Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2020/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH PHÂN LOẠI KHU VỰC THỂ CHẾ ÁP DỤNG TRONG THỐNG KÊ VIỆT NAM

Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định phân loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định phân loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam gồm:

a) Danh mục phân loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Nội dung phân loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê về các khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đơn vị thể chế áp dụng trong thống kê (viết gọn là đơn vị thể chế) là một thực thể kinh tế có quyền sở hữu hàng hóa hoặc tài sản, có khả năng phát sinh nghĩa vụ nợ và tham gia các hoạt động, các giao dịch kinh tế với các thực thể kinh tế khác. Đơn vị thể chế thường có các thuộc tính chủ yếu sau: (i) có quyền sở hữu hàng hóa hoặc tài sản, có thể trao đổi quyền sở hữu hàng hóa, tài sản đó thông qua các hoạt động giao dịch với các đơn vị thể chế khác; (ii) có quyền đưa ra các quyết định kinh tế, tham gia vào các hoạt động kinh tế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động kinh tế của mình; (iii) có khả năng phát sinh nghĩa vụ nợ, thực hiện các nghĩa vụ, cam kết và tham gia vào các hợp đồng kinh tế; (iv) có hệ thống tài khoản kế toán hoàn chỉnh hoặc có khả năng lập các tài khoản kế toán nếu được yêu cầu.

2. Khu vực thể chế áp dụng trong thống kê (khu vực thể chế) là tập hợp các đơn vị thể chế có cùng chức năng, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng đặc điểm cấu trúc, vai trò kinh tế và phương thức hoạt động.

3. Sáu khu vực thể chế của Việt Nam:

- Khu vực thể chế phi tài chính;

- Khu vực thể chế tài chính;

- Khu vực thể chế Nhà nước;

- Khu vực thể chế hộ gia đình;

- Khu vực thể chế không vì lợi phục vụ hộ gia đình;

- Khu vực thể chế không thường trú.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng các khu vực thể chế của Việt Nam

- Đảm bảo việc phân chia khu vực thể chế bao quát toàn bộ, đầy đủ các đơn vị thể chế của Việt Nam;

- Đảm bảo tính khả thi trong quá trình thu thập, tính toán các chỉ tiêu thống kê;

- Tránh trùng lắp: một đơn vị thể chế chỉ được xếp vào một khu vực thể chế;

- Phù hợp với thực tiễn công tác thống kê và đảm bảo so sánh quốc tế;

- Linh hoạt và thống nhất khi sắp xếp các đơn vị thể chế.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê liên quan đến khu vực thể chế của Việt Nam bảo đảm cung cấp số liệu thống kê theo quy định của Thông tư;

b) Hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định phân loại khu vực thể chế của Việt Nam;

c) Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê sử dụng phân loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan căn cứ vào phân loại khu vực thể chế Việt Nam sản xuất, cung cấp thông tin và sử dụng thống nhất về phạm vi liên quan đến các khu vực thể chế thống kê theo quy định của Thông tư này.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2020.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ KHĐT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Vụ Ph
áp chế;
- Lưu: VT, TCTK (5)
.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

 

PHỤ LỤC I:

DANH MỤC PHÂN LOẠI KHU VỰC THỂ CHẾ ÁP DỤNG TRONG THỐNG KÊ VIỆT NAM
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2020/TT-BKHĐT ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Tên khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam

1

 

 

Khu vực thể chế phi tài chính

 

11

110

Khu vực phi tài chính nhà nước

 

12

120

Khu vực phi tài chính ngoài nhà nước

 

13

130

Khu vực phi tài chính có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

2

 

 

Khu vực thể chế tài chính

 

21

210

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

22

 

Tổ chức nhận tiền gửi

 

 

221

Ngân hàng thương mại

 

 

229

Tổ chức nhận tiền gửi khác

 

23

 

Doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện

 

 

231

Doanh nghiệp bảo hiểm

 

 

232

Quỹ hưu trí tự nguyện

 

29

 

Tổ chức tài chính khác

 

 

291

Tổ chức hỗ trợ tài chính

 

 

299

Tổ chức tài chính khác chưa được phân vào đâu

3

 

 

Khu vực thể chế Nhà nước

 

31

310

Nhà nước trung ương

 

32

320

Nhà nước địa phương

 

33

330

Quỹ an sinh xã hội

4

40

400

Khu vực thể chế hộ gia đình

5

50

500

Khu vực thể chế không vì li phục vụ hộ gia đình

6

60

600

Khu vực thể chế không thường trú

 

PHỤ LỤC II:

NỘI DUNG PHÂN LOẠI KHU VỰC THỂ CHẾ DỤNG TRONG THỐNG KÊ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số
02/2020/TT-BKHĐT ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU THỨC PHÂN LOẠI

1. Một số khái niệm

1.1. Thường trú

Một đơn vị thể chế được gọi là thường trú của một quốc gia nếu đơn vị đó có trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó.

