from the selection of investors
1. Revenues from bidding document sale and other revenues (if any) after performing tax obligations shall be submitted to the state budget according to the Law on State Budget by the procuring entity.
2. Revenues from the refund of costs prescribed in Article 4 and Article 5 hereof by selected investors shall be submitted to the state budget according to regulations of the Law on State Budget within 15 days from the signing date of the PPP contract, contract between competent state agencies and investors for projects with the use of land, or projects subject to bidding for selection of investors according to relevant laws and laws on private investment.
Chapter II
MANAGEMENT OF EXPENDITURES ON SELECTION OF PPP INVESTORS
Article 7. Budget for selection of PPP investors
...
...
...
Article 8. Management and use of the budget for bidding for selection of PPP investors
1. In case the procuring entity is the Management Board of Projects: the management, use, and final settlement of the budget for bidding for selection of PPP investors shall comply with regulations of the Ministry of Finance of Vietnam on management and use of revenues for project advisory and management activities of investors and management boards of public investment projects.
2. In case professional or affiliated units of competent agencies hire advisory services in the selection of investors for a part or all of the work prescribed in Clauses 2, 3, 4 Article 32 of Decree No. 35/2021/ND-CP, the advisory service fees are as follows:
a) The total expenditures on selection of investors with tax (including costs created by the Procuring Entity) shall not exceed the estimate approved for advisory service.
b) The value of payment for the advisory unit shall comply with the Contract between the Procuring Entity and the advisory unit.
c) The management, use, payment, and final settlement of the budget prescribed in Point b of this Clause shall comply with current regulations on management, payment, and final settlement of public investment capital.
3. In case professional or affiliated units of competent agencies are capable and approved for implementation of a part or all of the work prescribed in Clauses 2, 3, 4 Article 32 of Decree No. 35/2021/ND-CP by competent agencies: Such units shall be assigned to implement the management and use of the budget for the organization of bidding for investor selection according to the financial mechanism approved by competent agencies.
Article 9. Expenditures on settlement of complaints about the result of investor selection from investors
1. If investors have complaints about the result of investor selection and want competent persons to settle such complaints, submit the fee for complaint settlement to the standing assistance body of the Advisory Board as prescribed in Point e Clause 2 Article 73 of Decree No. 35/2021/ND-CP.
...
...
...
3. The estimate of expenditures on complaint settlement shall be approved by the Chairman of the Advisory Board as prescribed in Clause 2 of this Article and not exceed the submitted amount prescribed in Clause 1 of this Article.
4. The Chairman of the Advisory Board shall decide on the provision of fixed funding according to the approved estimate to members of the Advisory Board and the standing assistance body of the Advisory Board and other expenditures on complaint settlement.
5. The standing assistance body of the Advisory Board shall be responsible for the expenditures on complaint settlement according to the estimate approved by the Chairman of the Advisory Board.
6. At the end of the complaint settlement, the Chairmen of the Advisory Board shall determine the actually spent amount from the budget. The Chairman of the Advisory Board shall determine the difference between the amount submitted by the investor and the spent amount (if any), and the standing assistance body of the Advisory Board shall refund such amount to such investor within 7 days after the spent amount is determined.
7. In case the complaint of the investor is correct after conclusion, the decision on the settlement of complaints about the result of investor selection of the competent agency must have the conclusion of the amount and deadline for the procuring entity to refund such amount to the investor. The amount the procuring entity has to refund to the investor is equal to the amount submitted by the investor for complaint settlement minus the refunded amount prescribed in Clause 6 of this Article (if any).
8. When the complaint is correct as concluded by competent agencies:
a) If the procuring entity is an administrative unit or public services provider: The budget for the refund to the investor shall be allocated from the estimate of recurrent expenditures of the unit.
b) If the procuring entity is not an administrative unit or public services provider: The budget for the refund to the investor shall be allocated from the operating budget of the unit.
9. Organizations and individuals that commit violations against the decision on settlement of complaints about the results of investor selection issued by competent agencies shall pay compensation to the procuring entity as prescribed by law.
...
...
...
