ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2392/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 06 tháng 10 năm 2008 |
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Luật Xây dựng năm 2003; Luật Đầu tư năm 2005; Luật Đấu thầu năm 2005;
|
|
|
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc tại Công văn số 168/BQLPTPQ-VP ngày 11 tháng 9 năm 2008 “Về việc xin ý kiến ban hành tiêu chí đầu tư”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc.
Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc; Trưởng Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên đảo Phú Quốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
CHỦ
TỊCH |
TIÊU
CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên đảo Phú Quốc, trừ các dự án đã được cấp phép đầu tư (thông qua các hình thức cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc cho phép đầu tư,…) trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
1. Các dự án đầu tư trên lĩnh vực phát triển dịch vụ, du lịch.
2. Các dự án đầu tư trên lĩnh vực vui chơi giải trí.
3. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
4. Các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, điểm dân cư nông thôn.
5. Các dự án đầu tư vào các cụm - khu công nghiệp, khu phi thuế quan.
Các dự án không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể, theo nguyên tắc ưu tiên lựa chọn dự án có tiêu chí đầu tư và hiệu quả cao.
Điều 3. Mục đích của việc quy định tiêu chí đầu tư
Làm cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư và kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án của nhà đầu tư được chọn đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển đảo Phú Quốc theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đảm bảo tính công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án thực hiện tại khu vực chưa có quy hoạch được duyệt, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chấp thuận về địa điểm đầu tư, nội dung dự án trước khi thực hiện.
Điều 5. Bảo vệ môi trường sinh thái
Dự án phải đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ, phát triển rừng (nếu có sử dụng đất rừng) theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
1. Đối với những loại dự án đã được pháp luật chuyên ngành quy định suất đầu tư (các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư các cụm - khu công nghiệp,…) thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
2. Suất đầu tư tối thiểu của dự án được quy định theo nhóm có lĩnh vực, địa điểm đầu tư; tính chất, mật độ, tầng cao xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật tương đối giống nhau như sau:
2.1. Đối với các khu du lịch:
- Nhóm 1: suất đầu tư tối thiểu là 2.300.000USD/ha, gồm:
+ Các khu dịch vụ - du lịch hỗn hợp như: Bãi Trường (1.100ha), Bắc Bãi Trường (140ha), Bãi Đất Đỏ (120ha); Bà Kèo giai đoạn 2 (103ha);
+ Các khu du lịch sinh thái chất lượng cao, kết hợp sân golf như: Bãi Dài (500ha), Bãi Sao (168ha), khu du lịch sân golf Bãi Cửa Cạn (206ha), khu du lịch sân golf Bãi Vòng (536ha), Bãi Khem (179ha).
- Nhóm 2: suất đầu tư tối thiểu là 2.200.000USD/ha gồm các khu du lịch sinh thái như: Bãi Cửa Cạn (192ha); Bãi Rạch Tràm (200ha), Ông Lang (280ha), Bãi Vũng Bầu (249ha);
- Nhóm 3: suất đầu tư tối thiểu là 1.700.000USD/ha gồm các khu du lịch sinh thái chất lượng cao (mật độ xây dựng thấp) như: Bãi Rạch Vẹm (136ha), Bãi Vòng-không sân golf (225ha-do bị hạn chế về tầng cao và mật độ xây dựng theo quy hoạch), Bãi Thơm - Hòn Một (179ha);
- Nhóm 4: suất đầu tư tối thiểu là 1.600.000USD/ha gồm các khu du lịch sinh thái vừa và nhỏ;
- Khu du lịch Bà Kèo - Cửa Lấp giai đoạn 1 (184ha) không tính toán suất đầu tư do đây là khu du lịch đã hình thành từ lâu, hiện trạng chủ yếu là các cơ sở kinh doanh đã ổn định.
2.2. Đối với các khu đô thị, đô thị mới:
- Nhóm 1: gồm các khu đô thị Dương Đông (810ha), An Thới (164ha): là những đô thị hiện trạng, được quy hoạch cải tạo và chỉnh trang lại nên không tính toán suất đầu tư. Riêng phần mở rộng các khu đô thị này áp dụng suất đầu tư tương ứng khu đô thị mới;
- Nhóm 2: suất đầu tư tối thiểu là 1.500.000USD/ha gồm các khu đô thị mới Suối Lớn (400ha), Đường Bào (150ha), Cửa Cạn (117ha), Hàm Ninh (140ha), Gành Dầu (129ha)...
