BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2/1998/TT-BKH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 1998 |
Thi hành khoản 3, Điều 41, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) (sau đây gọi tắt là NĐ 07/1998/NĐ-CP), Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (sau đây viết tắt là GCNƯĐĐT) như sau:
I. HỒ SƠ XIN CẤP GCNƯĐĐT VÀ CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Để được cấp GCNƯĐĐT, các đối tượng áp dụng Luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, Điều 3, NĐ 07/1998/NĐ-CP gửi hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định dưới đây:
1. Dự án đầu tư của các cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây viết tắt là CSSXKD) hiện có
1.1. Hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT
- Đơn xin cấp GCNƯĐĐT (mẫu MĐ ƯĐĐT kèm theo Thông tư này).
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Doanh nghiệp nhà nước, Công ty, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, hoặc Giấy phép kinh doanh đối với cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Dự án đầu tư.
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7, Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ) và Một số điều khoản sửa đổi, bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ).
1.2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
1.2.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT của các Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp do:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền hoặc được phân cấp quyết định thành lập.
1.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở KH&ĐT) nơi CSSXKD đặt trụ sở chính hoặc nơi CSSXKD thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT của: - Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) quyết định thành lập.
- Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần (kể cả Doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước).
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
- Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
1.2.3. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nơi CSSXKD đặt trụ sở chính hoặc nơi CSSXKD thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT của CSSXKD nói tại điểm 1.2.2, Mục I của Thông tư này có dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Các dự án đầu tư gắn với việc thành lập mới CSSXKD.
2.1. Hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT
- Đơn xin cấp GCNƯĐĐT (Mẫu MĐ ƯĐĐT kèm theo Thông tư này).
- Dự án đầu tư
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7, Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ) và Một số điều khoản sửa đổi, bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ).
2.2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nơi CSSXKD dự định đặt trụ sở chính tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần cả trường hợp thuộc diện ưu đãi đầu tư hoặc không thuộc diện ưu đãi đầu tư. Trường hợp thuộc diện ưu đãi đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp cùng với hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước cùng với hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi Liên hiệp hợp tác xã hoặc Hợp tác xã kinh doanh những ngành nghề quy định tại khoản 1, Điều 13, Nghị định số 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký Hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi tắt là NĐ 16/CP) dự định đặt trụ sở chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của các cơ sở này. Trường hợp thuộc diện ưu đãi đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh cùng với hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT.
1. Hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT của các doanh nghiệp nói tại điểm 1.2.1, Mục I của Thông tư này do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc cấp hay từ chối cấp GCNƯĐĐT (mẫu GCNƯĐĐT-TW kèm theo Thông tư này) sau khi đã lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT của các CSSXKD nói tại điểm 1.2.2, Mục I của Thông tư này do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xem xét, lấy ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế, Cục Đầu tư phát triển trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT (Mẫu GCNƯĐĐT-ĐP kèm theo Thông tư này).
3. Hồ sơ xin phép thành lập Doanh nghiệp tư nhân, Công ty không thuộc các ngành nghề quy định tại Điều 5 của Luật Doanh nghiệp tư nhân, Điều 11 của Luật Công ty, do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xem xét, lấy ý kiến bằng văn bản của Sở quản lý ngành; nếu có hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT thì lấy ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế, Cục Đầu tư phát triển và các cơ quan liên quan khác khi cần thiết trước khi trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập cùng một lúc với việc quyết định cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT cho Doanh nghiệp tư nhân, Công ty.
4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Liên hiệp hợp tác xã kinh doanh những ngành nghề không quy định tại khoản 1, Điều 13, NĐ 16/CP nếu gắn với hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Sở quản lý ngành, Cục Thuế, Cục Đầu tư phát triển trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cùng một lúc với việc quyết định cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT cho Liên hiệp hợp tác xã.
5. Hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT của các dự án đầu tư gắn với việc thành lập Doanh nghiệp tư nhân, Công ty kinh doanh những ngành, nghề quy định tại Điều 5 Luật Doanh nghiệp tư nhân, Điều 11 Luật Công ty, ngoài việc phải thực hiện theo quy định hiện hành về trình tự, thủ tục thành lập Doanh nghiệp tư nhân, Công ty, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế và Cục Đầu tư phát triển trước khi trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập cùng một lúc với việc quyết định cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT cho Doanh nghiệp tư nhân, Công ty.
