ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2007/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 3 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 245/SXD-QLXD ngày 21
tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 306/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ; Quyết định số 208/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 306/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2995 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Những nội dung không có trong Quy định này áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
1. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm công bố công khai những nội dung quy hoạch chi tiết và thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin quy hoạch theo phân cấp để chủ đầu tư có căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt: Chủ đầu tư chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, thống nhất địa điểm xây dựng; sau đó có văn bản đề nghị Sở Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận địa điểm, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kiến trúc bắt buộc khi thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trên cơ sở văn bản thoả thuận địa điểm của Sở Xây dựng, Chủ đầu tư có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng.
Thời gian Sở Xây dựng có ý kiến thoả thuận địa điểm, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kiến trúc không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu tư.
Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư, trong trường hợp này Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý dự án để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện dự án. Việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án sẽ được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
2. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) quyết định đầu tư:
2.1. Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
2.2. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư lựa chọn và giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư như sau:
a) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư thì lựa chọn và giao cho các Sở, ngành làm chủ đầu tư khi có đủ điều kiện;
b) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư thì lựa chọn và giao cho các phòng chuyên môn trực thuộc làm chủ đầu tư khi có đủ điều kiện;
c) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.
2.3. Trong các trường hợp chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án. Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì một trong các Phó Giám đốc Ban quản lý dự án phải là người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
b) Đối với trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì trong quá trình triển khai thực hiện dự án phải xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình để tham gia cùng với chủ đầu tư trong việc nghiệm thu và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư đến 5 (năm) tỷ đồng.
2. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư đến 4 (bốn) tỷ đồng.
3. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư đến 1 (một) tỷ đồng.
Những dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi ngân sách địa phương tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn là những dự án đầu tư xây dựng công trình được ngân sách tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và được Hội đồng nhân dân các cấp thông qua theo Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư trên 7 (bảy) tỷ đồng;
b) Các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải và Công nghiệp) là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có tổng mức đầu tư từ 7 (bảy) tỷ đồng trở xuống.
2. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.
3. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Phòng Tài chính - Kế hoạch của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh giúp tổ chức thẩm định, làm cơ sở để Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án
1. Đối với dự án nhóm A, không phân biệt nguồn vốn, thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại tiết a, điểm 6, khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
2. Đối với các dự án nhóm B và C không phân biệt nguồn vốn, thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, xây dựng đồng muối, xây dựng công trình nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt nông thôn, nông lâm nghiệp;
c) Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, cầu trong đô thị (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị);
d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình không thuộc các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
đ) Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu đầu tư của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở;
3. Về phân loại công trình xây dựng (công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật) thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định; trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đến Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo chuyên ngành) để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
Trường hợp cần thiết, để đảm bảo thuận tiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể ủy quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở;
c) Các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, sau khi có kết quả gửi văn bản thẩm định (kèm hồ sơ thiết kế cơ sở đã được đóng dấu thẩm định) đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở của Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo quyết định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu tư.
Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở và thời gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan không quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định;
Nếu cần thiết, Chủ đầu tư có thể đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về mục tiêu, quy mô đầu tư và các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo chuyên ngành) có ý kiến về nội dung quản lý chuyên ngành trước khi tổ chức thẩm định. Riêng công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị đối với các khu vực chưa có thiết kế đô thị phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu tư.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, kèm theo các văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có) đến các Sở có quản lý chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này để thẩm định;
c) Các Sở có quản lý chuyên ngành xây dựng tổ chức thẩm định hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo quyết định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của các Sở có quản lý chuyên ngành xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian góp ý của các đơn vị liên quan).
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định.
Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này. Riêng công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị đối với các khu vực chưa có thiết kế đô thị phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng hoặc các cơ quan quản lý về những lĩnh vực chuyên ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu tư;
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, kèm theo các văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có) đến Phòng Tài chính - Kế hoạch của các huyện, thành phố để tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch trước khi thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật nếu thấy cần thiết thì phải gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới các đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để lấy ý kiến về các nội dung có liên quan để xem xét và tổng hợp, dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt hoặc tổng hợp để Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt.
Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của Phòng Tài chính - Kế hoạch không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Quyết định phê duyệt phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 9. Quản lý đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1. Chủ đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký;
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra, chứng nhận đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về các đề xuất và quyết định của mình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận thủ tục đăng ký đầu tư, tổ chức lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi nhà đầu tư có yêu cầu.
3. Thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải được các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định trước khi chủ đầu tư phê duyệt
Thiết kế bản vẽ thi công trong các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định; khi chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực được thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực thẩm định trước khi phê duyệt.
Nếu cần thiết, chủ đầu tư có thể đề nghị các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo chuyên ngành) có ý kiến về nội dung quản lý chuyên ngành trước khi tổ chức thẩm định; riêng công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị đối với các khu vực chưa có thiết kế đô thị phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng;
4. Sở Xây dựng và các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu tư.
5. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải được gửi đến các Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành.
6. Nhà nước quản lý những nội dung về đầu tư theo quy định tại các Điều 80, 81, 82, 84, 85, 86 và 87 Chương IX của Luật Đầu tư năm 2005, các quy định của Luật Xây dựng và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung, hồ sơ để thực hiện việc thẩm tra đối với các dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô từ 300 (ba trăm) tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện căn cứ theo quy định tại các Điều 47, 48 và 49 Luật Đầu tư năm 2005.
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt.
2. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán phải được gửi đến các cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở trong thời gian tối đa không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 11. Quản lý công tác đấu thầu
Việc quản lý công tác đấu thầu thực hiện theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Giấy phép xây dựng công trình
1. Việc xin cấp giấp phép xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005; quy định tại khoản 9, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 137/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Riêng đối với công trình thuộc dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 13. Thẩm quyền quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính là cơ quan tổ chức thẩm tra quyết toán.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố tổ chức thẩm tra quyết toán.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố tổ chức thẩm tra quyết toán giúp Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 14. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
2. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, Chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
3. Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.
Điều 15. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
2. Phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Quyết định số 3203/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3. Quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 16. Các hình thức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư, của Ban quản lý dự án, của tổ chức quản lý dự án
Các hình thức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư, của Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, của tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005, quy định tại khoản 11, 12, 13 và 14 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại phần III Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Việc xử lý chuyển tiếp các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 18. Giao Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trong chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này.
Quá trình thực hiện, có vướng mắc hoặc cần thay đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị hữu quan báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Quyết định 74/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 74/2007/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Hoàng Thị Út Lan |
Ngày ban hành: | 30/03/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 74/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Chưa có Video