BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 315/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG NỘI BỘ NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
Điều 1. Phê duyệt Đề án mô hình quản lý đầu tư xây dựng trong nội bộ ngành Tài chính (Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính:
1.1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định thành lập Ban Quản lý các dự án Bộ Tài chính, Ban Quản lý các dự án Tổng cục; Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các dự án.
1.2. Tuyển chọn, điều động, xét tuyển, thi tuyển cán bộ, công chức theo quy định của Bộ Tài chính để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý các dự án Bộ Tài chính.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính:
2.1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ giữa các đơn vị trong quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình đã được phê duyệt.
2.2. Xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhân sự Ban Quản lý các dự án Tổng cục do các Tổng cục đề xuất, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư.
2.3. Hướng dẫn việc chuyển giao, bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu giữa các đơn vị, các cấp quản lý khi thực hiện mô hình quản lý đầu tư xây dựng đã được phê duyệt.
3. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước:
3.1. Tuyển chọn, điều động, xét tuyển, thi tuyển cán bộ, công chức theo quy định của Bộ Tài chính để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý các dự án Tổng cục.
3.2. Đề xuất nhân sự Ban Quản lý các dự án Tổng cục, báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, có ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền.
3.3. Thực hiện đúng các quy định, quy chế của Bộ Tài chính ban hành liên quan đến tổ chức quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng.
4. Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm:
4.1. Tuyển chọn, điều động, xét tuyển, thi tuyển cán bộ, công chức theo quy định của Bộ Tài chính để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ về đầu tư xây dựng được giao.
4.2. Thực hiện đúng các quy định, quy chế của Bộ Tài chính ban hành liên quan đến tổ chức quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG NỘI BỘ
NGÀNH TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 315/QĐ-BTC
ngày 17/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA
Trong thời gian qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính đã đạt được một số kết quả nhất định để thực hiện chiến lược hiện đại hoá ngành, cải cách thủ tục hành chính, góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước giao cho ngành Tài chính. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành (bao gồm cả hoạt động mua sắm theo các dự án thuộc Bộ) còn rất chậm so với kế hoạch, yêu cầu đã được phê duyệt, cá biệt có những dự án trọng điểm, quan trọng của ngành không được triển khai, tháo gỡ kịp thời làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị của ngành. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng của ngành thể hiện qua các nội dung sau:
1. Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng giai đoạn 2006-2010:
Thực hiện quy hoạch đầu tư xây dựng của từng đơn vị, hệ thống thuộc Bộ đã được Bộ trưởng phê duyệt, kết quả trong giai đoạn 2006-2010 đã thực hiện đầu tư 1.207 công trình, trong đó: 641 công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, 566 công trình trong giai đoạn thực hiện và chuẩn bị đầu tư. Tổng số vốn đầu tư bố trí kế hoạch là 8.886.768 triệu đồng; khối lượng thực hiện 8.539.250 triệu đồng; giải ngân 7.908.394 triệu đồng:
- Hệ thống Thuế: 501 dự án với tổng vốn đầu tư 3.728 tỷ đồng (hoàn thành 245 dự án, đang triển khai 256 dự án).
- Hệ thống Hải quan: 169 dự án với tổng số vốn đầu tư 1.180 tỷ đồng (hoàn thành 73 dự án, đang triển khai 96 dự án).
- Hệ thống Kho bạc Nhà nước: 506 dự án với tổng số vốn đầu tư 3.007 tỷ đồng (cơ bản hoàn thành hệ thống trụ sở làm việc, đang triển khai 127 dự án).
- Hệ thống Dự trữ Nhà nước: 18 dự án với tổng số vốn đầu tư 390 tỷ đồng (đang triển khai).
- Khối Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: 02 dự án với tổng số vốn đầu tư 203 tỷ đồng (hoàn thành 01 dự án, đang triển khai 01 dự án).
- Khối Giáo dục - đào tạo: 11 dự án với tổng số vốn đầu tư 378 tỷ đồng (đang triển khai).
2. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng hiện nay:
2.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư xây dựng các dự án (trừ các dự án thực hiện phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị quy định tại mục 2.2, 2,3, 2.4, 2.5 dưới đây).
2.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định đầu tư xây dựng các dự án nhóm B (dưới 500 tỷ đồng) và nhóm C (dưới 30 tỷ đồng). Riêng đối với Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng quyết định phân cấp cho Cục trưởng các Cục thuế quyết định đầu tư xây dựng các dự án từ 15 tỷ đồng trở xuống.
2.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định đầu tư xây dựng các dự án kho dự trữ tuyến 2, dự án trụ sở làm việc nhóm B (dưới 500 tỷ đồng) và nhóm C (dưới 30 tỷ đồng).
2.4. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đầu tư xây dựng các dự án nhóm C (dưới 30 tỷ đồng).
2.5. Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng các trường thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị còn lại thuộc Bộ và Chủ đầu tư (cấp tỉnh) quyết định đầu tư xây dựng các dự án dưới 1 tỷ đồng.
