Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2014/TT-BXD

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng,

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định về điều kiện năng lực, công bố thông tin các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn về giám định tư pháp, hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp và chi phí giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan đến giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là giám định tư pháp xây dựng) là việc cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận về chuyên môn đối với những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định (sau đây viết tắt là bên yêu cầu giám định) theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao gồm: giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.

3. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng bao gồm: tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc và văn phòng giám định tư pháp xây dựng.

4. Chi phí giám định tư pháp xây dựng là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc giám định tư pháp do cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thực hiện được tính căn cứ theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Các nội dung giám định tư pháp xây dựng

1. Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm các giai đoạn: từ lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình và khai thác sử dụng, bảo trì công trình.

2. Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng bao gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng.

3. Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan bao gồm: giám định về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, giá trị còn lại của công trình và các vấn đề khác có liên quan.

Điều 4. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng

Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

Chương II

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 5. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a, b Khoản 1 điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng điều kiện sau:

1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:

a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề: đấu thầu, kiểm định, kỹ sư định giá theo quy định của pháp luật về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:

a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:

- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định.

b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:

- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.

c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:

- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định;

- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.

3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:

a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá theo quy định.

Điều 6. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là tổ chức kiểm định xây dựng có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. Các tổ chức tư vấn xây dựng khác khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:

a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 1 điều 5 Thông tư này.

2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:

a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:

- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm a Khoản 2 điều 5 Thông tư này.

b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:

- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm b Khoản 2 điều 5 Thông tư này.

c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:

- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm c Khoản 2 điều 5 Thông tư này.

3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:

a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;

b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 3 điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng

1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Có trang thiết bị đảm bảo thực hiện giám định theo các nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

3. đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

Điều 8. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng

1. Giám định viên tư pháp xây dựng được bổ nhiệm theo quy định tại điều 9 Luật Giám định tư pháp.

2. Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng:

a) Bộ Xây dựng bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng đối với cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp đối với cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 2 điều này.

3. Cá nhân đăng ký bổ nhiệm là giám định viên tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và tập hợp hồ sơ có liên quan theo quy định tại điều 8 Luật Giám định tư pháp gửi Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 điều này.

4. Giám định viên tư pháp xây dựng có nhu cầu mở rộng phạm vi giám định, cung cấp thông tin liên quan đến nội dung giám định bổ sung theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này để được xem xét bổ nhiệm theo quy định.

Điều 9. Đăng ký, công bố thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Đăng ký thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:

a) Đối với giám định viên tư pháp xây dựng thì hồ sơ đăng ký bổ nhiệm là hồ sơ đăng ký công bố thông tin. Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin giám định viên tư pháp xây dựng trên trang thông tin điện tử theo quy định tại điểm a Khoản 2 điều này.

b) Cá nhân có nhu cầu là người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc cung cấp thông tin theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này gửi Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ) hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Đối với trường hợp các cá nhân khác) để được xem xét công bố theo quy định;

c) Tổ chức tư vấn có nhu cầu là tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc tập hợp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Đối với trường hợp các tổ chức khác) để được xem xét công bố theo quy định;

d) Văn phòng giám định tư pháp xây dựng cung cấp thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cho phép hoạt động để được xem xét công bố theo quy định;

đ) Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, tổ chức kiểm tra, xem xét hồ sơ thông tin đăng ký công bố người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ thông tin đăng ký công bố chưa đầy đủ, hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

e) Khi có thay đổi, điều chỉnh các thông tin đối với cá nhân giám định tư pháp xây dựng (Đơn vị công tác, địa chỉ thường trú, nội dung giám định tư pháp xây dựng, các bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan đến nội dung giám định tư pháp xây dựng), tổ chức giám định tư pháp xây dựng (tên tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, nội dung giám định tư pháp xây dựng) thì cá nhân, tổ chức đã được công bố có trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi đến Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ thông tin, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật lại thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định.

2. Công bố danh sách và thông tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng:

a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin giám định viên tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định bổ nhiệm;

b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thông tin đăng ký hợp lệ;

c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập hợp danh sách và thông tin gửi về Bộ Xây dựng để công bố chung.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Bên yêu cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng có kinh nghiệm thực tế và điều kiện năng lực phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định và đã được công bố theo quy định tại Thông tư này.

2. Trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, bên yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở các địa phương giới thiệu cá nhân, tổ chức đáp ứng năng lực theo quy định tại Thông tư này ngoài danh sách cá nhân, tổ chức đã được công bố theo quy định.

Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng

1. Khi nhận được quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại Khoản 2 điều 11, điểm b Khoản 1 điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại điều 34 Luật Giám định tư pháp.

Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 điều 11 hoặc điểm d Khoản 2 điều 24 Luật Giám định tư pháp.

Điều 12. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng

1. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập theo quy định tại Khoản 2 điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp xây dựng không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng.

Điều 13. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng lập và gửi bên yêu cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;

b) Đối tượng và phạm vi giám định;

c) Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của người chủ trì và các cá nhân thực hiện giám định;

d) Tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê tham gia giám định (trường hợp thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến nội dung giám định);

đ) Phương pháp thực hiện giám định;

e) Danh mục phòng thí nghiệm, danh mục các thiết bị được sử dụng (nếu có);

g) Chi phí thực hiện giám định, thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;

h) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định. Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng đề nghị với bên yêu cầu giám định cho thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để lập đề cương giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bên yêu cầu giám định xem xét đề cương để làm cơ sở thực hiện giám định. Tuỳ theo tính chất vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định, bên yêu cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng về các nội dung của đề cương.

3. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thông báo bằng văn bản cho bên yêu cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định như phát sinh khối lượng thực hiện, điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc giám định... (nếu có).

4. Trong quá trình thực hiện, người chủ trì thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại điều 31 Luật Giám định tư pháp. Văn bản ghi nhận quá trình giám định được lập dưới dạng nhật ký, được đánh số trang và có xác nhận của bên yêu cầu giám định. Nội dung văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định bao gồm: tình hình thực hiện giám định thực tế hàng ngày; nhân sự, trang thiết bị thực hiện; các kết quả quan trắc, đo đạc (nếu có); các vấn đề phát sinh nếu xảy ra trong quá trình thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.

Điều 14. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng

Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều 33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao gồm các nội dung sau:

1. Căn cứ thực hiện giám định:

a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;

b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;

c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự nhiên, địa chất...).

3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.

4. Phương pháp thực hiện giám định.

5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.

6. Kết luận về các nội dung theo quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.

7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

Chương IV

CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Điều 15. Chi phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng

1. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc giám định cần thực hiện và thoả thuận với bên yêu cầu giám định. Chi phí thực hiện giám định được xác định bằng cách lập dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với khối lượng công việc của đề cương đã được chấp thuận. Chi phí giám định tư pháp xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:

a) Chi phí lập đề cương giám định tư pháp;

b) Chi phí khảo sát hiện trạng công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng (nếu có);

c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí nghiệm;

d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;

Đ) Chi phí tính toán, thẩm tra, chi phí đánh giá, lập báo cáo và kết luận;

e) Chi phí vận chuyển, chi phí quản lý;

g) Chi phí liên quan đến việc tham gia quá trình tố tụng và các chi phí cần thiết khác.

2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng khi thực hiện việc giám định được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp xây dựng

1. Việc tạm ứng chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng được tiến hành trước khi thực hiện giám định. Mức tạm ứng và tiến độ tạm ứng được thỏa thuận trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và phải đảm bảo đủ để thực hiện giám định đối với công việc được trưng cầu, yêu cầu.

2. Khi nhận kết luận giám định tư pháp xây dựng, bên yêu cầu giám định có trách nhiệm tổ chức thanh toán, quyết toán chi phí giám định tư pháp xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định và các bên có liên quan theo quy định.

Trình tự, thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Nội dung quản lý nhà nước đối với giám định tư pháp xây dựng

1. Bộ Xây dựng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này trong phạm vi cả nước;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc theo quy định;

c) Công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng trên phạm vi cả nước; công bố hình thức xử phạt trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng và loại khỏi danh sách các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng vi phạm quy định của Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến giám định tư pháp xây dựng, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp xây dựng;

đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;

e) Hằng năm tổng kết chung về hoạt động giám định tư pháp xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng là cơ quan giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc trên.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này tại địa phương;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, quyết định thành lập Văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo quy định;

c) Công bố giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tập hợp danh sách gửi về Bộ Xây dựng để công bố chung;

d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương;

đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;

e) Báo cáo Bộ Xây dựng về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp xây dựng ở địa phương trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.

Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc trên.

Điều 18. Quy định về chuyển tiếp

1. Các vụ việc giám định tư pháp xây dựng đang được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.

2. Giám định viên tư pháp xây dựng đã được bổ nhiệm theo quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực căn cứ hướng dẫn của Thông tư này tập hợp thông tin và gửi về Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý để được công bố trên trang thông tin điện tử.

3. Các tổ chức đã được công bố theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT- BXD, căn cứ hướng dẫn của Thông tư này điều chỉnh, cung cấp bổ sung các thông tin và gửi về Bộ Xây dựng để tiếp tục công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2014 và thay thế Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.

2. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cá nhân, tổ chức tham gia giám định tư pháp xây dựng và cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính Phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan cảnh sát điều tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website BXD;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BXD;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ KHCN, Cục HĐXD, Cục GĐ (30).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

 

Phụ lục 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

……….., ngày …… tháng ……. năm 20….

GIẤY ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM /CÔNG BỐ
GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG /
NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC

Kính gửi: ........ (1)  ......................

1. Họ và tên người đề nghị: ...............................................................................................

2. Ngày, tháng, năm sinh: ..................................................................................................

3. Địa chỉ thường trú: ........................................................................................................

4. Đơn vị hiện đang công tác: ...........................................................................................

5. Đăng ký nội dung giám định tư pháp xây dựng:

TT

Nội dung giám định

Đăng ký

Loại công trình

1

Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng

 

2

Giám định tư pháp về chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình

 

3

Giám định tư pháp về chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và sự cố công trình xây dựng.

 

4

Giám định tư pháp về chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình.

 

5

Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan

 

6. Kinh nghiệm thực tế hoạt động xây dựng trong 05 năm gần nhất:

TT

Công việc đã thực hiện (liệt kê các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng)

Thông tin chung về công trình (Tên, địa điểm xây dựng, loại, cấp công trình)

1

 

 

7. Chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ: (nêu rõ loại chứng chỉ, lĩnh vực hành nghề, mã số chứng chỉ, ngày cấp, nơi cấp, có bản sao chứng thực kèm theo)

Tôi xin cam đoan các nội dung kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

Xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (2)

(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người đề nghị

(Ghi rõ họ tên, chữ ký)

 

--------------------------------------------

(1) Cơ quan thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp xây dựng đối với trường hợp cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ quan đầu mối thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các cá nhân tại địa phương đăng ký.

(2) đối với cá nhân tại thời điểm đăng ký không làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đã công tác gần nhất hoặc có căn cứ xác nhận về các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.

 

Phụ lục 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

……….., ngày …… tháng ……. năm 20….

THÔNG TIN ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC/ VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG

Kính gửi: ………(1)……………

1. Tên tổ chức:.................……................................................................................

2. Địa chỉ trụ sở chính: ...........................................................................................

Số điện thoại: .........................................................................................................

Số fax: ....................................................................................................................

Email: .....................................................................................................................

Website (nếu có): ..................................................................................................

3. Địa chỉ Văn phòng đại diện, Văn phòng chi nhánh (nếu có):

4. Quyết định thành lập:

Số: .................., ngày cấp: ................, cơ quan cấp: .............................................

5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy đăng ký hoạt động:

Số: .................., ngày cấp: ................, cơ quan cấp: .............................................

6. Đăng ký nội dung giám định tư pháp xây dựng:

TT

Nội dung giám định

Đăng ký

Loại công trình

1

Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng

 

2

Giám định tư pháp về chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình

 

3

Giám định tư pháp về chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và sự cố công trình xây dựng.

 

4

Giám định tư pháp về chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình.

 

5

Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan

 

7. Thông tin về nhân sự liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng:

a) Số lượng cán bộ, công nhân viên của tổ chức/Văn phòng giám định (chỉ tính người tham gia nộp BHXH) thực hiện công việc liên quan đến hoạt động tư vấn xây dựng:

- Tổng số nhân sự: .................................................................................................

