ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2779/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 05 tháng 8 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Luật Xây dựng sửa đổi ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2905/STC-TCĐT ngày 09/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
|
CHỦ TỊCH |
CHI
TIÊU CÔNG TÁC THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN CÁC DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG THUỘC NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 2779/QĐ-UBND ngày 05/8/2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế chi tiêu quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp thành phố quản lý.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài chính (cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp thành phố quản lý.
1. Đảm bảo dân chủ, công khai minh bạch trong việc quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
2. Là cơ sở để Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng nguồn thu và thanh, quyết toán khoản chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoàn thành theo quy định, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Khuyến khích, động viên công chức tham gia công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, góp phần nâng cao hiệu suất lao động, hoàn thành tốt công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 3. Định mức xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
Điều 4. Mức thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
- Thu 100% định mức thu quy định tại Điều 3 Quy chế này trong trường hợp Sở Tài chính thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Thu 50% định mức thu quy định tại Điều 3 Quy chế này trong trường hợp Sở Tài chính chỉ thực hiện thẩm tra làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP). Phần còn lại phân bổ về cơ quan thực hiện nhiệm vụ phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Mức thu chi phí thẩm tra, phê duyệt tối thiểu là 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng).
- Các trường hợp không thu chi phí thẩm tra quyết toán:
+ Các đề án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; các đồ án quy hoạch xây dựng.
+ Chi phí chuẩn bị đầu tư công trình được cấp có thẩm quyền có văn bản dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án.
Điều 5. Phân bổ nguồn thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Nguồn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được sử dụng được xác định trên nguyên tắc số thực thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã thực hiện (sau khi loại trừ chi phí chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán nếu có) và phân bổ như sau:
- Phân bổ 60% số thực thu từ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho phòng nghiệp vụ trực tiếp làm công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (Phòng Tài chính đầu tư).
- Phân bổ 40% phần còn lại cho Văn phòng Sở để phục vụ các hoạt động chung liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán (bộ phận “Một cửa; phối hợp trong trao đổi thông tin và đề xuất phương án xử lý về tiến độ, tình hình bố trí, thanh toán, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách thuộc phạm vi quản lý; hỗ trợ các đơn vị liên quan; phối hợp trong kiểm tra hiện trường trong trường hợp cần thiết...).
Điều 6. Nội dung chi và mức chi nguồn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
1. Nội dung chi.
Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Chi trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán.
- Chi phí nghiên cứu tài liệu.
- Chi tiền làm thêm giờ.
- Chi phí kiểm tra hiện trường.
b) Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn.
- Cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán quyết định việc thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán trong các trường hợp sau:
+ Các dự án đầu tư công có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các dự án cần tiến độ thẩm tra, phê duyệt quyết toán gấp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chi phí chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán không vượt quá 30% mức thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo định mức quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
c) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
- Chi công tác phí.
- Chi văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn tài liệu.
- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ.
- Chi mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị văn phòng.
d) Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt báo cáo quyết toán.
- Chi mua sắm, bảo trì, bảo dưỡng phần mềm quản lý phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
- Chi phí chỉnh lý tài liệu lưu trữ hồ sơ, tài liệu thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Chi thù lao nghiên cứu cơ chế, chính sách liên quan quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chi công tác kiểm tra tình hình thực hiện quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Chi phí thuê phương tiện di chuyển phục vụ công tác kiểm tra hiện trường phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Chi cho công tác hỗ trợ, phối hợp phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: nhận trả hồ sơ, đối chiếu, kế toán, thanh toán, phục vụ...
- Các nội dung chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
2. Mức chi
Đối với những nội dung chi có định mức Nhà nước ban hành thì thực hiện theo định mức quy định; đối với những nội dung chi chưa có định mức quy định thì căn cứ tình hình thực tế Giám đốc Sở Tài chính quyết định mức chi cho phù hợp làm căn cứ cho việc lập dự toán, thanh, quyết toán.
Điều 7. Thanh quyết toán nguồn kinh phí chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
1. Sở Tài chính thực hiện mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước Hải Phòng để quản lý, theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng khoản chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
2. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 05 tháng sau), Kho bạc Nhà nước Hải Phòng tổng hợp số thực thu chi phí thẩm tra phát sinh trong tháng (tại tài khoản riêng nộp chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán) gửi Sở Tài chính để tổng hợp, đối chiếu số liệu.
3. Trên cơ sở nguồn thu và nội dung chi quy định tại Điều 6 Quy chế này, Sở Tài chính lập chứng từ chuyển tiền gửi Kho bạc Nhà nước Hải Phòng để thanh toán theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
4. Căn cứ đề nghị của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng thực hiện thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
5. Nguồn thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương; không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hành chính hằng năm của đơn vị. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.
- Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hải Phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để điều chỉnh cho phù hợp. Các nội dung khác chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Quyết định 2779/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp thành phố Hải Phòng quản lý
Số hiệu: | 2779/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 05/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2779/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp thành phố Hải Phòng quản lý
Chưa có Video