Một đơn vị thể chế được gọi là có trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu đơn vị đó có trụ sở, có địa điểm sản xuất kinh doanh hoặc nhà cửa trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia, cam kết tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và giao dịch kinh tế trong thời gian nhất định (thường trên một năm).

Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm lãnh thổ địa lý chịu sự quản lý của Nhà nước mà ở đó cư dân, hàng hóa, tài sản và vốn được tự do lưu thông. Những quốc gia có biển, lãnh thổ kinh tế còn bao gồm các hòn đảo thuộc quốc gia đó và chịu sự điều chỉnh của những chính sách tài khóa và tiền tệ như trong đất liền. Cụ thể, lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm:

(i) Vùng đất, vùng trời, thềm lục địa nằm trong lãnh hải quốc tế mà quốc gia có quyền bất khả xâm phạm trong khai thác cá và các tài nguyên;

(ii) Lãnh thổ quốc gia ở nước ngoài sử dụng cho mục đích ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán), mục đích quân sự (căn cứ quân sự), nghiên cứu khoa học (trạm nghiên cứu khoa học)...

Một đơn vị thể chế chỉ thường trú trên một và ch một lãnh thổ kinh tế được xác định bởi trung tâm lợi ích kinh tế chiếm ưu thế của đơn vị đó.

Một số trường hợp sau được coi là thường trú của Việt Nam:

- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, trạm nghiên cứu, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức này và cá nhân đi theo họ;

- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;

- Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng nước ngoài;

- Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

1.2. Đơn vị sản xuất thị trường và đơn vị sản xuất phi thị trường

Đơn vị sản xuất thị trường là đơn vị mà tất cả hoặc phần lớn sản phẩm đầu ra của đơn vị được bán, hoặc trao đổi trên thị trường với mức giá có ý nghĩa kinh tế. Mức giá này ảnh hưởng đến quyết định số lượng sản phm mà người bán sẵn sàng bán và người mua sẵn sàng mua.

Đơn vị sản xuất phi thị trường bao gồm các đơn vị thuộc sở hữu của các đơn vị nhà nước hoặc đơn vị thể chế không vì lợi phục vụ hộ gia đình, cung cấp sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ miễn phí hoặc với mức giá không có ý nghĩa kinh tế cho các hộ gia đình hay toàn bộ cộng đồng.

1.3. Dịch vụ tài chính là bất kỳ loại hình dịch vụ nào mang tính chất tài chính. Dịch vụ tài chính bao gồm các dịch vụ thuộc ngành K “Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm” quy định trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018), cụ thể như sau:

(1) Hoạt động trung gian tiền tệ;

(2) Hoạt động nắm giữ tài sản;

(3) Hoạt động quỹ tín thác và các tổ chức tài chính tương tự;

(4) Hoạt động dịch vụ tài chính khác như cho thuê tài chính, cấp tín dụng tiêu dùng, tài trợ thương mại quốc tế, cầm đồ...;

(5) Hoạt động bảo hiểm, tái bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện (trừ đảm bảo xã hội bắt buộc);

(6) Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính;

(7) Hoạt động hỗ trợ bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện;

(8) Hoạt động quản lý quỹ.

1.4. Đơn vị không vì li (NPIs): là một pháp nhân hoặc một thực thể xã hội được thành lập để tiến hành sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ. Kết quả sản xuất của đơn vị không được phép trở thành nguồn thu nhập, lợi nhuận hay các quyền lợi tài chính khác cho các đơn vị thành lập, quản lý, kiểm soát hoặc tài trợ cho đơn vị đó.

Kiểm soát là việc có khả năng can thiệp vào các chính sách tài chính và hoạt động liên quan tới mục tiêu chiến lược của đơn vị[1].

* Có hai loại đơn vị không vì lợi khác nhau, đó là:

+ Đơn vị không vì lợi thị trường;

+ Đơn vị không vì lợi phi thị trường.

Đơn vị không vì lợi thị trường được các doanh nghiệp hoặc tổ chức tương tự doanh nghiệp có tính thị trường thành lập, quản lý hoặc kiểm soát. Căn cứ vào mục tiêu sản xuất phi tài chính hay tài chính để xếp các đơn vị này vào khu vực thể chế phi tài chính hoặc khu vực thể chế tài chính.