- Tổng số giám định viên tư pháp xây dựng (nếu có): ………………………………

- Tổng số người có trình độ đại học trở lên và có chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ: …………………………………………………………………………... trong đó tổng số người có năng lực chủ trì trên 10 năm kinh nghiệm theo loại công trình (dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn và hạ tầng kỹ thuật): ....................................................................................................................

- Danh sách các cán bộ chuyên môn:

TT

Tên

Chứng chỉ hành nghề/Chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ

Số năm kinh nghiệm

Ghi chú

Mã số chứng chỉ, chứng nhận

Lĩnh vực (Thiết kế, giám sát, ...)/loại CT

 

 

1

 

 

 

 

 

8. Phòng thí nghiệm:

- Mã số Phòng thí nghiệm : ...................................................................................

- Số Quyết định công nhận : ..................................................................................

- Cơ quan ký quyết định công nhận : ....................................................................

9. Các công việc đã thực hiện trong 05 năm gần nhất:

TT

Công việc thực hiện (liệt kê các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng)

Thông tin chung về công trình (Tên, địa điểm xây dựng, loại, cấp công trình)

1

 

 

Chúng tôi xin cam đoan các nội dung kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kính đề nghị .............(1).......... xem xét và công bố trên trang thông tin điện tử./.

(Gửi kèm theo các bản sao chứng thực: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Quyết định công nhận phòng thí nghiệm, các văn bằng chứng chỉ của các cá nhân, hợp đồng lao động, các hợp đồng đã thực hiện và các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Thông tư số 04 /2014/TT-BXD)

 

 

(2)

(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

 

---------------------------------------------

(1) Cơ quan thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp xây dựng.

(2) Tổ chức đăng ký hoạt động giám định tư pháp xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

 

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 04/2014/TT-BXD

Hanoi, 22 April 2014

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF CONTENTS OF JUDICIAL EXPERTISE IN CONSTRUCTION INVESTMENT

Pursuant to the Law on construction No. 16/2003/QH11 dated 26 November 2003;

Pursuant to the Law on judicial expertise No. 13/2012/QH13 dated 20 June 2012;

Pursuant to the Ordinance No. 02/2012/UBTVQH13 dated 28 March 2012 on expenses of expertise, valuation, witness and interpreter in proceedings.

Pursuant to Decree No. 62/2013/ND-CP dated 25 June 2013 of the Government defining functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to Decree No. 15/2013/ND-CP dated 06 February 2013 of the Government on management of constructional works;

Pursuant to Decree No. 85/2013/ND-CP dated 29 July 2013 of the Government detailing the implementation of the Law on judicial expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Considering the Director of State Inspection Department,

The Minister of Construction issues Circular guiding some contents on judicial expertise in constructional investment.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. Scope of regulation:

This Circular provides for the competence conditions, announces information of individuals and organizations of judicial expertise, applies professional regulation and standard on judicial expertise; guiding the order and procedures for implementation and expenses of judicial expertise in constructional investment activities;

2. Subjects of application:

This Circular applies to individuals and organizations related to the judicial expertise in constructional investment activities in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In this Circular, the following terms are construed as follows:

1. Judicial expertise in constructional investment activities (hereafter referred to as constructional judicial expertise) is that individuals and organizations performing the constructional judicial expertise shall develop and use technical, scientific and professional knowledge, means and method for professional assessment and conclusion to the issues solicited or requested for expertise in constructional investment activities as required by the organ or person conducting legal proceedings or at request of expertise solicitor (hereafter referred to as expertise requester) under regulations of law.

2. Constructional judicial individuals include constructional judicial experts and ad hoc constructional judicial experts;

3. Constructional judicial expertise organizations include the ad hoc constructional judicial expertise organizations and constructional judicial expertise offices.

4. Expenses of constructional judicial expertise are the necessary and rational amount of money to be paid for judicial expertise which is done by the individuals and organizations performing the constructional judicial expertise. This amount is calculated on the basis of provisions of this Circular and other relevant laws.