3. Mô hình quản lý đầu tư xây dựng hiện nay:
3.1. Về cấp quyết định đầu tư: Tuỳ theo từng nhóm công trình, dự án được thực hiện phân cấp quyết định đầu tư như tại mục 2 nêu trên.
3.2. Về Chủ đầu tư: Thực hiện giao nhiệm vụ Chủ đầu tư theo cấp hành chính (Thủ trưởng đơn vị các cấp), trong đó không thực hiện giao nhiệm vụ Chủ đầu tư cho các đơn vị cấp huyện. Ngoài ra, một số công trình trọng điểm thực hiện giao nhiệm vụ Chủ đầu tư cho các đơn vị có đủ năng lực, đội ngũ thực hiện.
3.3. Về quản lý dự án: Các Chủ đầu tư được thành lập Ban quản lý dự án (có thể trực tiếp quản lý dự án) hoặc thuê đơn vị tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư thực hiện dự án.
4. Số lượng cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng hiện nay:
4.1. Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính): 13 người.
4.2. Hệ thống Thuế: 70 người, trong đó tại Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ quản trị) là 11 người.
4.3. Hệ thống Hải quan: 54 người, trong đó tại Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ quản trị) là 13 người.
4.4. Hệ thống Kho bạc Nhà nước: 99 người, trong đó tại Kho bạc Nhà nước (Vụ Tài vụ quản trị) là 12 người.
4.5. Hệ thống Dự trữ Nhà nước: 56 người, trong đó tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước (Vụ Tài vụ quản trị) là 10 người.
4.6. Hệ thống Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: 8 người.
4.7. Khối Giáo dục-đào tạo: 10 người.
5. Nhu cầu đầu tư xây dựng giai đoạn 2011-2015:
5.1. Hệ thống Thuế:
Quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở giai đoạn 2011-2015, gồm tổng số 230 công trình (143 xây dựng mới, 87 cải tạo sửa chữa), tổng mức đầu tư dự kiến 7.720 tỷ đồng (năm 2012: 77 công trình; năm 2013: 62 công trình; năm 2014: 46 công trình; năm 2015: 45 công trình). Đặc biệt có một số dự án có quy mô, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị sử dụng và có tổng mức đầu tư lớn như: dự án trụ sở Tổng cục Thuế, Trường Bồi dưỡng cán bộ ngành Tài chính tại Thừa Thiên Huế - giai đoạn 2 (Dự án nhóm A); Dự án trụ sở Cục Thuế Hà Nội (xây mới), Hải Phòng, Đà Nẵng (dự án nhóm B)...
5.2. Hệ thống Hải quan:
- Quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở giai đoạn 2011-2015, gồm tổng số 233 công trình (152 xây dựng mới, 81 cải tạo sửa chữa), tổng mức đầu tư dự kiến 5.112 tỷ đồng (năm 2011: 80 công trình; năm 2012: 53 công trình; năm 2013: 42 công trình; năm 2014: 42 công trình; năm 2015: 16 công trình). Đặc biệt có một số dự án có quy mô, tính chất phức tạp, có tổng mức đầu tư lớn như: dự án trụ sở Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh; Đà Nẵng; Trường Hải Quan Việt Nam;
- Quy hoạch mạng lưới địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất nhập khẩu (dự kiến): 25 dự án.
5.3. Hệ thống Kho bạc Nhà nước:
Quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở giai đoạn 2011-2015, gồm tổng số 216 công trình (131 xây dựng mới, 85 cải tạo sửa chữa), tổng mức đầu tư dự kiến 2.111 tỷ đồng (năm 2011: 94 công trình; năm 2012: 42 công trình năm 2013: 29 công trình; năm 2014: 22 công trình; năm 2015: 29 công trình). Có một số dự án lớn như: Trường Bồi dưỡng cán bộ ngành Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh (dự án nhóm A), dự án Kho bạc nhà nước Hà Nội tại 36 Trần Hưng Đạo...
5.4. Hệ thống Dự trữ Nhà nước:
- Quy hoạch đầu tư xây dựng kho: Tiếp tục đầu tư để hoàn thành dứt điểm 18 dự án kho đang triển khai. Ngoài ra, giai đoạn 2011-2015 còn phải thực hiện Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho (dự kiến 75 dự án) theo Quy hoạch tổng thể hệ thống kho đã được Thủ trướng Chính phủ phê duyệt.
- Quy hoạch hệ thống trụ sở: Tổng cục Dự trữ Nhà nước đang lập Quy hoạch trình Bộ phê duyệt theo chỉ đạo của Bộ, theo đó nhu cầu đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của hệ thống Dự trữ Nhà nước trong thời gian tới là rất lớn.
5.5. Khối Giáo dục-đào tạo:
a. Học viện Tài chính:
- Năm 2011-2015: Cơ bản hoàn thành dự án mở rộng Học viện Tài chính tại khu 11 ha Đông Ngạc, Từ Liêm - Hà Nội gồm: nhà Hiệu bộ, Giảng đường, lớp học, Thư viện, Viện nghiên cứu, Viện khoa học, Cơ sở hạ tầng, sân thể thao và một số hạng mục phụ trợ.