Đơn vị không vì lợi phi thị trường được chia thành hai nhóm:

i. Đơn vị không vì lợi phi thị trường do Nhà nước thành lập, quản lý và cấp kinh phí. Các đơn vị loại này được xếp vào khu vực thể chế Nhà nước;

ii. Đơn vị không vì lợi phi thị trường phục vụ hộ gia đình. Các đơn vị loại này bao gồm hai tiểu nhóm và đều được xếp vào khu vực thể chế không vì lợi phục vụ hộ gia đình (NPISHs): (1) tiểu nhóm thứ nhất là các đơn vị không vì lợi phi thị trường phục vụ hội viên; (2) tiểu nhóm thứ hai là các đơn vị không vì lợi phi thị trường làm công tác từ thiện.

Các đơn vị không vì lợi có mặt ở hầu hết các khu vực thể chế. Căn cứ vào đơn vị thành lập ra nó để xếp vào khu vực thể chế phù hợp.

2. Nguyên tắc cơ bản để phân loại đơn vị thể chế vào khu vực thể chế

Việc phân loại đơn vị thể chế vào khu vực thể chế phù hợp được căn cứ vào các nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Một đơn vị thể chế chỉ được xếp vào một khu vực thể chế;

- Những đơn vị thể chế có cùng chức năng, lĩnh vực hoạt động thì được xếp vào cùng một khu vực thể chế;

- Những đơn vị thể chế có nhiều chức năng hoạt động khác nhau thì căn cứ vào chức năng hoạt động chính để xếp vào khu vực thể chế tương ứng;

- Những đơn vị thể chế có cùng tính chất về nguồn tài chính sử dụng cho hoạt động kinh tế thì được xếp vào cùng một khu vực thể chế.

3. Tiêu thức phân loại khu vực thể chế

y thuộc vào đặc tính của từng đơn vị thể chế và có thể căn cứ vào một hoặc nhiều tiêu thức để phân loại đơn vị thể chế vào khu vực thể chế phù hợp. Các tiêu thức được xếp theo thứ tự ưu tiên dưới đây:

(1) Tình trạng thường trú của đơn vị thể chế (thường trú hay không thường trú)

(2) Loại đơn vị thể chế (hộ gia đình hay không phải hộ gia đình)

(3) Tính chất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị (mang tính thị trường hay phi thị trường).

(4) Lĩnh vực hoạt động (tài chính hay phi tài chính).

(5) Chủ thể kiểm soát hoạt động của đơn vị.

(6) Chức năng hoạt động của đơn vị.

(7) Nguồn tài chính hoạt động của đơn vị.

Sơ đồ 1 ở dưới sẽ minh họa vị trí của các đơn vị vào các khu vực thể chế (Xem trang bên)

Chú thích: * Hộ gia đình tập thể là nhóm người cùng sinh sống trong một thời gian dài ở nhà dưỡng lão, cơ sở phục hồi chức năng, tu viện, nhà tù, trại giam, trại phục hồi nhân phẩm...

II. NỘI DUNG PHÂN LOẠI KHU VỰC THỂ CHẾ ÁP DỤNG TRONG THỐNG KÊ VỆT NAM

1. Khu vực thể chế phi tài chính

Bao gồm tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và tổ chức khác (bao gồm cả các đơn vị không vì lợi) thường trú tham gia vào các hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ phi tài chính để mua bán trên thị trường.

11-110. Khu vực phi tài chính nhà nước

Bao gồm các đơn vị hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ phi tài chính mà ở đó Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn góp hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, nhóm công ty nhà nước và các tổ chức phi tài chính nhà nước khác.

12- 120. Khu vực phi tài chính ngoài nhà nước

Bao gồm các đơn vị hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ phi tài chính, có vốn trong nước thuộc sở hữu tư nhân của một người hoặc nhóm người hoặc có vốn thuộc sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn góp trở xuống hoặc Nhà nước không có cổ phần, vốn p chi phối. Khu vực này gồm: công ty TNHH tư nhân, công ty TNHH có vn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50%, công ty cổ phần không có vốn nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bng 50%, công ty hợp danh, nhóm công ty ngoài nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các tổ chức ngoài nhà nước khác.

13- 130. Khu vực phi tài chính có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bao gồm các đơn vị hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ phi tài chính mà ở đó các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn góp hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối.

