THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 1999 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giá hàng hoá và dịch vụ
Điều chỉnh giá một số hàng hoá và dịch vụ sau:
1. Giá bán điện
Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, giá bán điện cho sản xuất (giờ bình thường, cấp điện áp từ 6KV đến 20KV) của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 7,5 cent/kwh.
Căn cứ giá bán điện nói trên, Ban Vật giá Chính phủ quy định giá bán điện cụ thể áp dụng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Giá, cước viễn thông
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, giá lắp đặt điện thoại đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài áp dụng như mức quy định đối với doanh nghiệp trong nước và người Việt Nam.
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, cước thuê bao điện thoại đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài là 10 USD/máy/tháng; cước điện thoại nội hạt được tính theo biểu cước áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và người Việt Nam.
Tổng cục Bưu điện căn cứ vào các mức giá, cước nêu trên, sau khi trao đổi với Ban Vật giá Chính phủ, quy định cụ thể giá lắp đặt điện thoại, cước thuê bao điện thoại, cước điện thoại nội hạt và cước viễn thông quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài.
3. Giá nước sạch
Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện biểu giá bán nước sạch theo mục đích sử dụng không phân biệt doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam và người nước ngoài theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 02/TTLB ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Bộ Xây dựng và Ban Vật giá Chính phủ.
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, áp dụng một biểu phí tham quan chung cho người Việt Nam và người nước ngoài tại từng điểm tham quan các di tích lịch sử, cách mạng; công trình văn hoá.
Bộ Tài chính, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
2. Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ theo hướng chỉ thu lệ phí hành chính đối với việc đăng ký trước bạ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 1999.
3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999 thực hiện việc thu lệ phí đối với việc đặt văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam với mức 1 triệu đồng; không thu lệ phí đối với việc gia hạn.
4. Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ, Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ giảm hoặc bãi bỏ các phí, lệ phí do các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ban quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh ban hành không đúng thẩm quyền, không đúng tính chất, mục đích của việc thu phí và lệ phí để thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 1999.
Điều 3. Đơn vị tiền để quy định giá dịch vụ, phí và lệ phí
Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, dùng tiền Đồng Việt Nam để quy định các loại giá dịch vụ, phí và lệ phí trừ trường hợp có quy định riêng. Các loại giá dịch vụ, phí và lệ phí quy định bằng Đô la Mỹ nêu tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này được quy đổi ra tiền Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Điều 4. Lương của lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định và trả bằng tiền Đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi mức lương tối thiểu và lương quy định bằng Đô la Mỹ hiện hành sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 1999, khi chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh tương ứng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định tại Quyết định số 385/LĐTBXH-QĐ ngày 01 tháng 4 năm 1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 1999.
Mức lương tối thiểu theo quy định tại khoản này áp dụng đối với các dự án được cấp Giấy phép đầu tư sau ngày Quyết định này có hiệu lực. Đối với các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tập thể lao động thỏa thuận thực hiện việc trả lương theo quy định tại khoản này trên cơ sở tự nguyện, giữ ổn định sản xuất, duy trì việc làm cho người lao động.
Điều 5. Cấp giấy phép lao động
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ sửa đổi Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ theo hướng ủy quyền cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Ban quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các thủ tục đơn giản, thuận tiện để thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 1999; thời hạn giấy phép lao động phù hợp với thời hạn hợp đồng lao động ký giữa doanh nghiệp và người lao động nước ngoài.
Điều 6. Tuyển dụng và đào tạo lao động
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuyển dụng lao động Việt Nam thông qua các tổ chức cung ứng lao động Việt Nam. Sau thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung ứng lao động của doanh nghiệp mà tổ chức cung ứng lao động Việt Nam không đáp ứng được, thì doanh nghiệp được trực tiếp tuyển dụng lao động Việt Nam. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ sửa đổi Nghị định số 72/CP ngày 31 tháng 10 năm 1995 và Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ để thực hiện quy định nói trên từ ngày 01 tháng 7 năm 1999.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sắp xếp, củng cố các tổ chức cung ứng lao động nhằm nâng cao chất lượng cung ứng lao động cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc đào tạo nghề để cung ứng lao động cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 7. Một số trường hợp thực hiện thuế giá trị gia tăng
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được tạm chưa phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời hạn tạm chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 và Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ theo hướng quy định những đối tượng sau đây do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nhập khẩu để tạo tài sản cố định (được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 và Điều 10 Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ) là đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng :
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
Điều 8. Mua, bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất
1. Trừ những hàng hoá cấm xuất khẩu, các doanh nghiệp và cá nhân trong nước được bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất, được miễn thuế xuất khẩu và chỉ cần lập tờ khai với Hải quan Khu chế xuất.
2. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa các sản phẩm sản xuất tại Doanh nghiệp :
- Nguyên liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu;
- Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu mà trong nước có nhu cầu nhập khẩu;
- Phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại.