(Tính toán cụ thể suất đầu tư đại diện xem phụ lục đính kèm).
2.3. Đối với khu phi thuế quan gắn với Cảng biển quốc tế An Thới và khu phi thuế quan gắn với Sân bay quốc tế Dương Tơ sẽ được quy định bổ sung sau khi quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 của các khu này được phê duyệt.
3. Đối với các dự án không thuộc điểm 1, 2 Điều này, suất đầu tư tối thiểu được xem xét áp dụng như các dự án có tính chất, mật độ, tầng cao xây dựng, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật tương ứng.
4. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trước ngày ban hành Quy định này, nếu có suất đầu tư thấp hơn quy định tại khoản 2 nêu trên thì vẫn được xem xét lựa chọn cho thực hiện theo quy hoạch đã được duyệt.
Điều 7. Năng lực tài chính của nhà đầu tư
Nhà đầu tư phải đảm bảo có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án, được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án (theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng).
Trường hợp chủ đầu tư dự án đã có quyền sử dụng đất hợp pháp, khu đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng thì trong tổng mức đầu tư (để báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư) không tính các khoản chi phí sử dụng đất, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
Năng lực tài chính để thực hiện dự án có thể bằng tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, các tài sản hợp pháp khác, gồm hai nguồn:
1. Nguồn vốn chủ sở hữu: tối thiểu phải bằng 20% tổng mức đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư có nhiều dự án đang hoặc sẽ triển khai thì vốn chủ sở hữu là vốn của từng dự án cụ thể.
2. Nguồn vốn huy động: nếu dự án có sử dụng nguồn vốn huy động, nhà đầu tư phải báo cáo về nguồn huy động, kế hoạch, tiến độ huy động,…
Điều 8. Tiến độ thực hiện dự án
Tiến độ thực hiện dự án được xác định căn cứ vào quy mô tổng mức đầu tư, theo phương pháp nội suy và sẽ được quy định rõ trong giấy chứng nhận đầu tư theo quy định như sau:
1. Lập thủ tục chuẩn bị đầu tư: kể từ khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải lập thủ tục chuẩn bị đầu tư theo thời hạn như sau:
Nội dung nhiệm vụ |
Thời hạn |
|
Dự án < 300 tỷ VND |
Dự án từ 300 tỷ VND trở lên |
|
Trình quy hoạch chi tiết. |
06 tháng |
09 tháng |
Trình (dự án kèm theo) thiết kế cơ sở (tính từ khi quy hoạch chi tiết được duyệt). |
03 tháng |
06 tháng |
Trình thiết kế xin giấy phép xây dựng (tính từ khi TKCS được duyệt). |
03 tháng |
03 tháng |
Đối với những dự án theo quy định của pháp luật không phải lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Triển khai thực hiện dự án: kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, nhà đầu tư phải triển khai thực hiện dự án theo thời hạn như sau:
Tổng mức đầu tư |
Tiến độ thực hiện |
||
Tổng số |
Trong đó (giai đoạn 1) |
||
Thời hạn |
Giá trị thực hiện |
||
< 100 |
02 năm 06 tháng |
09 tháng |
35% tổng mức đầu tư |
100 đến < 200 |
04 năm |
12 tháng |
30% tổng mức đầu tư |
200 đến < 300 |
06 năm |
15 tháng |
25% tổng mức đầu tư |
300 đến < 800 |
07 năm 06 tháng |
18 tháng |
20% tổng mức đầu tư |
800 đến < 1.500 |
09 năm |
24 tháng |
15% tổng mức đầu tư |
≥ 1.500 |
12 năm |
30 tháng |
10% tổng mức đầu tư |
Tùy theo đặc thù, tính chất của từng dự án, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét cho phép kéo dài thời hạn thực hiện.
Việc xác định mức ký quỹ đảm bảo đầu tư căn cứ quy mô tổng mức đầu tư, theo phương pháp nội suy theo quy định như sau:
Tổng mức đầu tư |
Mức ký quỹ tối thiểu |
< 800 |
5 |
800 đến < 3.000 |
4 |
≥ 3.000 |
3 |
Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định được lựa chọn, nhà đầu tư phải lập thủ tục đóng ký quỹ. Nếu hết thời hạn này mà nhà đầu tư không thực hiện đóng ký quỹ, thì quyết định lựa chọn nhà đầu tư của dự án hết hiệu lực.