6. Hồ sơ xin cấp GCNƯĐĐT của các dự án đầu tư gắn với hồ sơ đăng ký kinh doanh của Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã kinh doanh những ngành nghề quy định tại khoản 1, Điều 13, NĐ 16/CP, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/BKH-QLKT ngày 29/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hướng dẫn việc chuyển đổi và đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã theo NĐ 16/CP), Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế và Cục Đầu tư phát triển trước khi trình UBND cấp tỉnh cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cùng một lúc với việc quyết định cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT cho Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
7. Các CSSXKD nói tại điểm 1, Mục I của Thông tư này, nếu có yêu cầu đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh thì thực hiện việc đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh tại cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh. Các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu có yêu cầu đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh thì được thực hiện cùng một lúc với việc cấp GCNƯĐĐT cho doanh nghiệp.
1. Việc xét cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT đối với các trường hợp nói tại điểm 1 và điểm 2, Mục II của Thông tư này phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Việc xét cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT và Giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân nói tại điểm 3 và điểm 5, Mục II của Thông tư ngày phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày đối với trường hợp không thuê đất và 60 ngày đối với trường hợp có thuê đất, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ hợp lệ. Việc xét cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT và Giấy phép thành lập công ty nói tại điểm 3 và điểm 5, Mục II của Thông tư này phải thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ hợp lệ, cả đối với trường hợp có thuê đất cũng như không thuê đất.
3. Việc xét cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các trường hợp nói tại điểm 4, Mục II của Thông tư này phải thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Việc xét cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các trường hợp nói tại điểm 6, Mục II của Thông tư này phải thực hiện trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các yếu tố nói tại điểm 1.1, hoặc tại điểm 2.1, Mục I của Thông tư này.
Hồ sơ không hợp lệ là hồ sơ không bao gồm đủ các yếu tố nói tại điểm 1.1 hoặc điểm 2.1, Mục I của Thông tư này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ cho CSSXKD đã gửi hồ sơ.
Thời điểm nhận hồ sơ hợp lệ được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ hợp lệ nếu hồ sơ được trực tiếp đưa đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc tính từ ngày nhận theo dấu của bưu điện nơi gửi nếu hồ sơ gửi qua bưu điện.
Thời hạn cấp hoặc từ chối cấp GCNƯĐĐT, Giấy phép thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, GCNƯĐĐT, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo rõ lý do cho đương sự biết.
6. Các cơ quan được cơ quan tiếp nhận hồ sơ hỏi ý kiến về thành lập doanh nghiệp, về ưu đãi đầu tư, về chứng nhận đăng ký kinh doanh nói tại Mục II của Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến; quá thời hạn này mà không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý.
IV. XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP BỔ SUNG
1. Các dự án đầu tư đang hưởng ưu đãi đầu tư theo GCNƯĐĐT cấp trước ngày NĐ 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực vẫn tiếp tục được hưởng các ưu đãi đầu tư cho đến hết thời gian còn lại theo GCNƯĐĐT đã cấp.
2. Các dự án đầu tư đang hưởng ưu đãi đầu tư theo GCNƯĐĐT đã cấp trước ngày NĐ 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực, nếu CSSXKD xét thấy đủ điều kiện để có thể hưởng các ưu đãi bổ sung về miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại Điều 27, Điều 28; ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Điều 37; ưu đãi về giám thuế tài nguyên quy định tại Điều 38 của NĐ 07/1998/NĐ-CP thì gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đã cấp GCNƯĐĐT (Mẫu ĐN ƯĐĐTBS kèm theo Thông tư này) để được xem xét cấp hay từ chối cấp các ưu đãi đầu tư bổ sung theo quy định tại Điều 50 của NĐ 07/1998/NĐ-CP (Mẫu GCNƯĐĐTBS-TW; GCNƯĐĐTBS-ĐP kèm theo Thông tư này).
V. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG TRỢ GIÚP VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Định kỳ 6 tháng một lần (vào ngày 20/6 và 20/12), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh báo cáo tình hình cấp GCNƯĐĐT, tình hình thực hiện trợ giúp và ưu đãi đầu tư trên địa bàn, kiến nghị những vấn đề phát sinh cần xử lý gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo lên Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/UB-QLKT ngày 27/9/1995 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước quy định trình tự, thủ tục cấp GCNƯĐĐT theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và văn bản số 2367/BKH-QLKT ngày 27/5/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 06/UB-QLKT.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, các CSSXKD kịp thời phản ánh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những nội dung đã hướng dẫn cho phù hợp.
|
Trần Xuân Giá (Đã ký) |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Kính gửi:.......................... (2).....................
Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:..............................
- Trụ sở chính:.............................................
- Điện thoại:................... Fax........................
- Giấy chứng nhận ĐKKD/Giấy phép kinh doanh số...do...(3).. cấp ngày... tháng... năm....
Thực hiện/dự định thực hiện dự án đầu tư...(4)...theo Quyết định đầu tư/Giấy phép đầu tư số...do...(5)...cấp ngày... tháng... năm...
- Tổng số vốn đầu tư của dự án:........ triệu đồng
- Lĩnh vực đầu tư:..........................................
- Địa điểm thực hiện dự án:.................................
- Yếu tố công nghệ:.........................................
- Sử dụng số lao động bình quân trong năm:............ người
- Dự định khởi công ngày... tháng... năm....; hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày... tháng... năm....
Đề nghị.........(2).......... cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với các ưu đãi như sau:
........(6).............
Cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các điều kiện để được hưởng khuyến khích và ưu đãi đầu tư.
Người đại diện CSSXKD (7)
Ghi chú:
(1) Ghi địa danh.
(2) Ghi tên cơ quan cấp GCNƯĐĐT (UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
(3) Ghi tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc Giấy phép kinh doanh.
(4) Ghi tên dự án đầu tư
(5) Ghi tên cơ quan Quyết định đầu tư hoặc cấp Giấy phép đầu tư
(6) Ghi các kiến nghị cụ thể về mức bảo đảm, trợ giúp và ưu đãi đầu tư cho dự án xin ưu đãi của cơ sở sản xuất kinh doanh
(7) Ghi họ tên, chức danh của đại diện có thẩm quyền của CSSXKD và ký tên, đóng dấu (nếu có).
UỶ BAN NHÂN DÂN...(1) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:.../.... |
....., ngày... tháng... năm... |
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Theo đề nghị của............... (2)...........
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN...(1)
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO
1. Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:.......(3)......................
- Trụ sở chính...................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy phép kinh doanh số... do..... cấp ngày... tháng. .. năm...;
Với các ưu đãi:
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
2...... (3).... được hưởng các ưu đãi nói ở điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư...(4)...... theo Quyết định đầu tư/Giấy phép đầu tư số... do... cấp ngày... tháng... năm...
- Dự án khởi công ngày... tháng... năm..., hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày... tháng... năm...
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG
Kính gửi:.......................... (2).....................
Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:..............................
- Trụ sở chính:.............................................
- Điện thoại:................... Fax........................
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số... do... cấp ngày... tháng... năm....
Căn cứ đề nghị bổ sung ưu đãi:
.............(3)................
Đề nghị......(2)................ cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung với các nội dung ưu đãi như sau:
.............(4)................
Cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư bổ sung.
Người đại diện CSSXKD (5)
Ghi chú:
(1) Ghi địa danh
(2) Ghi tên cơ quan cấp GCNƯĐĐT (UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(3) Ghi những căn cứ để được bổ sung ưu đãi
(4) Ghi các kiến nghị về mức ưu đãi bổ sung theo quy định tại Điều 27, 28, 37, 38 và Điều 50 Nghị định 07/1998/NĐ-CP.
(5) Ghi họ tên, chức danh của đại diện có thẩm quyền của CSSXKD và ký tên, đóng dấu (nếu có).
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../.... |
Hà Nội, ngày... tháng... năm... |
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Xét Hồ sơ xin ưu đãi đầu tư của.........
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO
1. Tên doanh nghiệp:......(1).................... .............
- Trụ sở chính.................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... do..... cấp ngày.... tháng... năm...;
Với các ưu đãi:
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
2...... (1).... được hưởng các ưu đãi nói ở điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư...(2)...... theo Quyết định đầu tư/Giấy phép đầu tư số... do... cấp ngày... tháng... năm...
- Tổng số vốn đầu tư của dự án:......... triệu đồng
- Lĩnh vực đầu tư:.................................
- Địa điểm thực hiện dự án:........................
- Yếu tố công nghệ:................................
- Sử dụng số lao động bình quân trong năm:......... người.
3.... (3).... chỉ được hưởng các ưu đãi nói tại điểm 1 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện nói tại điểm 2 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư này.