2. Khu vực thể chế tài chính

Bao gồm tất cả các doanh nghiệp và đơn vị tương tự doanh nghiệp thường trú tham gia chủ yếu vào việc cung cấp dịch vụ tài chính, bao gồm cả dịch vụ bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện cho các đơn vị thể chế khác.

21-210. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

22. Tổ chức nhận tiền gửi

Tổ chức nhận tiền gửi bao gồm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.

221. Ngân hàng thương mại

Là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

229. T chức nhận tiền gửi khác

Là các tổ chức nhận tiền gửi mà không phải là ngân hàng thương mại như các công ty tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng chính sách, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô...

23. Doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện

231. Doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.

232. Quỹ hưu trí tự nguyện

Quỹ hưu trí tự nguyện là định chế tài chính quản lý tiền lương hưu được đóng góp tự nguyện và theo hợp đồng của cá nhân, công ty và chính phủ. Quỹ hưu trí thu tin đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, cũng như thanh toán tiền lương cho những người nghỉ hưu. Quỹ hưu trí chuyên môn hóa vào các khoản đầu tư dài hạn như mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, gửi tiền vào các tổ chức tín dụng.

Quỹ hưu trí tự nguyện là đơn vị thể chế riêng biệt với đơn vị thành lập quỹ. Qu được thành lập để mang lại lợi ích về hưu trí cho các nhóm người cụ th. Quỹ có tài sản và nợ riêng, tham gia vào các giao dịch tài chính trên thị trường thông qua tài khoản của quỹ.

29. Tổ chức tài chính khác

Là các tổ chức thường trú tham gia chủ yếu vào việc cung cấp dịch vụ tài chính mà không phải là tổ chức nhận tiền gửi, doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện.

291. Tổ chức hỗ trợ tài chính

Tổ chức hỗ trợ tài chính bao gồm các công ty cung cấp dịch vụ tài chính tham gia chủ yếu vào các hoạt động liên quan đến tài sản tài chính và nghĩa vụ nợ hoặc cung cấp khuôn khổ pháp lý cho những giao dịch này nhưng trong trường hợp không liên quan đến các t chức phụ trợ có sở hữu tài sản có và tài sản nợ tài chính đang được giao dịch.

Các tổ chức này cung cấp dịch vụ tài chính phụ trợ có liên quan chặt chẽ với các trung gian tài chính và được thành lập nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung gian tài chính. Các đơn vị trong phân loại này không phải là trung gian tài chính vì chúng không mua các tài sản tài chính hoặc gánh chịu các khoản nợ.

299. Tổ chức tài chính khác chưa được phân vào đâu

Là các tổ chức thường trú tham gia chủ yếu vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính chưa nêu ở trên như các tổ chức nắm giữ tài chính, doanh nghiệp cầm đồ...

3. Khu vực thể chế Nhà nước

Khu vực thể chế Nhà nước bao gồm các đơn vị thể chế thường trú thuộc sự quản lý hoặc kiểm soát của các cơ quan Nhà nước, hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện các chức năng hoạch định chính sách, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và thực thi các chính sách của Nhà nước. Khu vực này bao gồm tất cả các đơn vị thuộc cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội ngh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và đoàn thể khác, các đơn vị sự nghiệp công lập không vì lợi nhuận, phi thị trường và các quỹ an sinh xã hội. Để xác định một đơn vị thể chế thuộc khu vực thể chế Nhà nước hay doanh nghiệp nhà nước cần phân biệt khái niệm đơn vị sản xuất thị trường và phi thị trường.

Tiêu chí nhận dạng đơn vị thuộc khu vực thể chế Nhà nước:

- Là đơn vị thể chế thường trú;

- Có quyền sở hữu tài sản, phát sinh nghĩa vụ nợ và tham gia vào các hoạt động kinh tế;

- Thuộc sự quản lý hoặc kiểm soát của các cơ quan Nhà nước;

- Hoạt động mang tính chất phi thị trường, không vì lợi nhuận.

31-310. Nhà nước trung ương

Các đơn vị thuộc Nhà nước trung ương là các đơn vị thể chế hoạt động chủ yếu dưới sự quản lý hoặc kiểm soát của Nhà nước ở cấp trung ương, bao gồm các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan của Đảng, đoàn thể và hiệp hội ở cấp trung ương có các khoản thu, chi chủ yếu từ ngân sách nhà nước.

