Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2014/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 02 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I + II);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ: Xây dựng, Nội vụ;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các Ban đảng, Đoàn thể Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh, Công báo Đồng Tháp;
- Lưu: VT + NC/KTN,TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2014/QĐ-UBND ngày 02/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về: khu vực phát triển đô thị, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

2. Những nội dung liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị không nêu trong quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2013/NĐ-CP), Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV) và các quy định khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý, các cơ quan chuyên môn về xây dựng và các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động có liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Khu vực phát triển đô thị là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt; cụ thể như sau:

a) Khu vực phát triển đô thị mới là khu vực dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng đô thị;

b) Khu vực phát triển đô thị mở rộng là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị;

c) Khu vực cải tạo đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng đô thị hiện có nhưng không làm thay đổi cơ bản cấu trúc đô thị;

d) Khu vực bảo tồn đô thị là khu vực phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị;

đ) Khu vực tái thiết đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng mới trên nền các công trình cũ đã được phá bỏ của đô thị hiện hữu;

e) Khu vực có chức năng chuyên biệt là khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành các khu chức năng chuyên biệt như khu kinh tế, khu du lịch - nghỉ dưỡng, khu đại học…

3. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.

4. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (gồm các công trình: Công trình công cộng; hạ tầng kỹ thuật; đường giao thông; nhà ở;....). Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm các loại sau đây:

a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên một khu đất đã được chuyển đổi từ các loại đất khác nhau thành đất xây dựng đô thị;

b) Dự án tái thiết khu đô thị là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp kiến trúc mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong một khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;

d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là các dự án nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của khu đô thị;

đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo;

5. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư phát triển đô thị.

Điều 4. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị

1. Vốn đầu tư cho khu vực phát triển đô thị bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn của các thành phần kinh tế khác.

2. Các quỹ đầu tư hiện có được sử dụng để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị (bao gồm: quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà…).

Điều 5. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị

1. Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh, tỉnh sẽ xem xét các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí sau đây:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;

b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật;

c) Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.

2. Các trường hợp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 6. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

Tùy theo tình hình thực tế phát triển đô thị và nguồn lực của tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh sẽ có Quyết định cụ thể việc thành lập mới hoặc tổ chức sắp xếp lại các cơ quan quản lý phát triển trực thuộc tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 13 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và Điều 12, 13, 16, 17 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

Điều 7. Về Chương trình phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị cho các thành phố, thị xã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.

2. Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị cho các thị trấn và các trung tâm xã có xu hướng đô thị hóa chuẩn bị lên đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình, thông qua Hội đồng nhân dân huyện, thông qua Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị tại các địa phương, Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng hợp xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, để trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thực hiện theo Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/08/2014 của Bộ Xây dựng.

Điều 8. Lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

1. Trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc phối hợp (trường hợp do Bộ Xây dựng chủ trì lập có liên quan đến địa giới hành chính tỉnh Đồng Tháp) hoặc tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (khi được Chính phủ giao tổ chức lập), theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

b) Cơ quan được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (theo quy định tại Điều 6 của Quy định này) chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, lập kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị thuộc phạm vi quản lý để cung cấp cho Sở Xây dựng hoặc Cơ quan được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (theo quy định tại Điều 6 của Quy định này) để tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện trong hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị để trình phê duyệt theo quy định.

2. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và các bản vẽ quy định tạo Điều 6 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

Điều 9. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

1. Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

2. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định phê duyệt các khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

4. Thời gian thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy định Khoản 2, Điều 4 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD- BNV.

5. Nội dung Tờ trình phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I, III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV. Nội dung dự thảo Quyết định phê duyệt thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Điều 10. Điều chỉnh khu vực phát triển đô thị

1. Khu vực phát triển đô thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện đầu tư xây dựng để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và dự báo nhu cầu về phát triển đô thị. Thời hạn rà soát định kỳ là 05 năm kể từ ngày khu vực phát triển đô thị được phê duyệt.

2. Sở Xây dựng chủ trì rà soát định kỳ việc thực hiện các khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt của tỉnh. Kết quả rà soát báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.

3. Căn cứ báo cáo kết quả rà soát của Sở Xây dựng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển đô thị của tỉnh, trường hợp thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Cơ quan được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (theo quy định tại Điều 6 của Quy định này) tổ chức lập hồ sơ đề xuất điều chỉnh khu vực phát triển đô thị.

4. Hồ sơ đề xuất điều chỉnh khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

5. Việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.

6. Sau khi hồ sơ đề xuất điều chỉnh khu vực phát triển đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc công bố khu vực phát triển đô thị sau khi điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.

Điều 11. Công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị. Cơ quan được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (theo quy định tại Điều 6 của Quy định này) có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và dự kiến kế hoạch thực hiện; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.

2. Việc công bố công khai khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.

3. Nội dung công bố bao gồm những nội dung chính của Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết định việc đầu tư các dự án.

Điều 12. Thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân (hộ gia đình, cá nhân) tự xây dựng nhà ở

1. Sở Xây dựng căn cứ vào nhu cầu phát triển đô thị, khả năng huy động các nguồn lực và đề xuất của chủ đầu tư (nếu có), để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân (hộ gia đình, cá nhân) tự xây dựng nhà ở, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

2. Việc lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và quy định các khu vực được chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở, thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

Chương III

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ

Điều 13. Điều kiện là chủ đầu tư dự án

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Tùy từng dự án cụ thể Ủy ban nhân dân Tỉnh giao chủ đầu tư dự án là cơ quan nhà nước có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;

b) Là tổ chức sự nghiệp công lập có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án là các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện sau:

a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp phù hợp với việc thực hiện dự án và đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản (nếu dự án có sản phẩm kinh doanh);

b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các dự án còn lại;

Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư quy định tại các Điểm b và c nêu trên phải là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

d) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhân lực đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và cam kết bảo đảm thực hiện dự án đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.

