Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 68/2006/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 23 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI TỈNH THÁI BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan trong lĩnh vực đầu tư ;
Căn cứ Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 689/TT/SNV ngày 26/10/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điểu 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện cơ chế “một cửa” trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quyết định này.

Điểu 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trượng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL -Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ - TT HĐND tỉnh;
- Ban chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành liên quan
- UBND các huyện thành phố;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, NC,TH (3)

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Việt

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ “MỘT CỬA” TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của UBND tỉnh Thái Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điểu 1. Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư (Khoản 7, Điều 3 Luật Đầu tư 2005).

Hoạt động đầu tư tại Thái Bình được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư ngày 29/11/2005, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ Môi trường các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và những quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình tại văn bản này

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Đối tượng:

Các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình.

2. Phạm vi áp dụng:

Các dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quyết định của Chính phủ không nằm trong phạm vi điều chỉnh của quy định này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào tỉnh theo quy định tại Điều 38, 50, 51 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ.

Điều 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Thái Bình, có những nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành và uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch và công bố danh mục dự án thu hút vốn đầu tư trong nước, nước ngoài trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ dự án, tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm tra dự án đầu tư, lấy ý kiến của các cơ quan chức năng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư.

3. Giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định của Giấy chứng nhận đầu tư và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tiếp nhận, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các kiên nghị, các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án.

4. Tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 5. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư và giải quyết kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư vào tỉnh.

Điều 6. Các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 20, 21 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.

Chương III

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TẠI THÁI BÌNH

Mục 1. THỦ TỤC ĐẦU TƯ

Điều 7. Các dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc danh mục, lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư làm thủ tục đề nghị thực hiện dự án đầu tư gồm:

Tờ trình xin đầu tư.

Báo cáo dự án đầu tư.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm báo cáo (có thể xin ý kiến các ngành liên quan) trình UBND tỉnh quyết định.

2. UBND tỉnh xem xét chấp thuận đầu tư và giải quyết đất đai cho dự án.

3. Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục triển khai dự án đầu tư theo nội dung quy định này.

Thời gian thẩm định hồ sơ tại Sở Kế hoạch và đầu tư không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thời gian trình duyệt UBND tỉnh không quá 02 ngày làm việc.

Điều 8. Các dự án đầu tư có quy mô vốn từ 15 tỷ đồng trở lên.

Nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư tới Sở Kế hoạch và Đầu tư nêu rõ hình thức, ngành nghề, tổng vốn đầu tư, thị trường, yêu cầu về địa điểm đầu tư, diện tích sử dụng đất và địa chỉ liên hệ.

Trình tự văn bản chấp thuận đầu tư như sau:

1. Sau khi nhận được văn bản xin đầu tư của chủ đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, và các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nội dung sau :

 - Tổ chức khảo sát thực địa.

 - Thống nhất với các ngành bằng văn bản về quy hoạch địa điểm, diện tích đất sử dụng, giá thuê đất, thời gian thuê đất, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, về công nghệ, môi trường...

Thời gian thực hiện các nội dung này không quá 05 ngày làm việc .

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư và cho thuê đất. Thời gian lập báo cáo không quá 02 ngày làm việc.

3. Sau khi nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời việc chấp thuận hoặc không chấp thuận dự án đầu tư.

Điều 9. Thủ tục đăng ký đối với dự án đầu tư trong nước từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

1. Nội dung đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Đầu tư năm 2005.

a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;

d) Nhu cầu sử dụng đất kèm theo tiến độ sử dụng đất.

e) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).

2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 10. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện.

1. Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);

b) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này;

 c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);

d) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kính doanh, điều lệ doanh nghiệp (nếu có);

2. Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.

Điều 11. Dự án đầu tư phải làm thủ tục thẩm tra để được cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46, 47 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

1. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

2. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

3. Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

Hồ sơ thẩm tra đầu tư được niêm yết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 12. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư.

Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ (bản sao) lấy ý kiến của các sở, ban, ngành liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan.

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ dự án, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm thẩm tra và gửi ý kiến bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về những vấn đề thuộc chức năng quản lý. Nếu quá thời hạn trên không có văn bản trả lời, được coi như đã chấp thuận nội dung dự trong trường hợp có ý kiến khác nhau của các cơ quan được hỏi ý kiến về những vấn đề quan trọng.của dự án; Sở Kế hoạch và Đâu tư tổ chức họp tư vấn với đại diện có thẩm quyền của các cơ quan liên quan để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính Phủ quyết định.

