BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2016/TT-BKHCN |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2016 |
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là thẩm định cơ sở khoa học); thẩm định công nghệ của dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đầu tư công và xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm định công nghệ).
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định chương trình phát triển kinh tế - xã hội và dự án đầu tư.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là chương trình phát triển) là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, lãnh thổ, địa phương và quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực trong một thời gian nhất định.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp lấy ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành và địa phương liên quan để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định chương trình phát triển là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp lấy ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành và địa phương liên quan để trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình phát triển.
Điều 3. Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định và thực hiện thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền sau: Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương.
2. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định và thực hiện thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển của địa phương không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này; thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền của địa phương hoặc dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của địa phương mà không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 4. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ
Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để chi cho các nhiệm vụ thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ theo quy định hiện hành.
HỒ SƠ, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC
Điều 5. Hồ sơ thẩm định cơ sở khoa học
Hồ sơ thẩm định cơ sở khoa học bao gồm:
1. Văn bản đề nghị của Cơ quan chủ trì thẩm định chương trình phát triển.
2. Tài liệu thuộc hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chương trình phát triển theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3. Báo cáo kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chương trình phát triển.
4. Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu (nếu có).
5. Danh mục các dự án đầu tư thuộc chương trình phát triển (nếu có).
Điều 6. Nội dung thẩm định cơ sở khoa học
1. Luận chứng về sự cần thiết của chương trình phát triển.
2. Phân tích điều kiện phát triển và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (về vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu thuỷ văn, tình hình kinh tế, tình hình xã hội, …); đánh giá việc thực hiện chương trình phát triển của giai đoạn trước đó (nếu có); luận giải về lợi thế so sánh, khó khăn, hạn chế; kinh nghiệm quốc tế (nếu có).
3. Cơ sở pháp lý, luận cứ khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để lập, xây dựng chương trình phát triển.
4. Quan điểm và mục tiêu phát triển của chương trình phát triển.
5. Đánh giá tác động của chương trình phát triển đến phát triển bền vững, phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương, vùng lãnh thổ và đất nước.
6. Xem xét sự phù hợp và tính đồng bộ của chương trình phát triển đối với các chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, lãnh thổ; quy hoạch ngành, lĩnh vực và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt.
7. Xem xét các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của chương trình phát triển; phương án, giải pháp để thực hiện chương trình phát triển.
8. Xem xét các giải pháp khoa học và công nghệ, nguồn lực thực hiện; tính khả thi và các biện pháp quản lý thực hiện chương trình phát triển; luận cứ danh mục các dự án đầu tư thành phần, ưu tiên (nếu có).
9. Những vấn đề khác có liên quan (nếu có).
Phiếu thẩm định cơ sở khoa học được lập theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung văn bản thẩm định theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học
1. Cơ quan chủ trì thẩm định chương trình phát triển gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này đến Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định, Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học gửi văn bản thẩm định đến Cơ quan chủ trì thẩm định chương trình phát triển.
3. Trong trường hợp chương trình phát triển có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành và có phạm vi ảnh hưởng rộng, Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia hoặc của tổ chức tư vấn độc lập hoặc lập hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ để xem xét:
a) Đối với trường hợp lấy ý kiến của chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập, Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học gửi hồ sơ đến chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập để lấy ý kiến. Chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập phải là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Ý kiến của chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập là cơ sở giúp Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học có ý kiến thẩm định về chương trình phát triển.
Phiếu đánh giá của chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập thực hiện theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp lấy ý kiến hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, thời gian thẩm định được kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc và Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học phải thông báo trước cho Cơ quan chủ trì thẩm định chương trình phát triển. Thủ trưởng Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học ra quyết định thành lập hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ được thành lập, làm việc theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Phiếu đánh giá của thành viên hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và Biên bản hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ thực hiện theo Mẫu 7 và Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc lựa chọn hình thức thẩm định quy định tại điều này sẽ do Thủ trưởng Cơ quan thẩm định cơ sở khoa học quyết định.
Chương III
HỒ SƠ, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ
Điều 8. Hồ sơ thẩm định công nghệ
Hồ sơ thẩm định công nghệ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị của Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư.
2. Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trong hồ sơ dự án đầu tư, tại nội dung về khoa học và công nghệ cần nêu rõ: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ, phân tích và lựa chọn phương án công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính (danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; đặc tính, tính năng kỹ thuật, công suất, mới hay đã qua sử dụng).
3. Báo cáo kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng dự án đầu tư (nếu có).
4. Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu (nếu có).
5. Đánh giá tác động của công nghệ đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
6. Đánh giá sơ bộ tác động của công nghệ đến môi trường.
7. Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có nội dung góp vốn bằng công nghệ).
8. Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhập khẩu (nếu có).
Điều 9. Nội dung thẩm định công nghệ
1. Công nghệ của dự án đầu tư:
a) Xem xét công nghệ thuộc Danh mục công nghệ (khuyến khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao) theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
b) Xem xét dây chuyền công nghệ bảo đảm sản xuất được các sản phẩm đã dự kiến cả về số lượng và chất lượng;
c) Xem xét dây chuyền công nghệ bảo đảm các tiêu chuẩn về tiết kiệm năng lượng, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi trường;
d) Xem xét phương án lựa chọn công nghệ nêu trong hồ sơ dự án đầu tư: phân tích, so sánh ưu nhược điểm của từng phương án và trên cơ sở xem xét tính hoàn thiện của công nghệ, mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ, tính phù hợp của dây chuyền công nghệ để nhận xét về phương án công nghệ được chọn;
đ) Đối với dự án đầu tư trong khu công nghệ cao, ngoài các quy định nêu tại Thông tư này, công nghệ của dự án phải đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
2. Các sản phẩm do công nghệ tạo ra, thị trường sản phẩm:
a) Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được áp dụng;
b) Dự báo nhu cầu thị trường (trong và ngoài nước) có tính đến các sản phẩm cùng loại, độ tin cậy của dự báo;
c) Dự báo thị phần của sản phẩm do công nghệ tạo ra, tỷ lệ xuất khẩu;
d) Khả năng cạnh tranh (về chất lượng, mẫu mã, giá thành) của sản phẩm do công nghệ tạo ra.
3. Thiết bị trong dây chuyền công nghệ:
a) Thiết bị trong dây chuyền công nghệ bảo đảm có tính năng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và số lượng như dự kiến;
b) Tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ (danh mục thiết bị của dự án đầu tư thể hiện khả năng thực hiện các công đoạn trong dây chuyền công nghệ, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm). Trong trường hợp nhà đầu tư tham gia góp vốn bằng thiết bị, thiết bị cần bảo đảm tính đồng bộ và phù hợp với công nghệ;
c) Trên cơ sở danh mục các thiết bị chính của dự án đầu tư, cần xem xét cụ thể các nội dung chủ yếu sau: Các đặc tính, tính năng kỹ thuật của thiết bị; công suất của thiết bị; tình trạng thiết bị (mới hay đã qua sử dụng); thời gian bảo hành;
d) Đối với dự án đầu tư có liệt kê danh sách máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng dự kiến nhập khẩu, cần thẩm định theo các nội dung nêu tại điểm a, b khoản này và các nội dung sau:
- Xem xét tình trạng của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ (tuổi thiết bị (năm sản xuất), thời gian đã sử dụng, thời gian sử dụng còn lại,...);
- Nguồn gốc, xuất xứ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ;
- Xem xét mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn sản xuất máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ so với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hoặc tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
4. Nguyên, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng trong dự án đầu tư:
a) Xem xét khả năng khai thác, cung ứng, vận chuyển, lưu giữ nguyên, nhiên, vật liệu để cung cấp cho dự án đầu tư;
b) Xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị các loại linh kiện, phụ tùng hoặc bán thành phẩm phải nhập ngoại hay sử dụng trong nước để gia công, lắp ráp, sản xuất ra sản phẩm;
c) Xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị nguyên, nhiên, vật liệu phải nhập ngoại, khả năng sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu tại địa phương và trong nước, khả năng sử dụng nguyên liệu ít gây ô nhiễm môi trường.