MANAGEMENT OF EXPENDITURES ON SELECTION OF INVESTORS FOR PROJECTS WITH THE USE OF LAND OR PROJECTS SUBJECT TO BIDDING ACCORDING TO RELEVANT LAWS AND LAWS ON PRIVATE INVESTMENT
Article 10. Budget for selection of investors for projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment
1. The budget for selection of investors for projects with the use of land prescribed in Points a, b, c Clause 1 Article 5 of this Circular shall be allocated from the budget for recurrent expenditures from the state budget of the professional agency of the People’s Committee of the province, the agency affiliated to the People’s Committee of the province or the People’s Committee of the district assigned as the procuring entity by the People’s Committee of the province, or from the budget for recurrent expenditures of state budget of the unit affiliated to the Management Board of Industrial Zones assigned as the procuring entity by the Management Board of Industrial Zones as prescribed in Article 13 of Decree No. 25/2020/ND-CP amended by Clause 6 Article 108 of Decree No. 31/2021/ND-CP.
2. The budget for selection of investors for projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment prescribed in Points a, b, c Clause 1 Article 5 of this Circular shall be allocated from the budget for recurrent expenditures from the state budget of the professional agency, the agency affiliated to the Ministry, central authority, People's Committee of the province, or People’s Committee of the district assigned as the procuring entity by the People’s Committee of the province, or the unit assigned as the procuring entity according to relevant laws and laws on private investment as prescribed in Clause 2 Article 16 of Decree No. 25/2020/ND-CP.
Article 11. Preparation, approval, and compliance with estimates
1. Principles of preparing, approving, and complying with estimates
The preparation, approval, and compliance with estimates of expenditures on bidding for selection of investors prescribed in Points a, b Clause 1 Article 5 of this Circular shall comply with current regulations on preparation, approval, and compliance with estimates of recurrent expenditures from the state budget.
2. The preparation of estimates of expenditures on bidding for investor selection for projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment shall be based on:
a) The list of projects with the use of land approved by competent authorities and disclosed according to Article 12 of Decree No. 25/2020/ND-CP amended by Clause 5 Article 108 of Decree No. 31/2021/ND-CP; the list of projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment approved by competent authorities as prescribed in Article 16 of Decree No. 25/2020/ND-CP amended by Clause 7 Article 108 of Decree No. 31/2021/ND-CP;
...
...
...
c) Policies and regulations according to corresponding current regulations.
3. Preparing, approving, and complying with estimates
a) Pursuant to regulations of the Law on State Budget of Vietnam and regulations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article: Professional agencies of the People's Committee, agencies affiliated to the People's Committee of the province, People's Committee of the district; units affiliated to the Management Board of Industrial Zones shall prepare estimates of specific expenditures as prescribed in Article 5 hereof, summarize, include them in their annual estimate of the budget, and present them to competent authorities for approval as per regulation;
b) After the estimate of the annual budget is approved by competent authorities; the People's Committee of the province, People's Committee of the district, and Management Board of Industrial Zones shall allocate the estimate of recurrent expenditures to assigned units as per regulations;
c) In case there are projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment approved by competent authorities during the year: Professional agencies of the People's Committee, agencies affiliated to the People's Committee of the province, People's Committee of the district; units affiliated to the Management Board of Industrial Zones shall prepare additional estimates and present them to competent authorities for approval according to current regulations.
Article 12. Management of expenditures on bidding for the selection of investors for projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment
1. In case the procuring entity is a public service provider that organizes the implementation of the selection of investors for projects with the use of land as prescribed in Article 7 of Decree No. 25/2020/ND-CP amended by Clause 5 Article 89 of Decree No. 35/2021/ND-CP: The management, use, and final settlement of the budget for the selection of investors for projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment shall comply with regulations on the financial autonomy of public service providers.
2. In case the procuring entity is an administrative unit that organizes the implementation of the selection investors as prescribed in Clause 7 of Decree No. 25/2020/ND-CP amended by Clause 5 Article 89 of Decree No. 35/2021/ND-CP: The management, use, and final settlement of the budget for the selection of investors for projects with the use of land or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment shall comply with the Law on State Budget of Vietnam.
3. In case the state competent agency or procuring entity hire advisory service to implement a part or all of the work prescribed in Article 7 of Decree No. 25/2020/ND-CP amended by Clause 5 Article 89 of Decree No. 35/2021/ND-CP, the budget for advisory service is as follows:
...
...
...
b) The value of payment for the advisory unit shall comply with the Contract between the procuring entity or state competent authority and the advisory unit.
c) The management, use, payment, and final settlement of budget prescribed in Point b of this Clause shall comply with current regulations of the Law on Stage Budget of Vietnam.