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân....(1)
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh.
(3) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.
(4) Ghi tên dự án đầu tư.
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../.... |
Hà Nội, ngày... tháng... năm... |
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Xét Hồ sơ xin ưu đãi đầu tư của...............
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO
1. Tên doanh nghiệp:...................(1)....................
- Trụ sở chính.................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... do..... cấp ngày... tháng. .. năm...;
Với các ưu đãi:
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
2. ..... (1).... được hưởng các ưu đãi nói ở điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư.....(2)...... theo Quyết định đầu tư/Giấy phép đầu tư số... do... cấp ngày... tháng... năm...
- Dự án khởi công ngày... tháng... năm..., hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày... tháng... năm...
- Tổng số vốn đầu tư của dự án:......... triệu đồng
- Lĩnh vực đầu tư:.................................
- Địa điểm thực hiện dự án:........................
- Yếu tố công nghệ:................................
- Sử dụng số lao động bình quân trong năm:......... người.
3. ... (1).... chỉ được hưởng các ưu đãi nói tại điểm 1 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện nói tại điểm 2 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư này.
Bộ
trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Ghi tên doanh nghiệp
(2) Ghi tên dự án đầu tư
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../.... |
......., ngày... tháng... năm... |
GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Theo đề nghị của................. (2)
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN...... (1)
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO
1. Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:...... (3) .....................
- Trụ sở chính................................................
- Đã được UBND....... (1)..... cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số.... ngày... tháng... năm...
Nay được bổ sung các ưu đãi:
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
2. ..... (3).... được hưởng các ưu đãi bổ sung nói ở điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư.....(4)...... theo Quyết định đầu tư/Giấy phép đầu tư số... do... cấp ngày... tháng... năm... thoả mãn các điều kiện:
......... (5)...............
3. ... (3)..... chỉ được hưởng các ưu đãi bổ sung nói tại điểm 1 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện nói tại điểm 2 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung này.
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân...(1)
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh.
(3) Ghi tên cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án được hưởng ưu đãi đầu tư bổ sung.
(4) Ghi tên dự án đầu tư đã được cấp GCNƯĐĐT.
(5) Ghi những căn cứ để được bổ sung các ưu đãi theo quy định tại Điều 27, 28, 37, 38 và Điều 50 Nghị định 07/1998/NĐ-CP.
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../.... |
......., ngày... tháng... năm... |
GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Theo đề nghị của................. (2)
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN...... (1)
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO
1. Tên cơ sở sản xuất kinh doanh:...... (3) .....................
- Trụ sở chính................................................
- Đã được UBND..... (1)....... cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số.... ngày.... tháng.... năm......;
Nay được bổ sung các ưu đãi:
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
2. ..... (3).... được hưởng các ưu đãi nói ở điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư.....(4)...... theo Quyết định đầu tư/Giấy phép đầu tư số... do... cấp ngày... tháng... năm... thoả mãn các điều kiện:
.........(5)...............
- Dự án khởi công ngày... tháng... năm..., hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày... tháng... năm...
- Tổng số vốn đầu tư của dự án:......... triệu đồng
- Lĩnh vực đầu tư:.................................
- Địa điểm thực hiện dự án:........................
- Yếu tố công nghệ:................................
- Sử dụng số lao động bình quân trong năm:......... người.
3. ... (1).... chỉ được hưởng các ưu đãi nói tại điểm 1 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện nói tại điểm 2 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư này.
Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Ghi tên doanh nghiệp
(2) Ghi tên dự án đầu tư
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:.../.... |
Hà Nội, ngày... tháng... năm... |
GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Xét Hồ sơ xin ưu đãi đầu tư của...............
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO
1. Tên doanh nghiệp:...................(1).......................
- Trụ sở chính................................................
- Đã được Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư số.... ngày.... tháng.... năm......;
Nay được bổ sung các ưu đãi:
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
-..............................................................
2. ..... (1).... được hưởng các ưu đãi bổ sung nói ở điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư.....(2)...... theo Quyết định đầu tư/Giấy phép đầu tư số... do... cấp ngày... tháng... năm... thoả mãn các điều kiện:
.......(3)........
3. ... (1).... chỉ được hưởng các ưu đãi bổ sung nói tại điểm 1 nếu thực hiện đúng và đủ các điều kiện nói tại điểm 2 của Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung này.