Article 3. Contents of constructional judicial expertise

1. The judicial expertise for the compliance with regulations of law in constructional investment activities including stages: from set-up of constructional investment projects in building, constructional survey, constructional design, constructional works performance, works operation and maintenance.

2. Judicial expertise on constructional quality includes: expertise of constructional survey quality, constructional design, materials and products, works equipment, works parts, constructional works and incident expertise of constructional works;

3. Judicial expertise on expenses of works construction investment, works value and other relevant expenses including: expertise of total investment, estimate of works construction, finalization of investment capital of works construction, residue value of works and other relevant issues.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The professional regulation and standard applied in constructional judicial expertise are the national technical regulations and standards applied in constructional investment as prescribed by law.

Chapter II

CAPABILITY CONDITIONS AND ANNOUNCEMENT OF INFORMATION OF INDIVIDUALS AND ORGANIZATIONS PERFORMING CONSTRUCTIONAL JUDICIAL EXPERTISE

Article 5. Competence conditions of constructional judicial experts and ad hoc constructional judicial persons

The constructional judicial experts and ad hoc constructional judicial persons are Vietnamese citizens residing in Vietnam meeting the provisions specified under Point a and b, Clause 1, Article 7 of the Law on judicial expertise and meeting the following conditions:

1. For judicial expertise on the compliance with regulations of law in constructional investment:

a) Having practical experience from 05 years or more performing one of the following tasks: management of constructional investment, supervision of constructional performance and inspection or state management of construction in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

b) Having certificate of project management profession training or certificate of constructional performance supervision or certificate of professional training or certificate of practice: bidding, inspection, cost estimating engineer as prescribed by law on construction in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

2. For judicial expertise on construction quality:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Having practical experience from 05 years or more performing one of the following tasks: constructional design and inspection in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

- Having the prescribed certificate of constructional survey practice or constructional design.

b) In case of expertise of quality of materials, constructional products and works equipment:

- Having practical experience from 05 years or more performing one of the following tasks: constructional design and constructional performance supervision and constructional inspection in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

- Being provided with the prescribed training of constructional inspection profession.

c) In case of expertise of quality of constructional works parts and constructional works and expertise of incidents of constructional works.

- Having practical experience from 05 years or more performing one of the following tasks: constructional design and constructional performance supervision and constructional inspection in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

- Having the prescribed certificate of constructional design or performance supervision.

- Being provided with the prescribed training of constructional inspection profession.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Having practical experience from 05 years or more performing one of the following tasks: constructional design and constructional performance supervision or management of expenses of works construction in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

b) Having certificate of cost estimating engineer.

Article 6. Competence conditions of ad hoc constructional judicial expertise organization

The ad hoc constructional judicial expertise organization is a constructional inspection organization having competence in line with subjects and contents solicited or requested for expertise. The other constructional consulting organizations must meet the following conditions when performing the constructional judicial expertise:

1. For judicial expertise on compliance with regulations of law in constructional investment activities:

a) Being able to perform one of the tasks: management of constructional project and constructional performance supervision in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

b) Individuals in charge of expertise performance must meet the provisions in Clause 1, Article 5 of this Circular.

2. For judicial expertise on quality:

a) In case of expertise on quality of constructional survey or design of works:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Individuals in charge of expertise performance must meet the provisions under Point a, Clause 2, Article 5 of this Circular.

b) In case of expertise on quality of materials, constructional products and works equipment:

- Being able to perform one of the tasks: constructional design, constructional experiment and constructional performance supervision in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

- Individuals in charge of expertise performance must meet the provisions under Point b, Clause 2, Article 5 of this Circular.

c) In case of expertise of quality of constructional works parts and constructional works and expertise of incidents of constructional works.

- Being able to perform one of the tasks: constructional design and constructional performance supervision in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

- Individuals in charge of expertise performance must meet the provisions under Point c, Clause 2, Article 5 of this Circular.

3. For judicial expertise on expenses of works construction, works value and other relevant expenses:

a) Being able to perform one of the tasks: constructional design, expertise on construction and management of expenses of works construction in accordance with the contents registered for constructional judicial expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Competence conditions of constructional judicial expertise office

1. Being established and issued with operation registration certificate as stipulated by the Law on judicial expertise and relevant legal normative documents.