- Năm 2015- 2016: Cải tạo sửa chữa khu cũ tại Đông Ngạc (thời gian triển khai song song với việc thực hiện đầu tư tại khu Đô thị mới đại học, khi sắp hoàn thành dự án mở rộng Học viện tại khu Đô thị mới).
- Đến năm 2020: Ổn định cơ sở vật chất, đủ điều kiện giảng dạy, học tập, nghiên cứu theo mô hình hiện đại, chất lượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập.
b. Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan:
- Năm 2011: Thực hiện đền bù giải toả, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán đầu tư xây dựng trường tại khu đất 35 ha (phường Long Phước - Quận 9).
- Năm 2012- 2015: Cơ bản hoàn thành dự án đầu tư xây dựng, ổn định cơ sở vật chất, đủ điều kiện giảng dạy, học tập theo quy mô đào tạo được duyệt.
c. Trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh:
- Năm 2011: Thực hiện thủ tục xin đất, đền bù tại hai khu đất mở rộng (tại xã Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên); lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán.
- Năm 2012- 2015: Cơ bản hoàn thành dự án mở rộng trường, ổn định cơ sở vật chất, đủ điều kiện giảng dạy, học tập theo quy mô đào tạo được duyệt.
d. Trường Đại học Tài chính - Kế toán (Quảng Ngãi):
- Năm 2011: Thực hiện thủ tục xin đất, đền bù giải phóng mặt bằng, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán dự án mở rộng (giai đoạn 3).
- Năm 2012 - 2015: Cơ bản hoàn thành dự án mở rộng (giai đoạn 3) gồm: nhà Hiệu bộ, Giảng đường, lớp học, khu thể thao, ổn định cơ sở vật chất, đủ điều kiện giảng dạy, học tập theo quy mô đào tạo được duyệt.
đ. Trường Đại học Tài chính - Marketing:
- Dự án đầu tư tại 2/4 Trần Xuân Soạn: Hoàn thành dự án giai đoạn 2011-2014.
- Dự án đầu tư mở rộng tại khu 35 ha (phường Long Phước - Quận 9):
+ Năm 2011: Hoàn tất thủ tục xin đất, đền bù, thi tuyển kiến trúc, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán.
+ Năm 2012 - 2015: Cơ bản hoàn thành dự án mở rộng, ổn định cơ sở vật chất, đủ điều kiện giảng dạy, học tập theo quy mô đào tạo được duyệt.
e. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngành Tài chính tại Thừa Thiên - Huế:
Triển khai dự án giai đoạn 2 gồm các khu học tập, khu ký túc xá học viên, khu nghỉ ngơi của giảng viên và chuyên gia; nhà thể thao đa năng, hoàn chỉnh các hạng mục sân thể thao ngoài trời, sân đường, bồn hoa... (theo Quyết định số 3500/QĐ-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
f. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngành Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và Bồi dưỡng cán bộ ngành Tài chính tại Hưng Yên:
- Năm 2011: Hoàn tất thủ tục xin đất, đền bù giải phóng mặt bằng, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán.
- Năm 2012 - 2015: Cơ bản hoàn thành dự án đầu tư xây dựng, đủ điều kiện giảng dạy, học tập theo quy mô giai đoạn 1 được duyệt.
g. Trường Hải quan Việt Nam: Giai đoạn 2011-2015: Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng, đủ điều kiện giảng dạy, học tập theo quy mô giai đoạn được duyệt.
* Đánh giá chung công tác quản lý đầu tư xây dựng của ngành:
1. Những thuận lợi:
- Sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các cơ quan chức năng; nguồn lực tài chính của các đơn vị cơ bản đáp ứng được nhu cầu trước mắt... nên trong thời gian qua các đơn vị đã từng bước tổ chức và triển khai xây dựng các công trình trụ sở làm việc, kho tàng, trường học... đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn được giao.
- Bộ đã thực hiện phân cấp mạnh mẽ, tạo sự chủ động cho các Tổng cục trưởng, các chủ đầu tư trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện; nâng cao trách nhiệm, quyền hạn và gắn trách nhiệm của chủ đầu tư với người sử dụng công trình; đảm bảo tính gắn kết giữa chủ đầu tư với các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trong công tác đầu tư xây dựng.
- Các dự án sử dụng vốn NSNN thì chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư từ đó tạo điều kiện cho phép cấp quyết định đầu tư chủ động trong việc lựa chọn chủ đầu tư cho phù hợp; Các chủ đầu tư có thể thành lập bộ máy (Ban Quản lý dự án) hoặc thuê đơn vị thực hiện giúp các công việc trong công tác đầu tư xây dựng.
2. Những hạn chế:
- Số lượng dự án cũng như tiến độ thực hiện nhiều dự án còn rất chậm, thực hiện chưa đạt so với mục tiêu, yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, kế hoạch hiện đại hoá đã được phê duyệt, còn để tồn dư dự toán ngân sách lớn, trong đó tập trung chủ yếu là của hệ thống Thuế và Hải quan.