5. Tác động của công nghệ đến hiệu quả kinh tế - xã hội:
Xem xét sự tác động của công nghệ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, lĩnh vực (nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của ngành, lĩnh vực, góp phần đổi mới công nghệ sản xuất của địa phương, góp phần làm gia tăng giá trị sản phẩm, tạo ra sản phẩm chủ lực, sản phẩm có thế mạnh của địa phương).
6. Tác động của công nghệ đến môi trường:
Xem xét sự tác động của công nghệ đến môi trường tự nhiên, xã hội, sức khỏe cộng đồng…
7. Những vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư (nếu có).
Điều 10. Quy trình, thủ tục thẩm định công nghệ
1. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thẩm định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này đến Cơ quan thẩm định công nghệ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư) hoặc 10 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư) kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định, Cơ quan thẩm định công nghệ gửi văn bản thẩm định đến Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư.
Phiếu thẩm định công nghệ được lập theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung văn bản thẩm định theo Mẫu 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong trường hợp dự án đầu tư có nội dung công nghệ phức tạp, liên quan đến nhiều ngành và có phạm vi ảnh hưởng rộng, Cơ quan thẩm định công nghệ tổ chức lấy ý kiến chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập hoặc hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ để xem xét:
a) Đối với trường hợp lấy ý kiến của chuyên gia, Cơ quan thẩm định công nghệ gửi hồ sơ đến chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập để lấy ý kiến. Chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập phải là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Ý kiến của chuyên gia là cơ sở để Cơ quan thẩm định công nghệ có ý kiến thẩm định công nghệ của dự án đầu tư.
Phiếu đánh giá của chuyên gia đối với công nghệ của dự án đầu tư theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp cần lấy ý kiến hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, Thủ trưởng Cơ quan thẩm định công nghệ ra quyết định thành lập hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ được thành lập, làm việc theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Phiếu đánh giá của thành viên hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và Biên bản hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ thực hiện theo Mẫu 7 và Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc lựa chọn hình thức thẩm định quy định tại điều này do Thủ trưởng Cơ quan thẩm định công nghệ quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ là đầu mối triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trước ngày 31/01 hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng kết, đánh giá tình hình thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ của năm trước, báo cáo theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để sửa đổi , bổ sung Thông tư này cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
CÁC
BIỂU MẪU
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
03/2016/TT-BKHCN ngày
30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Phiếu thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Mẫu 1.
2. Phiếu thẩm định công nghệ của dự án đầu tư: Mẫu 2.
3. Văn bản thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Mẫu 3.
4. Văn bản thẩm định công nghệ của dự án đầu tư: Mẫu 4.
5. Phiếu đánh giá của chuyên gia, tổ chức tư vấn về cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Mẫu 5.
6. Phiếu đánh giá của chuyên gia, tổ chức tư vấn về công nghệ của dự án đầu tư: Mẫu 6.
7. Phiếu đánh giá của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ: Mẫu 7.
8. Biên bản Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ: Mẫu 8.
9. Báo cáo tình hình thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ: Mẫu 9.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
MINISTRY OF
SCIENCE AND TECHNOLOGY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 03/2016/TT-BKHCN |
Hanoi, March 30, 2016 |
Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;
Pursuant to the Law of Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law of Investment dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law of Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to the Government's Decree No. 08/2014/ND-CP dated January 27, 2014 detailing the implementation a number of articles of the Law on Science and Technology;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 detailing the implementation a number of articles of the Law on Investment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Government’s Decree No. 20/2013/ND-CP dated February 26, 2013 defining functions, power, obligation and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;
At requests of the Directors of the Department of Technology Appraisal, Examination and Assessment and Department of Legislation, the Minister of Science and Technology hereby issues this Circular providing regulations on applications, contents and procedures for assessment of scientific rationale of socio-economic development plans and project technologies.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope:
This Circular provides regulations on applications, contents and procedures for assessment of rationales of socio-economic development plans (hereinafter referred to as “scientific rationale assessment”); assessment of technologies applied to projects under the investment policies and projects granted Investment Certificate but not included in the investment policies under the laws on Investment; or projects under the investment policies or investment decision by competent authorities under laws on investment and construction (hereinafter referred to as “technology assessment”).
2. Regulated entities:
This Circular applies to State regulatory authorities, organizations and individuals engaging in compiling and assessing socio-economic development plans and investment projects.