2. Having equipment to ensure the expertise implementation as per the registration contents of constructional judicial expertise.

3. Meeting the requirements on competence of ad hoc constructional judicial expertise organizations in accordance with the registration contents of constructional judicial expertise.

Article 8. Appointment of constructional judicial expert

1. The constructional judicial expert is appointed under the provisions in Article 9 of the Law on judicial expertise.

2. Authority to appoint the constructional judicial expert:

a) The Ministry of Construction shall appoint the constructional judicial expert to individuals who are public servants of the Ministries, ministerial-level organs, individuals of public non-business units or state-owned enterprises of the Ministries, ministerial-level organs.

b) The provincial People’s Committee shall appoint the judicial experts to individuals not subject to the provisions specified under Point a, Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Constructional judicial experts having a need to expand scope of expertise shall provide information related to the additional expertise contents under the form specified in Annex 01 attached to this Circular to be considered for prescribed appointment.

Article 9. Registration and announcement of information of organizations and individuals performing the constructional judicial expertise

1. Registration of information of the individuals and organizations performing the constructional judicial expertise:

a) For constructional judicial experts, the dossier for appointment registration is the dossier for registration of information announcement. The Ministry of Construction and the provincial People’s Committee shall announce information on constructional judicial experts on their website as stipulated under Point a, Clause 2 of this Article;

b) Individuals have a need to become the ad hoc constructional judicial experts shall provide information as per the Annex 01 attached to this Circular to be sent to the Ministry of Construction (in case such individuals are public servants of the Ministries and ministerial-level organs; individuals of public non-business units or state-owned enterprises of the Ministries and ministerial-level organs) or sent to the provincial People’s Committee (for other individuals) to be considered for prescribed announcement;

c) Constructional consulting organizations have a need to become the ad hoc constructional judicial expertise organizations shall gather their information specified in Annex 02 attached to this Circular to be sent to the Ministry of Construction (in case such organizations are public non-business units or state-owned enterprises of the Ministries and ministerial-level organs) or sent to the provincial People’s Committee (for other individuals) to be considered for prescribed announcement;

d) Constructional judicial expertise office shall provide information specified in Annex 02 attached to this Circular to be sent to the provincial People’s Committee which permits the operation to be considered for prescribed announcement;

dd) The Ministry of Construction and the provincial People’s Committee shall receive, verify the registration information of dossier for announcement of ad hoc constructional judicial individuals, organizations and offices under their authority. Where the dossiers are not valid, within 07 working days after receipt of dossiers, the Ministry of Construction and the provincial People’s Committee shall send a written proposal to such organizations and individuals for prescribed completion and supplementation.

e) When there are changes or modifications of information of constructional judicial expertise individuals (working place, permanent address, contents of constructional judicial expertise, diplomas, and certificates of professional training related to the constructional judicial expertise) and constructional judicial expertise organizations (name of organization, certificate of business registration, address or contents of constructional judicial expertise), the organizations and individuals announced must provide the changed information for the Ministry of Construction or the provincial People’s Committee. After 10 working days after fully receiving information, the Ministry of Construction or the provincial People’s Committee shall verify and update such information again on their website.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Ministry of Construction and the provincial People’s Committee shall announce the list and information of constructional judicial experts as per the contents specified in Annex 01 attached to this Circular on their website under their authority within 10 working days after the appointment decision;

b) The Ministry of Construction and the provincial People’s Committee shall announce the list and information of the ad hoc constructional judicial individuals, organizations and offices as per the contents specified in Annex 1 and 2 attached to this Circular on their website under their authority within 30 days after fully receiving the valid dossier.

c) Within 30 working days after the provincial People’s Committee has announced the list and information of individuals and organizations performing the constructional judicial expertise at localities on their website under their authority, the provincial People’s Committee shall gather such list and information to be sent to the Ministry of Construction for general announcement.

Chapter III

ORDER AND PROCEDURES FOR CONSTRUCTIONAL JUDICIAL EXPERTISE

Article 10. Selecting organizations and individuals to perform the constructional judicial expertise

1. The expertise requester shall choose the individuals and organizations performing the constructional judicial expertise with practical experiences and competence conditions appropriately with the subjects and contents solicited or requested for expertise and such organizations or individuals have been announced under the provisions of this Circular.