- Việc phân cấp và ủy quyền chưa quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm cũng như về khen thưởng, kỷ luật đối với từng cấp, từng chủ đầu tư trong quá trình tổ chức triển khai; đồng thời việc phân cấp quá nhanh và mạnh như trong thời gian qua đã dẫn tới tình trạng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ này chưa được củng cố, bổ sung theo yêu cầu dẫn đến việc tổ chức triển khai thực hiện chưa tạo động lực thúc đẩy tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Thực tế các chủ đầu tư đều là những cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tài chính với khối lượng công việc chuyên môn lớn, không có nhiều kinh nghiệm, kiến thức cũng như chuyên môn về đầu tư xây dựng; các chủ đầu tư thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, trong khi các thủ tục, chính sách, chế độ về đầu tư rất nhiều, thường xuyên thay đổi. Từ đó dẫn đến tiến độ thực hiện các dự án thường xuyên kéo dài, thời gian hoàn thành không đúng quy định; đặc biệt việc tuân thủ các thủ tục đầu tư của nhiều chủ đầu tư còn thiếu sót, sai phạm; chất lượng lập và phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế-kỹ thuật, thiết kế-tổng dự toán còn hạn chế, số dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, tiến độ, bổ sung thay đổi thiết kế trong giai đoạn 2006-2010 là 562 dự án.
- Thực tế lực lượng cán bộ có chuyên môn kỹ thuật về xây dựng vừa yếu và thiếu tại các đơn vị, trong khi đại đa số các chủ đầu tư đều phải thực hiện theo phương án kiêm nhiệm quản lý dự án (trực tiếp quản lý dự án) vì không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn, số lượng để thành lập Ban quản lý dự án riêng. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 44, Nghị đinh số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 thì trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện quản lý dự án được thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án và điều kiện năng lực của đơn vị tư vấn quản lý dự án (hạng 2) phải có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế. Do vậy, thực tế triển khai tại các đơn vị không tuyển chọn được đơn vị tư vấn quản lý dự án có đủ năng lực chuyên môn cũng như phẩm chất chính trị như: Cục Thuế Thành phố. Hồ Chí Minh tuyển chọn 03 năm vẫn không tuyển được, tại các tỉnh gần như không có đơn vị tư vấn chuyên nghiệp để tuyển chọn...
PHƯƠNG ÁN MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Sự cần thiết phải thay đổi phương thức tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng trong ngành:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện đầu tư các công trình xây dựng nêu trên, cần thiết phải thay đổi phương thức tổ chức thực hiện trên một số bất cập, hạn chế như sau:
- Theo yêu cầu hiện đại hoá, cải cách công tác quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính thời gian tới là rất lớn, như: yêu cầu Hải quan điện tử, trang bị máy soi, triển khai các điểm kiểm tra hàng hóa XNK, triển khai thuế thu nhập cá nhân, tư vấn thuế, triển khai Tabmis ... Việc hiện đại hoá công nghệ quản lý phải được thực hiện đồng thời hoặc sau khi cơ sở hạ tầng xây dựng được thực hiện xong. Do vậy, công tác đầu tư xây dựng phải luôn luôn đi trước một bước thì mới có thể áp dụng công nghệ quản lý hiện đại được.
- Việc giữ nguyên mô hình quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng như hiện nay là không đáp ứng yêu cầu trong điều kiện phải đẩy nhanh công tác đầu tư, hiện đại hoá ngành cũng như giải ngân nguồn vốn ngân sách đã được bố trí.
- Theo quy định tại Điều 44, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 thì trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện quản lý dự án được thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án và điều kiện năng lực của đơn vị tư vấn quản lý dự án (hạng 2) phải có tối thiều 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế. Như vậy, việc lựa chọn được đơn vị tư vấn quản lý dự án là rất khó, nhất là đối với các địa phương không phải là các trung tâm, đô thị lớn.
- Với việc phân cấp mạnh mẽ như hiện nay, lực lượng công chức quản lý đầu tư rất mỏng; hiểu biết pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế lại phải thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm (hình thức Chủ đầu tư tự thành lập Ban Quản lý dự án để thực hiện), không có tính chuyên nghiệp và ít được quan tâm bồi dưỡng, đào tạo.
- Thực tế như hiện nay, Chủ đầu tư quản lý nhiều công trình có tính chất khác nhau và phải thực hiện từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, thẩm tra hồ sơ dự án, thiết kế; dự toán, tổng dự toán; kế hoạch và tổ chức đấu thầu, tổ chức thực hiện dự án, lập quyết toán dự án hoàn thành... và quyết định phê duyệt dự án, thiết kế; dự toán, tổng dự toán; kết quả đấu thầu, quyết toán dự án hoàn thành theo phân cấp của Bộ. Trong khi không có chuyên môn về đầu tư xây dựng và phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn rất nặng nề nên dễ dẫn đến sai phạm trong đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai.
- Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư tại các Tổng cục hiện nay vừa mỏng, yếu về chuyên môn, không có kinh nghiệm nhiều về thực tế triển khai các dự án, phần nhiều chỉ tập trung giải quyết các thủ tục hành chính. Do vậy, nếu giữ nguyên như hiện nay thì khả năng đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu trong công tác đầu tư là không thể thực hiện được theo đúng yêu cầu về tiến độ.