Điều 14. Lựa chọn chủ đầu tư

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển đô thị được thông qua các hình thức sau:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất: thực hiện đối với khu đất đã được giải phóng xong mặt bằng;

b) Đấu thầu dự án: thực hiện đối với khu đất chưa được giải phóng mặt bằng và thực hiện theo Luật Đấu thầu và các quy định hiện hành có liên quan;

c) Chỉ định trực tiếp: thực hiện theo Luật Đấu thầu và các quy định hiện hành có liên quan;

2. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định giao chủ đầu tư dự án là cơ quan nhà nước có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án.

3. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 16 của Quy định này, thông qua Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư.

4. Quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư dự án

Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định chấp thuận các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 21, Khoản 2, 3 Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Điều 16. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

1. Hồ sơ đề xuất được chấp thuận đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 22 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu cầu xin chấp thuận đầu tư dự án theo các giai đoạn phân kỳ đầu tư của dự án, Chủ đầu tư dự án lập Hồ sơ đề xuất theo các giai đoạn phân kỳ đầu tư của dự án trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận đầu tư.

3. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo giai đoạn của dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư theo từng giai đoạn phân đợt đầu tư thực hiện đầy đủ các nội dung đã được quy định tại Điều 30 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Điều 17. Thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư

1. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.

2. Đối với những dự án thuộc phạm vi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh để lấy ý kiến Bộ Xây dựng theo quy định. Nội dung lấy ý kiến của Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

3. Thời hạn, trình tự thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh không cần lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Chủ đầu tư gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất về Sở Xây dựng để thẩm định. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Xây dựng.

b) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh cần phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư. Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Thời hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.

4. Nội dung Tờ trình đề nghị và Quyết định chấp thuận đầu tư được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, V, VI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

Điều 18. Hoàn thành, khai thác và chuyển giao dự án

1. Công trình xây dựng xong phải được nghiệm thu hoàn thành theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công trình theo quy định và giao cho bên nhận công trình 01 bộ hồ sơ hoàn công kèm theo bản quyết toán công trình. Gửi cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi xây dựng công trình 01 bộ hồ sơ hoàn công công trình để lưu trữ, quản lý đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà chung cư.

3. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

4. Chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội theo nội dung chấp thuận đầu tư.

Đối với các công trình hạ tầng không được chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì và đảm bảo chất lượng vận hành.

Điều 19. Chuyển giao quản lý hành chính

1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:

a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;

b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định;

c) Chuyển giao quản lý hành chính khi hoàn thành toàn bộ dự án.

2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.

3. Thời hạn chuyển giao không chậm quá 03 tháng kể từ khi chủ đầu tư kết thúc dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị quản lý hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư đến ở.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh theo từng giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan kiểm soát quá trình phát triển đô thị, đảm bảo tuân thủ theo đúng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 9 của Quy định này.

6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.

7. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.

8. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp đô thị.

2. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với các địa phương kiểm tra, rà soát, hướng dẫn việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để có quỹ đất kêu gọi đầu tư các dự án phát triển đô thị.

2. Hướng dẫn các địa phương về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và các thủ tục có liên quan đến đất đai.

Điều 23. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan

1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành theo chức năng và nhiệm vụ được giao để làm cơ sở cho phát triển đô thị.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (theo quy định tại Điều 6 của Quy định này)

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 05 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

3. Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

4. Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao;

5. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;

7. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân Tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý.

Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Phối hợp với Cơ quan được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (theo quy định tại Điều 6 của Quy định này) xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.

2. Quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, an ninh, trật tự các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn do mình quản lý.

3. Tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn quản lý.

5. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.

6. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương; thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Xây dựng.

7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Xử lý chuyển tiếp

1. Xử lý chuyển tiếp các quy định về quy hoạch đô thị và xác định khu vực phát triển đô thị

a) Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung đô thị được duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và chương trình phát triển đô thị kể từ ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và chương trình phát triển đô thị để phê duyệt theo quy định của pháp luật làm cơ sở để xác định khu vực phát triển đô thị và xây dựng kế hoạch thực hiện.

b) Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và thiết kế đô thị và chương trình phát triển đô thị được duyệt nhưng chưa xác định khu vực phát triển đô thị, kể từ ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo việc xác định khu vực phát triển đô thị trên địa bàn quản lý để cung cấp cho cơ quan tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 9 của Quy định này.

2. Rà soát phân loại và xử lý chuyển tiếp các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã được chấp thuận, cho phép đầu tư

a) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức rà soát đánh giá thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã được chấp thuận, cho phép đầu tư trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; làm rõ tình hình tồn kho bất động sản trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.

b) Căn cứ vào kết quả rà soát, đánh giá thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, số liệu về tồn kho bất động sản, dự báo về nhu cầu nhà ở và dịch vụ đô thị theo yêu cầu của thị trường, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà ở, khả năng huy động các nguồn lực cho công tác đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc dừng, tạm dừng hoặc cho phép tiếp tục triển khai các dự án nêu tại Khoản 1 Điều này.

c) Việc phân loại dự án để đề xuất, xem xét quyết định cho dừng, tạm dừng hoặc cho tiếp tục triển khai cần dựa trên các nguyên tắc cơ bản đối với từng nhóm dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

d) Căn cứ quyết định về việc dừng, tạm dừng, tiếp tục triển khai các dự án, Sở Xây dựng hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các giải pháp xử lý chuyển tiếp phù hợp đối với từng dự án theo quy định tại các Điều 49, 50, 51 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

đ) Việc xử lý chuyển tiếp các dự án phát triển nhà ở và các dự án khu đô thị mới được phép tiếp tục triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 28/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành: 02/12/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…