For the purpose of this Circular, terms herein shall be construed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Project assessment presiding authority refers to every State competent authority taking charge of and collecting assessment opinions of relevant regulatory authorities in order to issue Investment Registration Certificate or request competent authorities to issue investment policies and investment decision under provisions of laws.
3. Development plan assessment presiding authority refers to every State competent authority taking charge of and collecting assessment opinions of relevant local regulatory authority to request competent authority to approve the development plans.
Article 3. Authorities taking charge of assessing scientific rationales
1. The Ministry of Science and Technology shall receive applications for assessment and carry out the scientific rationale assessment of development plans under the competence of the Prime Minister; and shall carry out the technology assessment of projects under the investment policies or investment decisions by the National Assembly of Vietnam, Prime Minister, Heads of Ministries and Central authorities.
2. Departments of Science and Technology of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as “Department of Science and Technology of province”) shall receive applications for scientific rationale assessment and carry out the scientific rationale assessment of local development plans not included in clause 1 of this Article; or projects granted investment registration certificates by local government but beyond the investment policies.
Article 4. Funds for scientific rationale assessment and technology assessment
The assessment of scientific rationales and project technologies shall be funded by the State budget under current provisions of laws.
Article 5. Applications for scientific rationale assessment
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A written request of the presiding authority.
2. Enclosed documents submitted to the State regulatory authority competent to approve the development plan under provisions of laws on compilation, approval and management of socio-economic development master plans.
3. Reports on research findings of development plan rationales and reality.
4. Records of research findings acceptance (if any).
5. Lists of projects included in the development plan (if any).
Article 6. Elements of scientific rationale assessment
1. The necessity of the development plan
2. Socio-economic conditions and the reality of socio-economic status (location, topography, hydrography, socio-economic status, etc.); the former development plan effectiveness (if any); comparative advantages, difficulties, shortcomings and international experience (if any).
3. Legal basis, scientific grounds, reliability of information, figures and documents used for the compilation of the development plan.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The impact of the development plan on the socio-economic development and sustainability of the respective sector or field development or areas or the country.
6. The consistency with master plans for socio- economic development of the nation, territories, respective sector or field and other relevant approved planning.
7. Primary objectives; strategies and solutions to the socio-economic execution.
8. Technology solutions and resources; the feasibility and performance management of the development plan; basis of project elements or the priority (if any).
9. Other relevant aspects (if any)
The scientific rationale assessment sheet shall be made using form 1 in the Annex herewith. The assessment record shall be made using form 3 in the Annex herewith.
Article 7. Procedures for scientific rationale assessment
1. The presiding authority shall submit 01 application stipulated in Article 5 hereof to the assessing authority under Article 3 hereof.
2. Within 15 working days from the date of receipt of the application, the assessing authority shall submit their assessment record to the presiding authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) In case of consultation with experts or independent consultants, the assessing authority shall submit their request for consultation to experts or independent consultants. Experts and independent consultants must be experienced and qualified organizations or individuals. The expert and consultant’s advices shall be considered grounds of development plan assessment.
The assessment sheet for experts and independent consultants shall be made using form 5 in the Annex herewith.
b) In case of consultation with science and technology consulting board, the assessment period may last longer but shall not exceed 30 working days and the assessing authority shall submit a prior notice to the presiding authority. The head of the assessing authority has the power to set up the consulting board. The science and technology consulting board shall be set up and carry out the assessment in accordance with laws on science and technology.
The assessment sheet for consulting board members and assessment record shall be made using form 7 and 8 in the Annex herewith.
4. Assessment methods shall be selected by the head of the assessing authority.
Article 8. Applications for technology assessment
Every application for technology assessment shall include:
1. A written request by the presiding authority.
2. Project documents which specify name and origin of technology, technology process diagrams, technology analysis; main specifications of machine and technology lines (lists of machinery, equipment and technology lines; their properties, functions and capacity) under provisions of laws.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Records of research findings acceptance (if any).