2. Về quan điểm và nguyên tắc thực hiện phương thức quản lý đầu tư các công trình xây dựng:
a. Về quan điểm:
- Việc thay đổi mô hình quản lý đầu tư xây dựng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị.
- Xây dựng các Ban Quản lý dự án chuyên nghiệp, có năng lực triển khai thực hiện các dự án phức tạp, có yêu cầu cao về xây dựng và lắp đặt thiết bị trong ngành Tài chính.
- Việc thay đổi phương thức tổ chức thực hiện phải đảm bảo đồng bộ với phân cấp trong đầu tư xây dựng, để phát huy hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Phương án đề xuất phải đảm bảo mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài; đảm bảo đáp ứng thực hiện được các nhiệm vụ trong thời gian tới theo yêu cầu của các cơ quan chức năng; đảm bảo tính hiệu quả, ổn định, phù hợp với mô hình hiện tại và tình hình thực tế khi triển khai.
- Việc tổ chức triển khai phương án tập trung có thể thực hiện trong một giai đoạn nhất định để nhằm xây dựng bộ máy, đào tạo, nâng cao chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong công tác quản lý đầu tư, sau đó chuyển giao lại cho các đơn vị, hệ thống tiếp tục triển khai.
- Phải đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống nói riêng cũng như trong toàn ngành Tài chính nói chung. Bộ máy tổ chức thực hiện phải đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt trong quá trình thực hiện, ít ảnh hưởng nhất tới các hoạt động bình thường của các dự án khác, các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ khác.
- Việc tổ chức triển khai phải được sự chỉ đạo thống nhất, quyết liệt, công khai, minh bạch đối với tất cả các cấp quản lý (từ Lãnh đạo Bộ đến các đơn vị trực tiếp); phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm và phải đảm bảo quy định cụ thể về khen thưởng, kỷ luật trong quá trình triển khai.
b. Về nguyên tắc:
- Phải đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư và các hướng dẫn của các cơ quan chức năng. Cụ thể: đảm bảo tuân thủ các trình tự, thủ tục trong đầu tư xây dựng, bộ máy tổ chức thực hiện từng bước đáp ứng theo quy định.
- Phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong việc giao dự toán, thông báo vốn, sử dụng, quyết toán nguồn vốn.
- Đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai: Việc giao quyền sử dụng được thực hiện giao cho đơn vị sử dụng công trình, Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư chỉ thực hiện công tác đầu tư xây dựng trên đất được giao theo đúng quy định.
- Đảm bảo thực hiện theo các văn bản hướng dẫn về quản lý tài sản nhà nước giao: Trong quá trình tổ chức thực hiện, Chủ đầu tư và Ban quản lý phải tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi đầy đủ tài sản hình thành. Sau khi công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có Quyết định điều chuyển, bàn giao tài sản cho đơn vị sử dụng theo đúng quy định.
- Việc đầu tư xây dựng công trình: Chủ đầu tư, Ban quản lý phải phối hợp chặt chẽ với đơn vị sử dụng công trình nhằm đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, phù hợp với công năng sử dụng của đơn vị sử dụng.
- Định kỳ hoặc đột xuất phải có báo cáo đánh giá quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Các đơn vị được giao nhiệm vụ phải tuyệt đối tuân thủ quy định về chế độ báo cáo cũng như kịp thời kiến nghị với Lãnh đạo Bộ về những bất cập, đề xuất phương án giải quyết.
3. Về mô hình thực hiện trong thời gian tới:
3.1. Tại Bộ Tài chính:
a. Thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính (viết tắt là BQL các DA Bộ Tài chính) để thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư đối với các dự án:
- Các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa ngành Tài chính.
- Các dự án có tổng mức đầu tư trên 300.000 triệu đồng của hệ thống Thuế, hệ thống Hải quan và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
- Các dự án khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (trong trường hợp cần thiết).
b. BQL các DA Bộ Tài chính là đơn vị thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính (độc lập với nhiệm vụ quản lý ngành về đầu tư xây dựng), thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng giao trong một thời gian nhất định, sau khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ giải thể. BQL các DA Bộ Tài chính có tài khoản, con dấu riêng để đảm bảo hoạt động.
Tổ chức bộ máy của BQL các DA Bộ Tài chính khoảng 30 người (trong đó cán bộ của Vụ Kế hoạch - Tài chính khoảng 15 người), cơ cấu như sau:
- Trưởng Ban: 01 người.
- Phó Trưởng Ban: 03 người.
- Bộ phận kỹ thuật: 10-15 người (trong đó có cán bộ kỹ thuật của đơn vị sử dụng công trình).
- Bộ phận tài chính, kế toán, hành chính: 10-12 người (trong đó có cán bộ tài chính, kế toán, hành chính của đơn vị sử dụng công trình).