Article 13. Expenditures on settlement of complaints about the result of investor selection from investors
1. If investors have complaints about the result of investor selection and want competent persons to settle such complaints, submit the fee for complaint settlement to the standing assistance body of the Advisory Board as prescribed in Clause 6 Article 7 of Decree No. 25/2020/ND-CP.
2. The standing assistance body of the Advisory Board shall make and present the Chairman of the Advisory Board with the estimate of expenditures on settlement of complaints of investors by each case for approval.
3. The estimate of expenditures on complaint settlement shall be approved by the Chairman of the Advisory Board as prescribed in Clause 2 of this Article and not exceed the submitted amount prescribed in Clause 1 of this Article.
4. The Chairman of the Advisory Board shall decide on the provision of fixed funding according to the approved estimate to members of the Advisory Board and the standing assistance body of the Advisory Board and other expenditures on complaint settlement.
5. The standing assistance body shall be responsible for the expenditures on complaint settlement according to the estimate approved by the Chairman of the Advisory Board.
6. At the end of the complaint settlement, the Chairmen of the Advisory Board shall determine the actually spent amount from the budget. The standing assistance body of the Advisory Board shall refund the difference between the amount submitted by the investor and the spent amount (if any) to such investor within 7 days after the Chairman of the Advisory Board determines the spent amount.
...
...
...
8. The standing assistance body of the Advisory Board shall send a written request to the procuring entity to consider refunding an amount equal to the amount submitted by the investor for complaint settlement minus the refunded amount prescribed in Clause 6 of this Article (if any).
9. The budget for refund to investors according to the decision on settlement of complaints about the result of investor selection:
a) If the procuring entity is an administrative unit or public services provider: The budget for the refund to the investor shall be allocated from the estimate of recurrent expenditures of the unit.
b) If the procuring entity is not an administrative unit or public services provider: The budget for the refund to the investor shall be allocated from the operating budget of the unit.
10. Organizations and individuals that commit violations against the decision on settlement of complaints about the results of investor selection issued by competent authorities shall pay compensation to the procuring entity as prescribed by law.
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 14. Responsibilities of relevant agencies
1. Competent agencies, agencies, or units assigned as the procuring entity shall:
...
...
...
b) Prepare the estimate of costs during the process of selecting investors and the report on the final settlement of use costs and present them to competent authorities for appraisal and approval;
c) Refund expenses spent by the Advisory Board in case the complaint of the investor is determined to be correct.
2. Payment agencies shall:
Control and pay costs incurred during the process of selecting investors according to regulations on payment of the state budget, the Law on Public Investment, current regulations on financial management of the state, and regulations prescribed hereof.
3. Responsibilities of the Chairman and standing assistance body of the Advisory Board
a) The Chairman of the Advisory Board shall manage and use the amount submitted by investors as prescribed in Clause 1 Article 9 and Clause 1 Article 13 of this Article, ensuring efficiency, thrift, and compliance with the law.
b) The standing assistance body of the Advisory Board shall receive the amount submitted by investors, prepare and present the estimate of expenditures to the Chairman of the Advisory Board for approval, and manage expenditures on the operation of the Advisory Board according to the approved estimate and the refund as prescribed in Articles 9 and 13 hereof.
4. Ministries, central agencies, other agencies, and administrative divisions shall:
Inspect the management and use of the budget for the selection of investors for PPP projects, projects with the use of land, or projects subject to bidding according to relevant laws and laws on private investment; adopt measures according to the law to handle violating individuals or units regarding the management and use of the budget for investor selection.
...
...
...
Submit the amount prescribed in Article 6 of this Article and the Law on State Budget of Vietnam to the state budget.
Article 16. Implementation provisions
1. This Circular comes into force as of March 25, 2022.
2. Regulations on investor selection cost prescribed in Circular No. 88/2018/TT-BTC dated September 28, 2018 of the Ministry of Finance of Vietnam on the financial management of PPP projects and investor selection costs shall expire when this Circular comes into force.
3. In case the estimate of the budget for investor selection has been approved by competent agencies before the effective date of this Circular, the payment and final settlement of the budget for investor selection shall comply with this Circular without having to obtain approval for the estimate again.
4. If any document cited in this Circular is amended, supplemented, or replaced, comply with its new edition.
5. The Ministry, central agencies, other agencies, People's Committees at various levels, Management Boards of Industrial Zones, and relevant organizations and individuals shall implement this Circular.
6. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance of Vietnam for appropriate amendments./.
...
...
...
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Ta Anh Tuan
Thông tư 08/2022/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu, chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 08/2022/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 09/02/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 08/2022/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu, chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video