Bộ
trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Ghi tên doanh nghiệp.
(2) Ghi tên dự án đầu tư đã được cấp GCNƯĐĐT.
(3) Ghi những căn cứ để được bổ sung các ưu đãi theo quy định tại Điều 27, 28, 37, 38 và Điều 50 Nghị định 07/1998/NĐ-CP.
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 02/1998/TT-BKH |
Hanoi, March 16, 1997 |
CIRCULAR
GUIDING THE ORDER
AND PROCEDURES FOR GRANTING INVESTMENT PRIVILEGE CERTIFI-CATES ACCORDING TO
DECREE No.7/1998/ND-CP OF JANUARY 15, 1998 OF THE GOVERNMENT DETAILING THE
IMPLEMENTATION OF THE LAW ON DOMESTIC INVESTMENT PROMO-TION (AMENDED)
In
furtherance of Clause 3, Article 41 of Decree No. 7/1998/ND-CP of January 15,
1998 of the Government detailing the implementation of the Law on Promotion of
Domestic Investment (amended) (hereafter referred to as Decree No. 7/1998/ND-CP
for short), the Ministry of Planning and Investment hereby provides the
following guidance on the order and procedures for granting investment
privilege certificates (hereafter abbreviated as IPCs):
I. IPC
APPLICATION DOSSIERS AND THE DOSSIER-RECEIVING AGENCY
In order to be granted IPCs, the subjects governed
by the Law on Domestic Investment Promotion defined in Clauses 1, 3, 4 and 5
Article 3 of Decree No. 7/1998/ND-CP shall send IPC application dossiers to the
dossier-receiving agency according to the following regulations:
1. Investment projects of existing production
and business establishments
1.1. The IPC application dossier:
- The application for an IPC
...
...
...
- The investment project
- The valid copy of the investment decision or
the investment license granted by a competent level as prescribed in Article 7
of the Regulation on the Investment and Construction Management (issued
together with Decree No. 42-CP of July 16, 1996 of the Government) and a number
of articles amending and/or supplementing the Regulation on the Investment and
Construction Management issued together with Decree No. 42-CP of July 16, 1996
of the Government (issued together with Decree No. 92-CP of August 23, 1997 of
the Government).
1.2. The dossier-receiving agency
1.2.1. The Ministry of Planning and Investment
shall receive IPC application dossiers from State enterprises, enterprises of
political or socio-political organizations and professional associations which
are:
- Established by the Prime Minister's decisions
- Established by decisions of the ministers, the
heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the
Government, who are assigned or authorized by the Prime Minister
1.2.2. The Planning and Investment Departments
of the provinces and cities directly under the Central Government (hereafter
collectively referred to as the provincial/municipal Planning and Investment
Departments) where the production and business establishments are headquartered
or carry out investment projects shall receive IPC application dossiers from;
- State enterprises, enterprises of political
and socio-political organizations, professional associations, which are
established by decisions of the president of the People's Committee of the provinces
or cities directly under the Central Government (hereafter collectively
referred to as the president of the provincial-level People's Committees)
- Private enterprises, limited liability
companies, joint stock companies (including enterprises in Vietnam which are
directly invested by overseas Vietnamese or foreigners permanently residing in
Vietnam under the Law on Promotion of Domestic Investment)
...
...
...
- Individuals and business groups operating
under Decree No. 66-HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the
Government).
1.2.3. The provincial-level Board of Management
of Industrial Parks of the localities where the production and business
establishments are headquartered or carry out investment projects shall receive
IPC application dossiers from the production and business establishments stated
in Point 1.2.2, Section I of this Circular that own investment projects in
industrial parks.
2. Investment projects associated with the
setting up of new production and business establishments
2.1. The IPC application dossiers:
- The application for an IPC
- The investment project
- The valid copy of the investment decision or
the investment license granted by a competent level as prescribed in Article 7
of the Regulation on the Investment and Construction Management (issued
together with Decree No. 42-CP of July 16, 1996 of the Government) and a number
of articles amending and/or supplementing of the Regulation on Investment and
Construction Management issued together with Decree No. 42-CP of July 16, 1996
of the Government (issued together with Decree No. 92-CP of August 23, 1997 of
the Government).