- Trường hợp thành lập Ban Quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư (BQL các DA Bộ Tài chính) thực hiện từng dự án cụ thể thì thành phần Lãnh đạo Ban Quản lý dự án có Lãnh đạo BQL các DA Bộ Tài chính làm Trưởng ban, đại diện Lãnh đạo đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm Phó Trưởng ban; các thành viên Ban Quản lý dự án gồm cán bộ được Chủ đầu tư cử tham gia và các cán bộ quản lý đầu tư, tài chính, tài sản tại đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
3.2. Tại cơ quan các Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước:
a. Thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Hải quan, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (viết tắt là BQL các DA Tổng cục) để thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư các dự án của hệ thống:
- Trong hệ thống Thuế, hệ thống Hải quan:
+ Các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa trong hệ thống.
+ Các dự án có tổng mức đầu tư từ 100.000 triệu đồng đến 300.000 triệu đồng của từng hệ thống.
- Trong hệ thống Dự trữ Nhà nước: Các dự án kho dự trữ tuyến 1.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, căn cứ tình hình thực tế, Tổng cục trưởng Tổng cục (Thuế, Hải quan, Dự trữ Nhà nước) sẽ quyết định giao BQL các DA Tổng cục thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư đối với dự án khác trong hệ thống.
b. BQL các DA Tổng cục là đơn vị thuộc Vụ Tài vụ quản trị (độc lập với nhiệm vụ quản lý ngành về đầu tư xây dựng), thực nhiệm nhiệm vụ cụ thể do Tổng cục trưởng giao trong một thời gian nhất định, sau khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ giải thể. BQL các DA Tổng cục có tài khoản, con dấu riêng để đảm bảo hoạt động.
Tổ chức bộ máy của BQL các DA Tổng cục tương tự như tổ chức bộ máy của BQL các DA Bộ Tài chính, số lượng cán bộ tùy thuộc vào số lượng các công trình thực hiện trong từng giai đoạn.
Trường hợp thành lập Ban Quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư (BQL các DA Tổng cục) thực hiện từng dự án cụ thể thì thành phần Lãnh đạo Ban Quản lý dự án có Lãnh đạo BQL các DA Tổng cục làm Trưởng ban, đại diện Lãnh đạo đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm Phó Trưởng ban; các thành viên Ban Quản lý dự án gồm cán bộ được Chủ đầu tư cử tham gia và các cán bộ quản lý đầu tư, tài chính, tài sản tại đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
3.3. Các dự án đầu tư xây dựng khác (không thuộc các tiêu chí nêu trên):
- Tổ chức thực hiện như hiện nay (giao cho Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, liên tỉnh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư, không giao nhiệm vụ Chủ đầu tư cho cấp huyện, chi cục).
- Từng bước tăng cường đội ngũ cán bộ, luân chuyển, luân phiên các cán bộ có kinh nghiệm của các Chủ đầu tư nêu trên để tăng cường cho các đơn vị gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.
3.4. Chủ đầu tư xây dựng công trình:
- BQL các DA Bộ Tài chính là Chủ đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm a, mục 3.1 nêu trên.
- BQL các DA Tổng cục là Chủ đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm a, mục 3.2 nêu trên.
- Các dự án khác: Người quyết định đầu tư quyết định Chủ đầu tư (không giao Chủ đầu tư đối với cấp Chi cục).
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ giữa các đơn vị:
4.1. Người (cấp) quyết định đầu tư:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Phê duyệt danh mục kế hoạch và mức vốn bố trí cho dự án.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Phê duyệt Dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật); quyết định điều chỉnh Dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Phê duyệt nguồn vốn đảm bảo thực hiện dự án xây dựng công trình.
- Quyết định Chủ đầu tư xây dựng công trình.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
c. Giai đoạn kết thúc đầu tư và bàn giao công trình:
- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án do mình quyết định đầu tư.
- Quyết định điều chuyển tài sản hình thành sau khi quyết toán công trình được duyệt từ Chủ đầu tư sang đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định.
4.2. Chủ đầu tư (BQL các DA Bộ Tài chính, BQL các DA Tổng cục):
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư.
- Lập và trình Người (cấp) quyết định đầu tư phê duyệt: nhiệm vụ thiết kế, kế hoạch tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc.
- Tổ chức thực hiện thi tuyển phương án kiến trúc.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án (viết tắt là BQLDA) đối với từng công trình để giúp Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung tại mục 4.3 dưới đây.
- Cử cán bộ kỹ thuật tham gia các vị trí trong BQLDA.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
- Quyết định phê duyệt điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (không vượt tổng mức đầu tư).
- Thực hiện ký kết hoặc ủy quyền bằng văn bản cho BQLDA ký kết đối với một số hợp đồng quan trọng gồm: hợp đồng xây lắp và hợp đồng liên quan đến công nghệ thông tin.
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
c. Giai đoạn kết thúc đầu tư và bàn giao công trình:
- Ký nghiệm thu công trình xây dựng để bàn giao, đưa vào sử dụng.
- Thẩm tra, trình Người (cấp) quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Lập, trình Người (cấp) quyết định đầu tư quyết định chuyển giao tài sản cho đơn vị sử dụng công trình.