Thủ tục và việc nộp thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá nói trên thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất
Doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn Hợp đồng ký với doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
Tổng cục Địa chính ban hành văn bản cần thiết để thực hiện quy định nói trên.
Điều 10. Khuyến khích xây dựng nhà ở cho công nhân và các công trình hạ tầng ngoài rào
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất với mức giá thấp nhất và được miễn, giảm tối đa các loại thuế để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân và các công trình hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế...).
Điều 11. Một số biện pháp bổ sung về khuyến khích đầu tư
1. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây được hưởng các ưu đãi như đối với dự án thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư :
a) Xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên;
b) Xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên);
c) Đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đáp ứng một trong các điều kiện :
- Xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên trong lĩnh vực nuôi, trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
- Xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên và sử dụng trên 500 lao động;
- Xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên);
e) Chế biến khoáng sản khai thác tại Việt Nam.
3. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài 5%.
5. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp hạn ngạch xuất khẩu gạo được phép thu mua trực tiếp lúa, gạo nguyên liệu của người sản xuất theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE PRIME
MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 53/1999/QD-TTg |
Hanoi, March 26,
1999 |
DECISION
ON A NUMBER OF MEASURES TO ENCOURAGE FOREIGN
DIRECT INVESTMENT
THE PRIME MINISTER
Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;
With the aim of encouraging and creating even more favorable conditions for the
activities of the enterprises with direct foreign investments;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.- Prices of goods and services
To adjust the prices of some following goods and services:
1. Power selling price:
...
...
...
Basing itself on this selling price of power, the Government Pricing Commission shall set the concrete selling price of power for production, business and services of foreign-invested enterprises.
2. Telecommunication prices and charges
- From July 1st, 1999 the price of telephone installation for foreign-invested enterprises and foreigners shall be the same as for domestic enterprises and Vietnamese.
- From July 1st, 1999 telephone subscribers charge for foreign-invested enterprises and foreigners is 10 USD/unit/month. Inner region telephone charge shall apply the same rate as for domestic enterprises and Vietnamese.
- From July 1st, 1999 international telecom-munication charge from Vietnam to other countries shall be reduced by an average of 10%. From July 1st, 1999 telecommunication surcharge from the hotels shall not exceed 15% of the charge at post offices.
Basing itself on the above-said prices and charges, and after consulting the Government Pricing Commission, the General Department of Post and Telecommunications shall provide for the concrete charge for telephone installation, the telephone subscribers charge, the inner region telephone charge and the international telecom-munication charge from Vietnam to other countries.
3. Price of clean water
From July 1st, 1999 the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall apply the same selling price of clean water for use purpose without distinction of domestic enterprises, foreign invested enterprises, Vietnamese and foreigners as stipulated in Inter-ministerial Circular No. 02/TTLB of April 28, 1997 of the Ministry of Construction and the Government Pricing Commission.
...
...
...
The Ministry of Finance and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to guide and inspect the implementation of this regulation.
2. The Ministry of Finance shall propose to the Government for amendments to Decree No.193/CP of December 29,1994 of the Government so that administrative fee shall be collected only for the registration of licenses of foreign invested enterprises as from July 1st, 1999.
3. From July 1st, 1999 the fees for the installation of representative offices of foreign economic organizations in Vietnam shall be conducted at the rate of one million Vietnam Dong, and no fee shall be collected for the extension of permits.
4. Basing itself on Decision No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government, the Ministry of Finance shall decide according to its competence or shall propose to the Prime Minister for the reduction or abolition effective from July 1st, 1999 of the charges and fees issued by the ministries, branches or People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the Managing Boards of Industrial Zones at provincial level which do not conform with their competence or with the character and objective of the collection of charges and fees.
Article 3.- Currency unit to determine the prices of services, charges and fees
From July 1st, 1999 the Vietnam Dong shall be used to determine the various prices of services, charges and fees except otherwise provided for in separate regulations. The prices of services, charges and fees set in the US dollar stipulated in Article 1 and Article 2 of this Decision shall be converted into Vietnam Dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the Vietnam State Bank.
Article 4.- Wages of Vietnamese laborers working at foreign-invested enterprises
1. From July 1st, 1999 the minimum wage and the wages of Vietnamese laborers working at foreign-invested enterprises shall be determined and paid in Vietnam Dong on the basis of the conversion of the current minimum wage and wages set in the US dollar into Vietnam Dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the Vietnam State Bank.
From July 1st, 1999 when the consumer price index rises by 10% and more compared with the latest readjustment, the minimum wage and the wages of the Vietnamese laborers working at foreign-invested enterprises shall be readjusted accordingly.
...
...
...
The minimum wage as stipulated in this clause shall apply to the projects which are licensed for investment after the date when this Decision takes effect. For the projects which have been licensed before the date when this Decision takes effect, the foreign-invested enterprises and the collectives of laborers there shall agree on the payment of wages as stipulated in this clause on the basis of voluntariness, preservation of stability of production and maintenance of jobs for the laborers.