32-320. Nhà nước địa phương

Các đơn vị thuộc Nhà nước địa phương là các đơn vị thể chế cấp tỉnh, huyện, xã hoạt động chủ yếu dưới sự quản lý hoặc kiểm soát của Nhà nước địa phương, bao gồm các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan của Đảng, đoàn thể và hiệp hội ở cấp địa phương có các khoản thu, chi từ chủ yếu từ ngân sách nhà nước.

33-330. Quỹ an sinh xã hội

Quỹ an sinh xã hội là một loại đơn vị đặc thù của khu vực thể chế Nhà nước, chuyên trách về hoạt động của một hoặc một số chương trình an sinh xã hội, bao gồm các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo trợ xã hội và các qu dịch vụ xã hội... Các đơn vị này được tổ chức và quản lý tách biệt so với những hoạt động khác của Nhà nước trung ương và Nhà nước địa phương, nm giữ tài sản và các nghĩa vụ nợ tách riêng so với các đơn vị của Nhà nước trung ương, Nhà nước địa phương và tham gia vào các giao dịch tài chính với tư cách riêng.

4-40-400. Khu vực thể chế hộ gia đình

Hộ gia đình là một người hoặc nhóm người có cùng nơi sinh sống, đóng góp một phần hoặc toàn bộ thu nhập và tài sản của họ vào một ngân sách chung và tiêu dùng chung các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ nhất định, chủ yếu là nhà và lương thực, thực phẩm. Ngoài các loại hộ gia đình truyền thống hộ gia đình cùng huyết thống, hôn nhân,...) còn có các hộ gia đình tập thể (còn gọi là hộ gia đình phi truyền thống), những hộ này bao gồm những nhóm người cùng sinh sống trong một thời gian dài ở nhà dưỡng lão, cơ sở phục hồi chức năng, tu viện, nhà tù, trại giam, trại phục hồi nhân phẩm...

Hộ gia đình bao gồm hộ gia đình sản xuất và hộ gia đình tiêu dùng.

5-50-500. Khu vực thể chế không vì lợi phục vụ hộ gia đình

Các đơn vị thuộc khu vực không vì lợi phục vụ hộ gia đình (NPISHs) là các đơn vị thường trú không vì lợi, phi thị trường không chịu sự kiểm soát của Nhà nước. Tất cả các đơn vị này cung cấp hàng hóa và dịch vụ miễn phí hoặc ở mức giá không có ý nghĩa về mặt kinh tế. Phn lớn những hàng hóa và dịch vụ được cung cấp cho tiêu dùng cá nhân nhưng các đơn vị không vì lợi cũng có thể cung cấp các dịch vụ chung như trung tâm tình nguyện, đơn vị viện trợ, cứu trợ, cơ sở từ thiện, tôn giáo, tín ngưỡng...

6-60-600. Khu vực thể chế không thường trú

Khu vực này bao gồm tất cả các đơn vị thể chế không thường trú tham gia giao dịch với các đơn vị thường trú hoặc có các mối liên hệ khác về kinh tế với các đơn vị thường trú như các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sứ quán của nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam...



[1] Theo mục 4.77 của Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) 2008.

MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 02/2020/TT-BKHDT

Hanoi, March 23, 2020

 

CIRCULAR

ON CLASSIFICATION OF INSTITUTIONAL SECTORS IN VIETNAM’S STATISTICS

Pursuant to the Law on Statistics No. 89/2015/QH13 dated November 23, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 94/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating a number of Articles of the Law on Statistics;

Pursuant to the Government’s Decree No.86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;  

At the request of the Director General of the General Statistics Office of Vietnam;

The Minister of Planning and Investment hereby promulgates a Circular on classification of institutional sectors in Vietnam’s statistics.

Article 1. Scope and regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) List of institutional sectors in Vietnam’s statistics in Appendix I enclosed therewith;

b) Details on classification of institutional sectors in Vietnam’s statistics in Appendix II enclosed therewith;

2. This Circular applies to regulatory bodies, organizations and individuals involved in provision, production and use of statistical information on institutional sectors in Vietnam’s statistics.

Article 2. Definitions

1. “institutional unit” means an economic entity that is capable of owning goods or assets, incurring liabilities and engaging in economic activities and in transactions with other economic entities. An institutional unit usually has the following attributes: (i) it is capable of owning goods or assets and exchanging ownership of such goods or assets in transactions with other institutional units; (ii) it is capable of taking economic decisions and engaging in economic activities and must take responsibility before the law for its economic activities; (iii) it is capable of incurring liabilities, taking on other obligations or commitments and entering into economic contracts; and (iv) it has a complete set of accounts or is capable of compiling such a set of accounts upon request.