Đối với dự án có ý kiến tham gia thẩm tra về cơ bản thống nhất, chấp thuận nội dung của hồ sơ dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư làm báo cáo thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Trong quá trình thẩm tra dự án, nếu có vấn đê cần làm rõ, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu nhà đầu tư trả lời bằng văn bản, văn bản này là hồ sơ của dự án. Mọi yêu cầu sửa đổi bổ sung vào hồ sơ dự án đều được thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án.

Tổng thời gian thẩm tra dự án đầu tư vào tỉnh không quá 45 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư năm 2005.

Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư.

Các dự án đầu tư có nhu cầu phải điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời hạn dự án thì thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 51, 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Hồ sơ đề nghị, điều chỉnh bổ sung dự án đầu tư được niêm yết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Mục 2 : TRIỀN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN

Sau khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư, nhà đầu tư triển khai dự án theo quy định của UBND tỉnh và các văn bản quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 14. Giao đất, thuê đất thực hiện dự án

Đối với các dự án đầu tư có yêu cầu sử dụng đất thì UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư kèm theo văn bản thoả thuận về địa điểm cho nhà đầu tư.

Trình tự thủ tục giao đất cho thuê đất như sau:

1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng thực hiện theo Điều 125 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Nhà đầu tư nộp 2 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm 6 loại:

1. Đơn đề nghị giao đất, thuê đất.

2. Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định.

3. Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư có công chứng của Nhà nước (kèm theo dự án đầu tư).

4. Bản tự kê khai chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án của nhà đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.

5. Giấy phép kèm theo bản đồ thăm đò khai thác mỏ (đối với dự án thăm dò khai thác khoáng sản).

6. Văn bản thẩm định bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Thời gian thực hiện:

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra.

Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do

Trường hợp đủ điều kiện thì chỉ đạo đơn vị chuyên môn thuộc Sở làm trích lục bản đồ hoặc trích do địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ chính.

Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc đối với trích lục và không quá 20 ngày đối với trích do địa chính.

Đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thuỷ điện, đường điện, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực địa làm thủ tục trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, UBND tỉnh xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện; trả lại hồ sơ đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.

Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ đầu tư đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính. Việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của liên ngành Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, Kho bạc.

Trường hợp cho thuê đất thì nhà đầu tư được giao đất ngay sau khi có quyết định.

Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nhà đầu tư được giao đất sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Ngay sau khi giao đất, nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

c) Lệ phí địa chính: Thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trình tự giao đất cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư nước ngoài.

Thực hiện theo Điều 126 Nghị định 181/2004/ND-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:

Sau khi có giấy phép đầu tư và văn bản thoả thuận về địa điểm triển khai dự án của UBND tỉnh, người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nộp 2 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường như quy định tại mục 1 Điều này

a) Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện:

Việc thu hồi đất cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng thực hiện theo trình tự quy định của Chính phủ về thu hồi đất và việc bồi thường tái, định cư.

Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng thực hiện như quy định tại mục 1 Điều này.

b) Lệ phí địa chính: Thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 15. Thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo bản Phụ lục 1 kèm theo Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính Phủ.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

2. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Điều 20 Luật Bảo vệ Môi trường cụ thể như sau:

a) Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình của cả dự án;

b) Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường;

c) Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra;

d) Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;

e) Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình;

g) Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án;

h) Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong dự toán kinh phí của dự án.

 i) Ý kiến của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của chủ dự án;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án.

4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo vệ Môi trường: UBND tỉnh tổ chức Hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của UBND tỉnh.

5. Trường hợp có thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt.

Điểu 16. Cam kết bảo vệ môi trường.

1. Đối tượng

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại Điều 14 và 18 của Luật Bảo vệ Môi trường và không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, phải có bản cam kết bảo vệ môi trường.

2. Nội dung văn bản cam kết bảo vệ môi trường.

a. Địa điểm thực hiện;

b. Loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên tiện sử dụng;

c. Các loại chất thải phát sinh;

d. Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.

a. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể uỷ quyền cho UBND cấp xã tổ chức đăng ký;

b. Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.

Điểu 17. Thực hiện dự án đầu tư có xây dựng

Sau khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư thì đối với dự án nhóm A, nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối có trách nhiệm nhận và chuyển hồ sơ dự án đến các Bộ chuyên ngành (Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để thẩm định thiết kế cơ sở; đối với dự án nhóm B, C, dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển thiết kế cơ sở đến các sở có thẩm quyền để thẩm định thiết kế cớ sở dự án đầu tư xây dựng công trình.

1. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở gồm:

Tờ trình thẩm định thiết kế cơ sở công trình (mẫu ban hành kèm theo);

Bản sao văn bản số . . . . ngày . . . . của . . . . về chủ trương đầu tư xây dựng công trình;

c) Thuyết minh dự án;

d) Thuyết minh thiết kế cơ sở gồm các nội dung: Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình; sự kết đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào; mô tả đặc diễm tải trọng và các tác động đối với công trình; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.

e) Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm: Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc, sơ đồ công nghệ dối với công trình có yêu cầu công nghệ; bản về thể hiện kết cầu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình;

g) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;

h) liên bản của chủ đầu tư nghiệm thu thiết kế cơ sở, nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;

i) Các văn bản của cấp có thẩm quyên (nếu có) về quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, an toàn vận hành công trình ngầm và các yêu cầu khác có liên quan;

k) Kết quả thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình đối với trường hợp có thi tuyển;

n) Đăng ký kinh doanh của nhà thầu thiết kế, nhà đầu tư khảo sát xây dựng

m) Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ nhiệm thiết kế và các chủ trì thiết kế.

2. Trách nhiệm của các sở quản lý xây dựng chuyên ngành

Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc Dự án dầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án đầu tư xây đựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng và các dự án dầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu; thẩm định trình UBND tỉnh về quy hoạch xây dựng đối với các dự án do các Bộ, các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước đầu tư; cấp Giấy phép xây dựng đối vớt các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kể cơ sở;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, trồng rừng, trang trại nuôi trồng;

Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;

Sở thuỷ sản tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nuôi thuỷ sản;

Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc Dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;

Sở Bưu Chính Viễn thông tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc Dự án thông tin liên lạc chuyên ngành Bưu chính viễn thông.

Đối với các dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của Dự án Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

3 . Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan

Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia thẩm định phần đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư có yêu cầu phải đánh giá; tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh về bảo vệ môi trường đối với các dự án do các bộ, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư;

Công an tỉnh tham gia thẩm định phương án phòng cháy, chữa cháy đối với dự án yêu cầu phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy;

Sở Văn hoá Thông tin tham gia thẩm định thiết kế của các Dự án đầu tư xây dựng công trình văn hoá có liên quan đến công trình văn hoá;

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các sở nêu trên bằng văn bản để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh ra quyết định.

4. Đối với Dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương, thì các Bộ, các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các sở được giao tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm lấy ý kiến của địa phương nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

5. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc đối với các Dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với các Dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với Dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương IV

TÔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả cho nhà đầu tư :

a) Văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư;

b) Giấy chứng nhận đầu tư;

c) Văn bản thoả thuận về địa điểm đầu tư;

d) Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư;

e) Thẩm định và phê duyệt bán cáo đánh giá tác động môi trường;

g) Các văn bản để thực hiện dự án có xây dựng.

Điều 19. Thành lập bộ phận “một cửa” của UBND tỉnh đặt tại Sở kế hoạch và Đầu tư để làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả cho nhà đầu tư.

Bộ phận “một cửa” do đồng chí Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp phụ trách. Bố trí 01 cán bộ chuyên trách của sở Kế hoạch và Đầu tư làm nhiệm vụ trực thường xuyên ở bộ phận “một cửa”. Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh bố trí 01 cán bộ của đơn vị làm việc tại bộ phận “một cửa” để tiếp nhận và trả kết quả cho nhà đầu tư về những việc thuộc phạm vi quản lý của sở.

Điểu 20. Giao sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí 01 phòng làm việc cho bộ phận “một cửa” của UBND tỉnh. Lập phương án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của bộ phận này báo cáo UBND tỉnh quyết định.

Điểu 21. Giao Sở Nội vụ phối hợp với các ngành liên quan làm các thủ tục về tổ chức bộ máy cho bộ phận “một cửa” của UBND tỉnh. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức hoạt động của bộ phận này đảm bảo việc triển khai của bộ phận “một cửa” của UBND tỉnh được thực hiện từ 01/01/2007.

Điều 22. Điều khoản thi hành.

Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp và các nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này nếu có điều khoản nào chưa phù hợp, các sở, ban, ngành, nhà đầu tư báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp ./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 68/2006/QĐ-UBND Quy định về cơ chế “một cửa” trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu: 68/2006/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
Người ký: Nguyễn Duy Việt
Ngày ban hành: 23/11/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 68/2006/QĐ-UBND Quy định về cơ chế “một cửa” trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [7]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…