4.3. BQLDA (đối với từng dự án do BQL các DA thực hiện):
BQLDA do Chủ đầu tư (BQL các DA) thành lập, là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư có nhiệm vụ giúp Chủ đầu tư theo quyền hạn, nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao. Cụ thể như sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Trong giai đoạn này, BQLDA chưa được thành lập, các công việc do cơ quan nghiệp vụ chuyên môn, Chủ đầu tư thực hiện.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
b.1. Về công tác lập hồ sơ thiết kế dự toán:
- Tổ chức quản lý, đôn đốc đơn vị tư vấn thiết kế lập hồ sơ thiết kế dự toán các hạng mục công trình.
- Tổ chức quản lý hồ sơ thiết kế dự toán các hạng mục công trình.
- Nghiệm thu hồ sơ thiết kế dự toán và trình Chủ đầu tư phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
b.2. Công tác lựa chọn nhà thầu:
- Tổ chức lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu trình cấp quyết định đầu tư và Chủ đầu tư phê duyệt.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch đấu thầu được phê duyệt.
- Trình Chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Tổ chức thương thảo và ký kết hợp đồng với các nhà thầu. Đối với các hợp đồng quan trọng, bao gồm: hợp đồng xây lắp và hợp đồng liên quan đến công nghệ thông tin, BQLDA trình Chủ đầu tư ký kết hoặc xem xét chấp thuận ủy quyền bằng văn bản trước khi ký kết.
b.3. Tổ chức quản lý thi công xây dựng các hạng mục công trình theo đúng quy định của pháp luật.
b.4. Phối hợp đơn vị tư vấn giám sát kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
b.5. Phối hợp với các đơn vị tư vấn giám sát kiểm tra năng lực của nhà thầu theo đúng quy định của hồ sơ dự thầu, hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường.
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình.
- Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình...
b.6. Phối hợp đơn vị tư vấn giám sát kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp, bao gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm vật liệu của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
- Kiểm tra kết quả kiểm định chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị đã được các tổ chức và cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trước khi đưa vào xây dựng công trình.
b.7. Phối hợp đơn vị tư vấn giám sát kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Nếu phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế công trình phải yêu cầu nhà thầu thiết kế xử lý trước khi trình chủ đầu tư phê duyệt điều chỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công tình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
- Xác nhận bản vẽ hoàn công.
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công: Nghiệm thu từng công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, từng giai đoạn trong quá trình thi công xây dựng; Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, tổ chức trình Chủ đầu tư nghiệm thu công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
- Khi có nghi ngờ về chất lượng công trình, trình chủ đầu tư duyệt tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng;
- Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cho Chủ đầu tư.
b.8. Quản lý khối lượng và tiến độ thi công:
- Theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình theo tiến độ thi công được Chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ bị kéo dài thì phải báo cáo Chủ đầu tư để xử lý.
- Giám sát, xác nhận khối lượng thi công xây dựng với nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì phải báo cáo Chủ đầu tư xem xét để quyết định.
- Phối hợp đơn vị tư vấn giám sát kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động và thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng của các nhà thầu.
b.9. Tổ chức nghiệm thu cấu kiện, hạng mục công trình, tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thi công và nguồn vốn được cấp:
- Phê duyệt hồ sơ tạm ứng, thanh toán theo khối lượng hoàn thành.
- Tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho các nhà thầu theo hợp đồng.
b.10. Tổ chức công tác kế toán của BQLDA theo đúng quy định của nhà nước và thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán công trình, báo cáo Chủ đầu tư thẩm tra trình Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) thẩm định.
b.11. Lập dự toán chi phí quản lý dự án trình Chủ đầu tư phê duyệt, quản lý và sử dụng chi phí quản lý dự án theo đúng chế độ quy định của nhà nước về quản lý tài chính, tài sản.
b.12. Tổ chức thực hiện các quyết định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b.13. Thực hiện các công việc của dự án theo đúng chính sách, chế độ nhà nước quy định; Các vấn đề ngoài thẩm quyền phải báo cáo Chủ đầu tư quyết đinh trước khi tổ chức triển khai thực hiện.
b.14. Được ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân để giúp BQLDA thực hiện triển khai dự án.
b.15. Được nhận trực tiếp vốn để tạm ứng, thanh toán cho các nhà thầu theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và thanh toán các khoản chi phí khác.
b.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ đầu tư giao.
c. Giai đoạn kết thúc đầu tư và bàn giao công trình:
- Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, chuẩn bị hồ sơ và trình Chủ đầu tư nghiệm thu công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
- Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung và đảm bảo thời gian quy định.
- Lập báo cáo quyết toán chi phí hoạt động BQLDA hàng năm theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Trình duyệt quyết toán đúng quy định, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm toán).
- Chuẩn bị hồ sơ bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cho BQL các DA (Chủ đầu tư).
4.4. Đơn vị sử dụng công trình và cơ quan quản lý:
a. Đối với đơn vị trực tiếp tiếp nhận quản lý, sử dụng công trình:
- Chịu trách nhiệm toàn diện về các thủ tục liên quan về giao đất để thực hiện đầu tư dự án với các cơ quan tại địa phương.
- Chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan địa phương: chứng chỉ quy hoạch, thoả thuận PCCC, cấp nước, môi trường, thẩm định dự án, giải phóng mặt bằng và xin giấy phép xây dựng.