2.2. The dossier-receiving agency:
The provincial/municipal Planning and Investment
Department or the provincial-level Boards of Management of Industrial Parks of
the localities where the production and business establishments plan to open
their head offices shall receive dossiers asking for permission to set up
private enterprises, limited liability companies or joint stock companies
whether or not eligible for investment privileges. In case of eligibility for
investment privileges the provincial/municipal Planning and Investment
Departments or the provincial-level Board of Management of Industrial Parks
shall receive dossiers asking for permission to set up enterprises together
with IPC application dossiers.
...
...
...
- The provincial/municipal Planning and
Investment Departments of the localities where cooperatives or unions of
cooperatives engaged in the business lines specified in Clause 1, Article 13,
Decree No. 16-CP of February 21, 1997 of the Government on the transformation
and registration of cooperatives and the organization and operation of unions
of cooperatives (hereafter referred to as Decree No. 16-CP for short) plan to
open their head offices shall receive these establishments' dossiers of
application for business registration. In case of eligibility for investment
privileges, the provincial/municipal Planning and Investment Department shall
receive dossiers of application for business registration together with the IPC
application dossiers.
II. ORDER
FOR CONSIDERING THE GRANTING OF IPCs
1. For IPC application dossiers of enterprises
stated in Point 1.2.1, Section I of this Circular, the Ministry of Planning and
Investment shall consider them and decide whether or not to grant IPCs or not,
after obtaining the written opinions from the Ministry of Finance.
2. For IPC application dossiers of production
and business establishments stated in Point 1.2.2, Section I of this Circular,
the provincial/municipal Planning and Investment Departments or the
provincial-level Board of Management of Industrial Parks shall consider and
obtain written opinions from the Taxation Departments and the Development
Investment Departments before submitting them to the provincial-level People's
Committees for decision whether or not to grant IPCs.
3. For dossiers asking for permission to
establish private enterprises and/or companies, which are not engaged in the
business lines specified in Point 5 of the Law on Private Enterprises, Article
11 of the Law on Companies, the provincial/municipal Planning and Investment
Department or the provincial-level Board of Management of Industrial Parks
shall consider and obtain written opinions from the Taxation Departments, the
Development Investment Departments and, when necessary, other concerned
agencies before submitting them to the presidents of the provincial-level
People's Committees for decision whether or not to grant establishment licenses
together with IPCs to private enterprises or companies.
4. For business registration dossiers of unions
of cooperatives engaged in the business lines not specified in Clause 1,
Article 13 of Decree No. 16-CP which are enclosed with IPC application
dossiers, the provincial/municipal Planning and Investment Department shall
obtain written opinions from the branch-managing provincial/municipal
departments, the Taxation Departments and the Development Investment
Departments before submitting them to the provincial-level People's Committee
for decision whether or not to grant business registration certificates
together with IPCs to cooperatives' unions.
5. For IPC application dossiers of investment
projects which are associated with the establishment of private enterprises or
companies engaged in the business lines specified in Article 5 of the Law on
Private Enterprises or Article 11 of the Law on Companies, apart from having to
adhere to current provisions on the order and procedures for the establishment
of private enterprises or companies, the concerned provincial/municipal
Planning and Investment Departments shall have also to obtain written opinions
from the Taxation Department and the Development Investment Department before
submitting such dossiers to the president of the provincial-level People's
Committee for decision whether or not to grant establishment licenses together
with IPCs to private enterprises or companies.
6. For IPC application dossiers of investment
projects which are enclosed with business registration dossiers of cooperatives
or unions of cooperatives engaged in the business lines specified in Clause 1,
Article 13 of Decree No. 16-CP, apart from having to adhere to Circular No.
4/BKH-QLKT of March 29, 1997 of the Ministry of Planning and Investment
(guiding the transformation and registration of cooperatives and unions of
cooperatives according to Decree No. 16-CP), the provincial/municipal Planning
and Investment Department or the provincial-level Boards of Management of
Industrial Parks shall have to obtain written opinions from the Taxation
Departments and the Development Investment Departments before submitting such
dossiers to the provincial-level People's Committee for decision whether or not
to grant business registration certificates together with IPCs to cooperatives
or unions of cooperatives.
7. If production and business establishments
stated in Point 1, Section I of this Circular need to register additional
business lines, they shall make the registration with the agencies that have
granted their business registration certificates or business licenses. For
enterprises that have been granted business registration certificates by the
provincial/municipal Planning and Investment Departments, if they need to
register additional business lines, they can do so while applying for IPCs.
...