3. The Ministry of Finance shall propose to the Government to lay down concrete stipulations for the implementation of Point b, Clause 2 of Article 16 of the Trade Union Law. For the foreign-invested enterprises, the regime of deduction of trade union expenditures from the wage fund shall not apply.
Article 5.- Issue of work permits
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall propose to the Government to amend Decree No. 58/CP of October 3, 1996 of the Government by authorizing the Labor, War Invalids and Social Affairs Services and the Managing Boards of Industrial Zones at provincial level to issue work permits for foreigners to work at foreign-invested enterprises through simple and convenient procedures, effective from July 1st, 1999. The time limit of the work permit shall have to conform with that of the work contract signed between the enterprise and the foreigner laborer.
Article 6.- Recruitment and training of laborers
Foreign-invested enterprises shall recruit Vietnamese labor through Vietnam labor supply organizations. Following a maximum period of 30 days after receiving the request for labor supply of the enterprise if the Vietnam labor supply organization cannot meet the request, the enterprise can directly recruit Vietnamese labor. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall propose to the Government to amend Decree No. 72/CP of October 31, 1995 and Decree No. 85/1998/ND-CP of October 20,1998 of the Government with a view to the implementation of the above stipulation as from July 1st, 1999.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall arrange and strengthen labor supply organizations in order to raise the quality of labor supply for foreign-invested enterprises.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities in organizing job training in order to supply labor for foreign-invested enterprises.
Article 7.- A number of cases where value added tax is applied
...
...
...
2. The Ministry of Finance shall propose to the Government to amend and supplement Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 and Decree No. 102/1998/ND-CP of December 21, 1998 of the Government whereby the following subjects which are imported by foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts to create fixed assets (exempt from import tax as stipulated in Article 63 of Decree No. 12/CP of February 18, 1997 and Article 10 of Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government) are subjects not liable to value added tax:
- Equipment, machinery, specialized means of transport in the technological line to create the fixed assets of the enterprise;
- Construction materials that cannot yet be produced in the country to create fixed assets for the enterprise.
Article 8.- Buying goods from and selling goods to export processing enterprises
1. Except goods banned from export, enterprises and individuals in the country allowed to sell goods to export processing enterprises are exempt from export tax and need only to make a written declaration with the Customs Service of the Export Processing Zone.
2. Export processing enterprises can sell into the domestic market products produced by them:
- Raw materials, semi-finished products for enterprises directly producing export goods.
- Goods on the list of substitutes to essential imports that the country needs to import;
- Discarded materials and discarded products which still have commercial value.
...
...
...
Article 9.- Land use right of enterprises at industrial parks and export processing enterprises
Enterprises at industrial parks and export processing enterprises shall be issued with certificates of land use right within the period of the contracts signed with the enterprises building and trading in the infrastructures of industrial parks and export processing zones.
The General Land Administration shall issue necessary documents to carry out the above stipulation.
Article 10.- Encouragement to the building of dwelling houses for workers and infrastructure works out of the fences
Enterprises of all economic sectors and foreign-invested enterprises can lease land at the lowest rent rate and are exempt from or enjoy maximum reduction of taxes so as to invest in the construction of dwelling houses for workers and infrastructure works out of the fences of industrial parks and foreign-invested enterprises (educational, training, medical establishments...)
Article 11.- A number of supplementary measures on investment promotion
1. The foreign-invested enterprises which meet one of the following conditions shall enjoy the same preferences as the projects on the List of projects to receive special encouragement for investment:
a/ Exporting 80% and more of their products;
b/ Exporting 50% and more of their products and using a big work force and a large quantity of raw materials and materials in the country (making up from 30% upward of the production cost);
...
...
...
- Exporting 50% and more of their products in the field of raising, planting and processing agricultural, forestry and aquatic products;
- Exporting 50% and more of their products and using more than 500 laborers;
- Exporting 30% and more of their products and using a large quantity of raw materials and materials in the country (making up from 30% upward of production cost).
d/ Producing components and accessories of engineering, electric, electronic goods with high added value, and using a large quantity of raw materials and materials in the country;
e/ Processing minerals exploited in Vietnam.
2. Projects on the production of components and accessories of engineering, electric and electronic goods are exempt from import tax on production raw materials for 3 years after starting production.
3. Foreign investors investing in mountain areas or deep-lying and remote areas shall enjoy a 5% tax rate on transferring profits abroad.
4. Foreign-invested enterprises that meet difficulties in implementing the projects and have to temporarily suspend construction or operation shall enjoy reduction or exemption from land rental corresponding to the time of stoppage.
5. Foreign-invested enterprises that have been issued with quotas of exporting rice are allowed to directly buy raw material paddy and rice of producers according to the guidance from the Ministry of Trade.
...
...
...
1. This Decision takes effect 15 days after its signing.
2. The Ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
Phan Van Khai
Quyết định 53/1999/QĐ-TTG về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 53/1999/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 26/03/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 53/1999/QĐ-TTG về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video