2. “institutional sector” means a group of institutional units that have similar economic functions, objectives, structures and roles and operating methods.

3. Vietnam has 6 institutional sectors:

- Non-financial corporations sector;

- Financial corporations sector;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Households sector;

- Non-profit institutions serving households (NPISH) sector;

- Rest of the world (ROW) sector.

Article 3. Rules of classification of Vietnam’s institutional sectors

- Ensure classification of institutional sectors encompasses all of Vietnam’s institutional units;

- Ensure feasibility in collection and calculation of statistical indicators;

- Avoid duplication: each institutional unit shall be allocated to one and only one institutional sector;

- Suit actual statistical capacity and ensure international comparison;

- Ensure flexibility and consistency in allocation of institutional units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Ministry of Planning and Investment (General Statistics Office of Vietnam) shall take charge and cooperate with relevant regulatory bodies in:

a) Collecting and compiling statistical information concerning Vietnam’s institutional sectors to ensure provision of statistical data in accordance with the Circular’s regulations;

b) Providing guidelines on classification of Vietnam’s institutional sectors for relevant units;

c) Applying information technology to statistical work performed with the use of classification of institutional sectors in Vietnam’s statistics.

2. Ministries, Ministerial-level agencies, Governmental agencies, Supreme People’s Courts, Supreme People’s Procuracies and relevant regulatory bodies shall, based on classification of Vietnam’s institutional sectors, produce and provide information and implement classification of institutional sectors in accordance with this Circular’s regulations in a consistent manner.

Article 5. Effect

1. This Circular takes effect from May 10, 2020.

2. During the implementation of this Circular, any difficulty arising should be promptly reported to the Ministry of Planning and Investment (General Statistics Office of Vietnam) for consideration and/or amendment./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

THE MINISTER




Nguyen Chi Dung

 

APPENDIX I:

LIST OF INSTITUTIONAL SECTORS IN VIETNAM’S STATISTICS
(Enclosed with Circular No. 02/2020/TT-BKHDT dated March 23, 2020 by Minister of Planning and Investment)

Level 1

Level 2

Level 3

Name of institutional sector in Vietnam’s statistics

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Non-financial corporations sector

 

11

110

Public non-financial corporations

 

12

120

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

13

130

Foreign controlled non-financial corporations

2

 

 

Financial corporations sector

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

210

State Bank of Vietnam

 

22

 

Depository institutions

 

 

221

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

229

Other depository institutions

 

23

 

Insurance corporations and voluntary pension funds

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

231

Insurance corporations

 

 

232

Voluntary pension funds

 

29

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

291

Financial auxiliaries

 

 

299

Financial institutions not elsewhere classified

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

General government sector

 

31

310

Central government

 

32

320

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

33

330

Social security funds

4

40

400

Households sector

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

500

Non-profit institutions serving households (NPISH) sector

6

60

600

Rest of the world (ROW) sector

 

APPENDIX II:

DETAILS ON CLASSIFICATION OF INSTITUTIONAL SECTORS IN VIETNAM’S STATISTICS
(Enclosed with Circular No. 02/2020/TT-BKHDT dated March 23, 2020 by Minister of Planning and Investment)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Definitions

1.1. Residence

An institutional unit is a resident unit when it has a center of economic interest in the economic territory of a country.

An institutional unit is said to have a center of economic interest in the economic territory of a country when there exists, within the economic territory, some business premises or dwelling where the unit engages and intends to continue engaging in economic activities and transactions for a definite period (usually over one year).

The economic territory of a country consists of the geographic territory administered by a government; within this territory, persons, goods and capital circulate freely. In a maritime country, economic territory includes islands that belong to the country and are subject to the same fiscal and monetary authorities as a mainland. The economic territory of a country comprises:

(i) the geographic territory, national air-space, territorial waters and the continental shelf lying in international waters, over which the country enjoys exclusive rights;

 (ii) territorial enclaves used for diplomatic (embassies and consulates), military (military bases), scientific (scientific bases) or other purposes.

Each institutional unit is a resident of one and only one economic territory determined by its center of predominant economic interest.

Some cases considered as Vietnamese residents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Vietnamese citizens residing abroad for less than 12 months;

- Vietnamese citizens traveling to foreign countries for the purposes of tourism, education, medical care and visiting;

- Foreign nationals permitted to reside in Vietnam for at least 12 months.

1.2. Market producers and non-market producers

Market producers are producers that sell most or all of their output at prices that are economically significant, that is, at prices that have a significant influence on the amounts the producers are willing to supply and on the amounts purchasers wish to buy.