5. Socio-economic impact assessment.
6. Preliminary environmental impact assessment.
7. Technology transfer agreement draft (if the contribution in form of technology is included).
8. Lists of secondhand imported machinery, equipment and technology lines (if any).
Article 9. Elements of technology assessment
1. Technologies applied to investment projects:
a) Evaluating technologies on the list of technologies (whether or not it is transferred, limited to be transferred or prohibited to be transferred) under provisions of laws on technology transfer;
b) Evaluating the effectiveness of technology lines in producing expected products;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Evaluating the selected technology mentioned in project documents -. Analyzing and comparing the pros and cons of each technology, the completion of technology, technology enhancement and its compatibility;
dd) For projects in hi-tech zones, examing the compliance with regulations and standards under laws and high-tech, besides provisions hereof.
2. Products produced by technologies and market:
a) Examining applicable product quality standards;
b) Forecasting domestic and overseas market demand with due account taken of products of the same category and reliability ;
c) Estimating the market share and export rate;
d) Estimating the competitiveness (in aspects of quality, design and prices)
3. Equipment required in technology lines.
The following elements shall be assessed:
a) – Equipment quality and functions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Technical properties, capacity, status (brand new or secondhand) and warranty period of such equipment, according to the list of main equipment required in the investment project.
d) For projects using secondhand imported machinery, equipment and technologies, it is necessary to have elements mentioned in point a and b of this clause and the following elements assessed:
- The conditions of machinery, equipment and technology lines (age or production year, used period, the remaining useful life, etc.).
- Origin of machinery, equipment or technology lines;
- The conformity with Vietnam's technical regulations (QCVN) or Vietnam’s standards (TCVN) or G7 countries’ standards on safety, energy efficiency and environmental protection.
4. Materials, fuel, components and spare parts required in investment projects.
a) Estimating the capacity of exploitation, supply, transportation, storage of materials and fuel used for the project.
b) Evaluating the category, weight and value of components, spare parts or semi-finished products for processing, assembling or producing finished products.
c) Evaluating category, weight and value of imported materials and fuel, the possibility of using local or domestic materials or fuel or environmentally-friendly materials.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Estimating the impact of technology on the local socio-economic development or sectors (the enhancement of technology, innovation of local technology, increase in product value and creation of competitive products).
6. Environmental impact assessment (the impact on environment, community and health…).
7. Other relevant aspects at requests of presiding authority (if any).
Article 10. Procedures for technology assessment
1. The presiding authority shall submit 01 application stipulated in Article 8 hereof to the assessing authority under Article 3 hereof.
2. Within 15 working days (for projects under the investment policies or investment decisions) or 10 working days (for projects granted Investment Certificates but beyond the investment policies) from the receipt of the application for assessment, the assessing authority shall submit a record of technology assessment to the presiding authority.
The technology assessment sheet shall be made using form 2 in the Annex herewith. The assessment record shall be made using form 4 in the Annex herewith.
3. In case of a sophisticated technology having far-reaching impact, the assessing authority may consult experts or independent consultancies or set up a science and technology consulting board.
a) In case of consultation with experts, the assessing authority shall submit their request for consultation to experts. Experts and independent consultants must be experienced and qualified organizations or individuals. The expert and consultant’s advices shall be considered grounds for development plan assessment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) In case of consultation with the science and technology consulting board, the head of the assessing authority has the power to set up the consulting board. The science and technology consulting board shall be set up and carry out the assessment in accordance with laws on science and technology.
The assessment sheet for consulting board members and assessment record shall be made using form 7 and 8 in the Annex herewith.
4. Assessment methods shall be selected by the head of assessing authority.
1. The Department of Technology Appraisal, Examination and Assessment shall take charge of the implementation of this Circular.
2. Departments of Science and Technology of provinces shall submit annual reports on technology assessment using form 9 in the Annex herewith Government Inspectorate the Ministry of Science and Technology by January 31 of every year.
1. This Circular enters into force from May 15, 2016.
2. This Circular replaces the Circular No. 10/2009/TT-BKHCN guiding the assessment of technology applied to investment projects dated April 4, 2009.
3. Any issues arising in connection to the implementation of this Circular shall be promptly reported to the Ministry of Science and Technology. /.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MINISTER
Nguyen Quan
;
Thông tư 03/2016/TT-BKHCN quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 03/2016/TT-BKHCN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | Nguyễn Quân |
Ngày ban hành: | 30/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 03/2016/TT-BKHCN quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Chưa có Video