2. Where it is impossible to choose the individuals and organizations performing the constructional judicial expertise that have been announced under the provisions of this Circular, the expertise requester shall request the Ministry of Construction or constructional management organs of state at localities to introduce organizations or individuals meeting the competence specified in this Circular in addition to the announced list of organizations and individuals.

Article 11. Receiving solicitation or request for constructional judicial expertise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The agreement on performance of expertise between the expertise requester and the organizations or individuals performing the constructional judicial expertise is under the contract or in other forms of document as prescribed by law.

2. Where the organizations or individuals requested or solicited for expertise refuse their expertise, they should have explanation in writing as stipulated in Clause 2, Article 11 or Point d, Clause 2, Article 24 of the Law on judicial expertise.

Article 12. Handover and receipt of objects for constructional judicial expertise

1. Where the expertise has the objects of expertise, the handover and receipt of such objects must be made in writing. The content of such written handover and receipt is made under the provisions in Clause 2, Article 27 of the Law on judicial expertise.

2. Where the expertise has not the objects of expertise such as constructional works or parts of constructional works, the organizations or individuals performing the constructional judicial expertise, the expertise requester and other relevant parties must come to the site of expertise to record and handover the real state of constructional works or parts of constructional works to the organizations or individuals performing the constructional judicial expertise.

Article 13. Performance of constructional judicial expertise

1. The organizations or individuals performing the constructional judicial expertise shall make and send the expertise outline to the expertise requester. The content of expertise outline includes:

a) List of applicable national technical regulations and standards;

b) Objects and scope of expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Name of organization and list of individuals hired to perform the expertise (in case of hiring other organizations or individuals with prescribed appropriate competence to perform one or a number of tasks related to the contents of expertise);

dd) Method for expertise performance;

e) List of laboratories and equipment to be used (if any);

g) Expenses of expertise and estimated time of expertise completion;

h) Other conditions as prescribed by law to perform the expertise. In case of necessity, the organizations or individuals performing the judicial expertise should ask for the permission from the expertise requester to carry out the preliminary survey of expertise objects in order to prepare the expertise outline, unless otherwise specified by law.

2. The expertise requester shall review the outline as a basis for expertise performance. Depending on the nature of case for expertise, the party requesting the expertise may ask for advice from the constructional management organs of state on contents of the outline.

3. Organizations or individuals performing the judicial expertise shall inform in writing the expertise requester of the change of personnel performing the expertise or other changes related to the process of expertise such as generated performance volume, adjustment of time of expertise completion…(if any).

4. During the process of implementation, the person in charge of expertise must prepare the record of implementation and result of expertise implementation as stipulated in Article 31 of the Law on judicial expertise. The record of implementation is made in the form of diary with numbered pages and certification of the expertise requester. The contents of record and result of expertise implementation include: the reality of daily expertise performance, personnel, equipment for performance, result of survey and measurement (if any) and arising problems during the implementation and other relevant problems;

Article 14. Dossier for constructional judicial expertise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Grounds for expertise performance:

a) Full name of expertise performer or expertise performing organization;

b) Name of proceedings conducting organ or name of proceedings conducting person soliciting the expertise; expertise solicitation document number or full name of expertise requester, time of receipt of expertise solicitation document;

c) Expertise contract or other agreement documents as prescribed by law.

2. General information about expertise object (scale, characteristics, current state…) and other relevant information (natural conditions, geology…).

3. Content of expertise solicitation or request.

4. Method of expertise.

5. Results of experiment, analysis and assessment.

6. Conclusion on contents under the expertise solicitation decision or written expertise request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

EXPENSES OF CONSTRUCTIONAL JUDICIAL EXPERTISE

Article 15. Expenses of constructional judicial expertise

1. Organizations performing the constructional judicial expertise shall define the expenses of expertise on the basis of objects, content of expertise solicitation, volume of expertise work to be done and agreement with the expertise requester. The expenses of expertise are defined by preparing estimate under regulations on management of constructional investment expenses and consistent with the work volume of approved outline. The expenses of constructional judicial expertise include a number of or all of the following expenses:

a) Preparation for outline of judicial expertise;

b) Survey of current state of works, works items or parts of constructional works (if any);

c) Sample taking for testing, and testing;

d) Study of dossiers and documents;

dd) Calculation, appraisal, assessment, report preparation and conclusion.;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Involvement in proceedings process and other necessary expenses.