Non-market producers, including the non-general government sector and non-profit institutions serving households (NPISH) sector, are producers that provide most of their output to households or the community at large free or at prices that are not economically significant.

1.3. Financial services encompass all types of services of a financial nature. Financial services consist of the following services, which are allocated to Section K “Financial, banking and insurance activities” in the Vietnam Standard Industrial Classification (VSIC 2018):

(1) Monetary intermediation;

(2) Asset holding;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(4) Other financial services such as finance leasing, granting consumer credit, international trade financing, pawnshops and pawnbrokers, etc.;

(5) Insurance, reinsurance and voluntary pension funds (excluding compulsory social security);

(6) Activities auxiliary to financial service activities;

(7) Activities auxiliary to insurance and voluntary pension funds;

(8) Fund management.

1.4. Non-profit institutions (NPIs) are legal or social entities created for the purpose of producing goods and services but whose status does not permit them to be a source of income, profit or other

financial gain for the units that establish, control or finance them.

Control refers to the ability to influence financial and operating policies related to the strategic objectives of the institution1.

* There are two types of NPIs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Non-market NPIs.

Market NPIs are established, managed or controlled by market corporations or quasi-corporations and may be allocated to the non-financial corporations sector or financial corporations sector based on their economic objectives (financial or non-financial).

There are 2 types of non-market NPIs:

i. Non-market NPIs established, managed and funded by the State and allocated to the general government sector;

II. Non-market NPIs serving households, which are allocated to the non-profit institutions serving households (NPISH) sector and consist of 2 sub-types: (1) non-market NPIs serving members; and (2) non-market NPIs engaged in charity work.

NPIs are present in almost all institutional sectors. Each NPI is allocated to a suitable institutional sector based on the unit that establishes it.

2. Basic rules of allocation of institutional units to institutional sectors

Institutional units shall be allocated to institutional sectors based on the following rules, which are arranged in order of priority:

- Each institutional unit shall be allocated to only one institutional sector;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- An institutional unit with multiple economic functions shall be allocated to a suitable institutional sector based on its principal function; 

- Institutional units with similar sources of funding for their economic activities shall be allocated to one institutional sector.

3. Criteria for classification of institutional sectors

Each institutional unit may be allocated to an institutional sector based on its characteristics and one or more than one of the following classification criteria, which are arranged in order of priority:

(1) Residence of the institutional unit (resident or non-resident)

(2) Type of institutional unit (household or non-household)

(3) Nature of the institutional unit’s economic activities (market or non-market)

(4) Scope of service (financial or non-financial)

(5) Controller of the institutional unit's operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(7) Sources of funding for the institutional unit.

Figure 1 below illustrates the allocation of institutional units to institutional sectors

Note: * institutional households refer to groups of persons staying in retirement homes, rehabilitation centers, convents, prisons, correctional institutions, etc. for a long period of time.

II. DETAILS ON CLASSIFICATION OF INSTITUTIONAL SECTORS IN VIETNAM’S STATISTICS

1. Non-financial corporations sector

The non-financial corporations sector includes all resident enterprises, cooperatives, non-public service providers, NPIs and other entities whose principal activity is the production of market goods or non-financial services.

11-110. Public non-financial corporations

Public non-financial corporations are producers of market goods and non-financial services 50% of the equity of which or controlling shares or equity of which are held by the State. They include state-owned limited liability companies, state-owned joint-stock companies, state-owned corporate groups and other state-owned non-financial entities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

National private non-financial corporations are producers of market goods and non-financial services the domestic equity of which is privately owned by individuals or groups of individuals or less than or equal to 50% of the equity or shares of which are owned by the State. They include private limited liability companies, limited liability companies less than or equal to 50% of the equity of which are owned by the State, joint-stock companies without state capital, joint-stock companies less than or equal to 50% of the equity or shares of which are owned by the State, partnerships, non-state corporate groups, sole proprietorships, cooperatives/cooperative unions, non-public service providers and other non-government entities.

13-130. Foreign controlled non-financial corporations

Foreign controlled non-financial corporations comprise producers of market goods and non-financial services 50% of the equity of which or controlling shares or equity of which are held by foreign investors.

2. Financial corporations sector

The financial corporations sector is composed of all resident corporations and quasi-corporations that are principally engaged in provision of financial services, including insurance and voluntary pension funding services, for other institutional units.

21-210. State Bank of Vietnam

State Bank of Vietnam is a financial institution that exercises governmental authority over money, banking activities and foreign exchange; and performs the functions of a central bank in terms of money issuance, regulation of credit institutions and provision of financial services for the Government.