- Đề xuất nhu cầu xây dựng (mục tiêu xây dựng), kiến trúc tổng thể (quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, chiều cao tầng), công năng của từng hạng mục (số lượng phòng ban, dây truyền sử dụng, các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ)... với BQLDA, với BQL các DA (Chủ đầu tư).
- Cử Lãnh đạo đơn vị làm Phó Trưởng BQLDA và các cán bộ có liên quan tham gia BQLDA. Tổ chức triển khai nhiệm vụ của BQLDA theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đề xuất và cân đối, bố trí, bổ sung các nguồn vốn.
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hạch toán, theo dõi tài sản nhà nước giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Đối với cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị trực tiếp tiếp nhận quản lý, sử dụng công trình:
- Tham gia ý kiến cụ thể về quy mô xây dựng, kiến trúc tổng thể, công năng của từng hạng mục, tổng mức đầu tư và nguồn vốn... đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn với BQLDA, với BQL các DA (Chủ đầu tư).
- Thực hiện giám sát quá trình tổ chức triển khai dự án, kịp thời có ý kiến với Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
- Cử người tham gia trực tiếp BQLDA.
* Tóm lại, thực hiện mô hình quản lý đầu tư xây dựng nêu trên sẽ:
- Tập trung triển khai dứt điểm các công trình xây dựng của ngành để làm cơ sở triển khai các công nghệ quản lý hiện đại hoá.
- Đảm bảo từng bước đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, góp phần giải ngân kinh phí đã bố trí cho nhiệm vụ xây dựng.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành trực tiếp và thống nhất trong các cấp có thẩm quyền, giảm bớt các cấp trung gian, giảm thủ tục hành chính trong việc quyết định, phê duyệt cũng như kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện (thực tế phát sinh rất nhiều do thủ tục trong xây dựng rất phức tạp không thể cụ thể hoá được ngay từ đầu).
- Phân định rõ được trách nhiệm của các cấp trong công tác đầu tư (cấp quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án) để từ đó xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của các đơn vị triển khai; tạo điều kiện cho thủ trưởng các đơn vị tập trung triển khai nhiệm vụ chuyên môn nặng nề được giao.
- Từng bước tạo lập và xây dựng được một tổ chức bộ máy mang tính chuyên nghiệp cao về đầu tư xây dựng trong ngành Tài chính, trong điều kiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng của ngành Tài chính còn rất lớn.
- Vẫn đảm bảo được mối quan hệ giữa cấp quyết định đầu tư (Bộ) với các Chủ đầu tư, với đơn vị sử dụng tài sản (thông qua Ban quản lý dự án) và mối quan hệ với địa phương.
- Đảm bảo tính linh hoạt trong tổ chức triển khai, có điều kiện đánh giá, phân tích trong quá trình thực hiện, kịp thời điều chỉnh phương thức triển khai cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tuy nhiên, khi thực hiện mô hình quản lý đầu tư xây dựng nêu trên thì trước mắt BQL các DA sẽ gặp khó khăn về đội ngũ cán bộ chuyên môn. Để khắc phục hạn chế này thì giải pháp đề ra là sẽ ưu tiên thực hiện cơ chế điều động cán bộ trong ngành và xét tuyển đối với những cán bộ, công chức có năng lực, kinh nghiệm; kết hợp với thực hiện cơ chế thi tuyển theo quy định của Bộ.
1. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định thành lập BQL các DA Bộ Tài chính và BQL các DA Tổng cục; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của BQL các DA Bộ Tài chính và BQL các DA Tổng cục.
- Tuyển chọn, điều động, xét tuyển, thi tuyển cán bộ, công chức theo quy định của Bộ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của BQL các DA Bộ Tài chính.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính:
- Xây dựng Quy chế quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ giữa các đơn vị (như đã nêu tại mục 4 phần thứ hai Đề án này) trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Xem xét, báo cáo Bộ về nhân sự BQL các DA Tổng cục do các Tổng cục đề xuất, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư.
- Hướng dẫn việc chuyển giao, bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu giữa các đơn vị, các cấp quản lý khi thực hiện mô hình quản lý đầu tư xây dựng đã được phê duyệt.
3. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước:
- Tuyển chọn, điều động, xét tuyển, thi tuyển cán bộ, công chức theo quy định của Bộ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của BQL các DA Tổng cục.
- Đề xuất nhân sự BQL các DA Tổng cục, báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, có ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền.
- Thực hiện đúng các quy định, quy chế liên quan đến tổ chức quản lý đầu tư xây dựng trong nội bộ ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
4. Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Tuyển chọn, điều động, xét tuyển, thi tuyển cán bộ, công chức theo quy định của Bộ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ về đầu tư xây dựng được giao theo phân cấp.
- Thực hiện đúng các quy định, quy chế liên quan đến tổ chức quản lý đầu tư xây dựng trong nội bộ ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Quyết định 315/QĐ-BTC năm 2012 phê duyệt Đề án mô hình quản lý đầu tư xây dựng trong nội bộ ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 315/QĐ-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Sỹ Danh |
Ngày ban hành: | 17/02/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 315/QĐ-BTC năm 2012 phê duyệt Đề án mô hình quản lý đầu tư xây dựng trong nội bộ ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video