2. Individuals performing the constructional judicial expertise shall receive the benefits of judicial expertise and other allowances as prescribed by law.

Article 16. Advance and payment of expenses of constructional judicial expertise

1. The advance of expenses to organizations or individuals performing the constructional judicial expertise shall be done prior to the expertise. The rate and progress of advance are agreed on the basis of proposal of the organizations or individuals performing the expertise and must ensure the sufficiency for expertise.

2. When receiving the conclusion on result of constructional judicial expertise, the expertise requester shall make payment or finalization of expenses of constructional judicial expertise to organizations or individuals performing the expertise and other relevant parties.

The order and procedures for advance and payment of expenses of constructional judicial expertise shall comply with the provisions in the Ordinance No. 02/2012/UBTVQH13 dated 28 March 2012 on expenses of expertise and valuation, witness, interpreter in the proceedings and other relevant legal normative documents.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 17. Content of state management over the constructional judicial expertise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Guides and inspects the implementation of constructional judicial expertise as stipulated in this Circular nationwide;

b) Appoints or dismisses the constructional judicial experts and selects the ad hoc constructional judicial experts.

c) Announces list of ad hoc constructional judicial experts or ad hoc constructional judicial persons, organizes the ad hoc constructional judicial expertise and constructional judicial expertise offices nationwide, announces the form of sanction in constructional judicial expertise activities and removes from the list of organizations or individuals of constructional judicial expertise violating the provisions in this Circular on the website of the Ministry of Construction.

d) Develops and implements the program and plan for professional training related to the constructional judicial expertise and legal knowledge for the group of constructional judicial experts;

dd) Examines, inspects and deals with complaints and denunciations on constructional judicial expertise activities under its management authority;

e) Annually, aggregates the constructional judicial expertise activities and sends report to the Ministry of Justice for report to the Government.

The State Inspection Department on quality of constructional works – the Ministry of Construction is the organ assisting the Ministry of Construction to carry out the above duties.

2. Provincial People’s Committee:

a) Guides and inspects the performance of constructional judicial expertise as stipulated in this Circular at localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Announces the ad hoc constructional judicial experts, individuals, organizations and offices at localities on the website of the provincial People’s Committee and gathers all lists to be sent to the Ministry of Construction for general announcement.

d) Provides professional training and legal knowledge for the ad hoc constructional judicial experts and persons at localities.

dd) Examines, inspects and deals with complaints and denunciation on constructional judicial expertise under its management authority;

e) Makes report to the Ministry of Construction on organization and operation of constructional judicial expertise at localities before the 15th of December annually for report to the Ministry of Justice.

The Department of Construction is the organ assisting the provincial People’s Committee to carry out the above duties.

Article 18. Transitional provision

1. The cases of constructional judicial expertise are being performed before the effective date of this Circular shall continue to comply with the provisions in Circular No. 35/2009/TT-BXD dated 05 October 2009 of the Ministry of Construction guiding the constructional judicial expertise.

2. The constructional judicial experts who are appointed as prescribed before the effective date of this Circular shall base themselves on the guidelines of this Circular to gather information to be sent to the Ministry of Construction or the provincial People’s Committee under their management authority for announcement on their websites.

3. The organizations announced under the provisions in Circular No. 35/2009/TT- BXD shall base themselves on the guidelines of this Circular to adjust or supplement information to be sent to the Ministry of Construction for announcement on the website of the Ministry of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect from 15 June 2014 and supersedes Circular No. 35/2009/TT-BXD dated 05 October 2009 of the Ministry of Construction guiding the constructional judicial expertise.

2. The Ministries, ministerial-level organs, governmental organs, People’s Committee of provinces and centrally-run cities, organizations and individuals involved in constructional judicial expertise and other relevant organizations and individuals are liable to execute the provisions of this Circular. Any problem arising during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for guidance and settlement./.

 

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Lai Quang

 

 

;

Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu: 04/2014/TT-BXD
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: Cao Lại Quang
Ngày ban hành: 22/04/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [10]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [1]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…