22. Depository institutions

Depository institutions consist of credit institutions and foreign bank branches established and operating under the Law on Credit Institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Commercial banks are banks that may conduct all banking activities and other business activities under the Law on Credit Institutions for profit.

229. Other depository institutions

Other depository institutions besides commercial banks include finance/finance leasing companies, policy banks, foreign bank branches, people’s credit funds, microfinance institutions, etc.

23. Insurance corporations and voluntary pension funds

231. Insurance corporations

Insurance corporations are corporations providing insurance and/or reinsurance that are established, organized and operated under the Law on Insurance Business and other relevant regulations of laws.

232. Voluntary pension funds

Voluntary pension funds are financial institutions managing pensions contributed by individuals, companies and the government voluntarily and under contracts. These funds receive contributions from employers and employees as well as pay out pensions. Pension funds are professionalized via long-term investments such as purchase of company bonds, shares and/or government bonds and deposit into credit institutions.

Voluntary pension funds are institutional units separate from the units that create them and are set up to provide pension benefits for certain groups of people. These funds have their own assets and liabilities and are capable of engaging in financial transactions on the market via their accounts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other financial institutions consist of resident institutions principally engaged in provision of financial services besides depository institutions, insurance corporations and voluntary pension funds.

291. Financial auxiliaries

Financial auxiliaries consist of financial corporations that are principally engaged in activities associated with transactions in financial assets and liabilities or with providing the regulatory context for these transactions but in circumstances that do not involve the auxiliary taking ownership of the financial assets and liabilities being transacted.

Financial auxiliaries provide auxiliary financial services in close connection with financial intermediaries and are established to enhance the performance of financial intermediaries. The units in this sub-sector are not financial intermediaries as they do not acquire financial assets or incur liabilities.

299. Financial institutions not elsewhere classified

Financial institutions not elsewhere classified are resident units principally engaged in provision of financial services besides those aforementioned such as captive financial institutions, pawnshops, etc.

3. General government sector

The general government sector includes resident institutional units that formulate socio-economic development guidelines and policies and manage and implement state policies under the management or control of state agencies. This sector comprises all institutional units affiliated to legislative, executive and judicial authorities, organizations of the Communist Party, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, professional organizations and other mass organizations, non-profit and non-market public service providers and social security funds. Whether an institutional unit is allocated to the general government sector or the public corporations sub-sector is determined based on the nature of such unit’s economic activities (market or non-market).

Criteria for allocation of an institutional unit to the general government sector:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- It may own assets, incur liabilities and engage in economic activities;

- It is managed or controlled by a state agency;

- It engages in non-market and non-profit economic activities.

31-310. Central government

Central government units are institutional units operating under central-level state management or control. They comprise administration units, public service providers, organizations of the Communist Party, mass organizations and associations at central level whose revenues and expenditures mostly involve state budget.

32-320. Local government

Local government units are institutional units at provincial, district and commune levels operating under the management or control of local governments. They are composed of local administration units, public service providers, organizations of the Communist Party, mass organizations and associations whose revenues and expenditures mostly involve state budget.

33-330. Social security funds

Social security funds are institutional units specific to the general government sector and covering one or more than one social security program, including social insurance funds, social protection funds, social service funds, etc. Social security funds are separately organized from the other activities of government units, hold their assets and liabilities separately from the latter and engage in financial transactions on their own account.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A household is defined as a person or a group of persons who share the same living accommodation, who pool some, or all, of their income and wealth and who consume certain types of goods and services collectively, mainly housing and food. There are private households, which consist of persons related by blood, marriage, etc., and institutional households (also known as collective households), which include groups of persons staying in a retirement home, rehabilitation center, convent, prison, correctional institution, etc. for a long period of time.

Households consist of producer households and consumer households. 

5-50-500. Non-profit institutions serving households (NPISH) sector

Non-profit institutions serving households (NPISHs) are resident non-market NPIs that are not under the control of the State. They mostly provide goods or services to households free or at prices that are not economically significant and but some of them are charities, aid units, religious establishments, etc.

6-60-600. Rest of the world (ROW) sector

This sector comprises all non-resident institutional units that engage in transactions with resident units or have other economic links with resident units such as international organizations, embassies and consulates in Vietnam, etc.

;

Thông tư 02/2020/TT-BKHĐT quy định về phân loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu: 02/2020/TT-BKHĐT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 23/03/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 02/2020/TT-BKHĐT quy định về phân loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…