BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 416/2006/QĐ-BKH |
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, Ủy quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 189/1999/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu Thương mại Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng
Trị;
Căn cứ Quyết định số 130/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tại Công văn số 740/UBND-TM
ngày 07 tháng 4 năm 2006.
QUYẾT ĐỊNH:
2. Ủy quyền Ban quản lý tiếp nhận xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Việc xem xét cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư cho Ban quản lý thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
a) Phù hợp với Quy hoạch và Quy chế hoạt động của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thuộc những dự án nhóm A theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
c) Không thuộc các lĩnh vực không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 115 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung tại Khoản 27 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
d) Không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện ban hành kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
e) Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ công nghiệp và dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ có quy mô đến 40 triệu đôla Mỹ.
2. Hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ. Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập theo Mẫu 1 và các tài liệu gửi kèm theo được lập theo Mẫu 2.b, 3.b, 3.c và 4.b Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài Việt Nam.
Trường hợp, dự án đầu tư thuộc danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và gửi kèm hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
3. Ban quản lý cấp Giấy phép đầu tư khi hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư của nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện và thủ tục quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý, Ban quản lý cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đủ điều kiện.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
5. Đối với dự án nhóm B chưa có danh mục trong quy hoạch phát triển ngành hoặc quy hoạch sản phẩm đã được duyệt thì trước khi ra quyết định cấp Giấy phép đầu tư, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành để được xem xét và chấp thuận.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như cấp thuận dự án.
1. Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ kế hoạch và đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng trị (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ban quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 5. Đối với các dự án Ban quản lý không được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữa lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 105 và 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22 và 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ hoặc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
2. Ban quản lý thực hiện điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được ủy quyền. Việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và 19 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà dự án vượt quá mức được ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này nhưng vẫn thuộc dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
b) Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài;
c) Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Trường hợp do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà dự án trở thành dự án nhóm A, thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi điều chỉnh.
5. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 7. Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Điều 8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được ủy quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc ủy quyền quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 812/2005/QĐ-BKH ngày 22 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo./.
|
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 416/2006/QD-BKH |
Hanoi, May 03, 2006 |
DECISION
AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF LAO BAO SPECIAL TRADE-ECONOMIC ZONE, QUANG TRI PROVINCE, TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND CONSIDER PROJECT DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES AND MANAGE OPERATION OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROJECTS IN LAO BAO SPECIAL TRADE-ECONOMIC ZONE
THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
Pursuant to the November 12,1996 Law on
Foreign Investment in Vietnam and the 2000 Law Amending a Number of Articles of
the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000,
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam, and
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, amending and supplementing a number
of articles of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP;
Pursuant to the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and
Hi-Tech Parks promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of
April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1,
1998, authorizing the licensing of foreign direct investment projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 189/1999/QD-TTg of September
20, 1999, approving orientations for the master plan on construction of Lao Bao
Special Trade-Economic Zone, Quang Tri province, up to 2020;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 11/2005/QD-TTg of January 12,
2005, promulgating the Operation Regulation of Lao Bao Special Trade-Economic
Zone, Quang Tri province;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 130/2005/QD-TTg of June 2, 2005,
establishing the Management Board of Lao Bao Special Trade-Economic Zone, Quang
Tri province;
At the proposal of the People's Committee of Quang Tri province in Official
Letter No. 740/UBND-TM of April 7, 2006,
DECIDES:
Article 1.-
1. The Management Board of Lao Bao Special Trade-Economic Zone (hereinafter referred to as the Management Board) shall act as the key agency guiding investors to make investment in Lao Bao Special Trade-Economic Zone, Quang Tri province, and operate under the Operation Regulation of Lao Bao Special Trade-Economic Zone, Quang Tri province, promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 11/2005/QD-TTg of January 12, 2005; the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997, and the provisions of law on foreign investment.
2. To authorize the Management Board to receive and consider project dossiers; grant, adjust and withdraw investment licenses; and manage the operation of foreign direct investment projects in Lao Bao Special Trade-Economic Zone provided for in this Decision.
...
...
...
Article 3.-
1. Foreign direct investment projects in Lao Bao Special Trade-Economic Zone which are approved according to the procedures for registration for investment licensing and which the Management Board is authorized to license must simultaneously meet the following conditions:
a/ Conforming with the master plan and the Operation Regulation of Lao Bao Special Trade-Economic Zone approved by competent authorities;
b/ Being other than group-A projects specified in Clause 1, Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31,2000, which was amended and supplemented in Clause 26, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19,2003;
c/ Being outside the domains where the investment licensing powers are not decentralized as specified in Clause 2, Article 115 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which was supplemented in Clause 27, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19,2003;
d/ Being outside the list of domains subject to conditional investment issued together with the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003;
e/ Being projects in the industrial or industrial service domain or group-B projects which fall under the deciding competence of the Ministry of Planning and Investment prescribed in Clause 2, Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and are capitalized at up to USD 40 million.