...
...
1. The granting or non-granting of IPCs in the
cases stated in Point 1 and Point 2, Section II of this Circular must be
completed within 30 days from the date the dossier-receiving agency receives
the valid dossiers.
2. The granting or non-granting of IPCs and
permits for the establishment of private enterprises stated in Point 3 and
Point 5, Section II of this Circular must be completed within 30 days for cases
not involving land lease and within 60 days for cases involving land lease,
from the date the dossier-receiving agency receives the valid dossiers. The
granting or non-granting of IPCs and permits for the establishment of companies
stated in Point 3 and Point 5, Section II of this Circular must be completed
within 60 days for both cases involving or not involving land lease from the
date the dossier-receiving agency receives the valid dossiers.
3. The granting or non-granting of IPCs and
business registration certificates stated in Point 4, Section II of this
Circular must be completed within 45 days from the date the dossier-receiving
agency receives the valid dossiers.
4. The granting or non-granting of IPCs and
business registration certificates for cases stated in Point 6, Section II of
this Circular must be completed within 60 days from the date the
dossier-receiving agency receives the valid dossiers.
5. A valid dossier is a dossier that contains
all elements stated in Point 1.1 or Point 2.1, Section I of this Circular.
An invalid dossier is a dossier that does not
contain all elements stated in Point 1.1 or Point 2.1, Section I of this
Circular. In cases where a dossier is invalid, the dossier-receiving agency
shall, within five days from the date it receives such dossier, have to inform
the applying production and business establishment of its request for
supplement thereto.
The date of receipt of a valid dossier is the
date the dossier-receiving agency receives such dossier if the dossier is
brought directly to the dossier-receiving agency or is the date of receipt on
the postmark if the dossier is sent by mail.
The time limit for granting or not granting
IPCs, permits for the establishment of enterprises and/or business registration
certificates is calculated from the date the dossier-receiving agency receives
the valid dossiers. In case of non-granting, the dossier-receiving agency shall
have to clearly inform the applicant of the reason therefor.
6. The agencies that are consulted by the
dossier-receiving agency(ies) about the establishment of enterprises,
investment privileges or business registration certificates stated in Section
II of this Circular shall have to reply in writing within 10 days from the date
they receive written inquiries; past this time limit if they fail to reply they
shall be deemed to approve.
...
...
...
1. Investment projects that are enjoying
investment privileges under IPCs granted before the effective date of Decree
No. 7/1998/ND-CP shall continue to enjoy such investment privileges till the
end of the periods stated in the granted IPCs.
2. Investment projects that are enjoying
investment privileges under IPCs granted before the effective date of Decree
No. 7/1998/ND-CP, if production and business establishments find themselves
eligible for enjoying additional privileges regarding land rent reduction or
exemption prescribed in Article 27 and Article 28; import tax privileges
prescribed in Article 37; and/or privileges regarding the natural resources tax
reduction prescribed in Decree No. 7/1998/ND-CP, they can send a written
request to the agencies that have granted IPCs for consideration to grant
additional investment privileges or not as prescribed in Article 50 of Decree
No. 7/1998/ND-CP.
V.
REPORTING ON THE SITUATION OF THE IMPLEMENTATION OF INVESTMENT SUPPORT AND
PRIVILEGES
Every six months (on June 20 and December 20),
the provincial/municipal Planning and Investment Departments and the
provincial-level board of Management of Industrial Parks shall report on the
situation of the granting of IPCs, the situation of the implementation of
investment support and privileges in the localities, make proposals on matters
that need to be addressed and send them to the Ministry of Planning and
Investment for summing up and reporting to the Government.
VI.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
This Circular takes effect 15 days after its
signing and replaces Circular No. 6/UB-QLKT of September 27, 1995 of the State
Planning Committee defining the order and procedures for granting IPCs in
accordance with the Law on Domestic Investment Promotion and Document No.
2367/BKH-QLKT of May 27, 1996 of the Ministry of Planning and Investment
guiding the amendments and/or supplements to a number of points in Circular No.
6-UB-QLKT.
Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported by the agencies and production and
business establishments to the Ministry of Planning and Investment for study
and appropriate amendments and/or supplements to the guided contents.
...
...
...
;
Thông tư 02/1998/TT-BKH hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 2/1998/TT-BKH |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Trần Xuân Giá |
Ngày ban hành: | 16/03/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 02/1998/TT-BKH hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video