2. Project dossiers of registration for investment licensing shall be prepared according to Clauses 1 and 2, Article 106 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31,2000, which were amended and supplemented in Clause 23, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003. Applications for investment licensing registration shall be made according to Form 1 and attachments shall be made according to Forms 2.b, 3.b, 3.c and 4.b in Appendix II to the Planning and Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of September 15, 2000, guiding foreign investment activities in Vietnam.
For investment projects on the list of projects for which environmental impact assessment reports are required, investors shall comply with the Science, Technology and Environment Ministry's Circular No. 490/1998/TT-BKHCNMT of April 29,1998, guiding the making and appraisal of environmental impact assessment reports for investment projects, and shall enclose the reports with project dossiers of registration for investment licensing.
...
...
...
4. Within 15 working days after receiving valid dossiers, excluding the time for investors to adjust and supplement their dossiers as requested by the Management Board, the Management Board shall grant investment licenses to eligible projects.
All requests of the Management Board for investors to adjust or supplement their dossiers of registration for the grant of investment licenses or adjusted investment licenses shall be made within 7 working days from the date of receiving the dossiers.
5. For group-B projects not yet included in the approved sectoral development master plan or product development plan, before deciding to grant investment licenses, the Management Board shall have to send the project summaries to the Ministry of Planning and Investment and consult relevant ministries and branches on issues under their competence.
The ministries and branches consulted on the projects, including the case of adjustment of investment licenses, shall have to reply in writing within 10 working days after receiving the project dossiers. Past this time limit, if the ministries and branches give no written reply, they shall be regarded as having accepted the projects.
Article 4.-
1. Investment licenses shall be made according to the form guided by the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 7 working days after granting investment licenses or adjusted investment licenses, the Management Board shall send investment licenses or adjusted investment licenses to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Quang Tri province (the originals) and the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, ministries in charge of econo-technical branches and concerned state management agencies (the copies).
Article 5.- For projects which the Management Board is not authorized to license, after receiving the project dossiers, the Management Board shall keep a set of dossier (the copy) and send the rest of dossier sets enclosed with its opinions on the projects to the Ministry of Planning and Investment for registration for investment licensing according to Articles 105 and 106 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, which were amended and supplemented in Clauses 22 and 23, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, or for appraisal for licensing according to Articles 109 and 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31,2000, which were amended and supplemented in Clause 26, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19,2003.
Article 6.-
...
...
...
2. The Management Board may adjust investment licenses for investment projects it has granted according to authorization within the limit of capital level authorized. The adjustment of investment licenses shall comply with Articles 15,16,17,18 and 19 of the Planning and Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of September 15,2000, guiding foreign investment activities in Vietnam.
3. Cases td be decided by the Management Board with the consent of the Ministry of Planning and Investment:
a/ Due to adjustment of the investment license, the project goes beyond the licensing authority defined in Clause 1, Article 3 of this Decision, but still belongs to group B of projects under the deciding competence of the Ministry of Planning and Investment; change or addition of objectives of projects on the List of projects in conditional investment domains;
b/ Reduction of the Vietnamese party's legal capital share in joint ventures, or conversion from joint venture to 100% foreign-owned investment;
c/ Dissolution of foreign-invested enterprises or termination of business cooperation contracts ahead of time.
4. In case the project will become a group-A project due to adjustment of its investment license, the Prime Minister's written approval shall be required prior to the adjustment.
5. The Management Board shall decide on the dissolution of enterprises and withdrawal of investment licenses according to current regulations.
Article 7.- Quarterly, biannually and annually, the Management Board shall review the licensing, adjustment of investment licenses and operation of enterprises in Lao Bao Special Trade-Economic Zone within the scope of its management power and send the review reports to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Quang Tri province.
Article 8.- The Ministry of Planning and Investment shall create favorable conditions for and supervise the Management Board in performing its authorized tasks according to regulations, and to take responsibility before law and the Government for the authorization provided for in this Decision.
...
...
...
MINISTER
OF
PLANNING AND INVESTMENT
Vo Hong Phuc
;
Quyết định 416/2006/QĐ-BKH về việc ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 416/2006/QĐ-BKH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: | 03/05/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 416/2006/QĐ-BKH về việc ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Chưa có Video