Trường hợp đã thỏa mãn các tiêu chí bắt buộc nêu trên, nếu nhà đầu tư có dự án đáp ứng thêm một hoặc một số tiêu chí dưới đây, tùy từng trường hợp cụ thể, sẽ được xem xét ưu tiên:
1. Dự án có mục tiêu, ý tưởng đầu tư độc đáo; quy mô đầu tư lớn, mang tầm cỡ khu vực và quốc tế phù hợp với định hướng, quy hoạch và nhu cầu phát triển của địa phương.
2. Dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao (khả năng sinh lợi cao; có phương án giải quyết việc làm cho người lao động; có đóng góp tốt cho ngân sách nhà nước và cho địa phương,...).
3. Nhà đầu tư có năng lực kinh nghiệm (được đánh giá qua các dự án tương tự mà nhà đầu tư đã thực hiện hoặc tham gia thực hiện trước đó).
4. Nhà đầu tư có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp, trừ các địa điểm đã được cấp phép, đã có chủ trương cho nhà đầu tư khác và những địa điểm dự kiến tổ chức đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư,...
Điều 11. Về quy trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Bước 1: Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc (dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý đảo Phú Quốc) thông báo rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng danh mục công trình, dự án kêu gọi đầu tư.
Bước 2: Nhà đầu tư (đã có chủ trương, có ghi nhận, đăng ký) tự thẩm tra năng lực của mình căn cứ tiêu chí đầu tư này, nếu có khả năng và có nhu cầu đầu tư thì gửi hồ sơ đăng ký đầu tư cho Ban Quản lý đảo Phú Quốc, hồ sơ gồm:
- Bản đăng ký đầu tư trong đó gồm các nội dung chủ yếu như: tên dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, dự kiến tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư, hình thức thành lập tổ chức kinh tế để quản lý khai thác dự án, nhu cầu sử dụng đất, đề xuất phương thức giao đất hoặc cho thuê đất, tiến độ thực hiện dự án và các đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có);
- Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;
- Thuyết minh về ý tưởng đầu tư: giải trình sơ bộ các nội dung nêu ở Bản đăng ký đầu tư nêu trên, hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án;
- Báo cáo năng lực tài chính do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm (có thể chứng minh qua báo cáo tài chính 02 năm gần nhất có kiểm toán và/hoặc các giấy tờ xác nhận có tính pháp lý khác; chứng thư cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc liên danh hoặc cho vay để đầu tư. Trường hợp có cam kết góp vốn hoặc liên danh của nhà đầu tư khác, phải chứng minh khả năng nguồn vốn của đơn vị góp vốn và của đơn vị liên danh);
- Báo cáo năng lực kinh nghiệm trong việc thực hiện hoặc tham gia thực hiện các dự án tương tự trước đó (nếu có);
- Báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án trước đó;
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp (nếu có), sơ đồ vị trí, ranh giới địa điểm dự kiến đầu tư.
Bước 3: Ban Quản lý đảo Phú Quốc tổ chức thẩm tra hồ sơ năng lực nhà đầu tư, xem xét quyết định lựa chọn nhà đầu tư, xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất cụ thể và xác định hình thức giao đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất),... theo quy định của pháp luật và theo Tiêu chí đầu tư này.
Nhà đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi ban hành Quy định này được xem xét ưu tiên chỉ định cho tiếp tục triển khai thực hiện, nếu có cam kết thực hiện đầu tư đúng theo Quy định này.
Ban Quản lý đảo Phú Quốc có thể mời các sở, ngành tham gia thẩm tra lựa chọn nhà đầu tư. Đối với những dự án có tác động nhiều đến đời sống kinh tế - xã hội hoặc có khó khăn vướng mắc, nếu cần thiết, Ban Quản lý đảo Phú Quốc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
Điều 12. Hoàn trả tiền ký quỹ đảm bảo đầu tư
Trường hợp nhà đầu tư triển khai thực hiện đúng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được quy định, số tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả như sau:
Giá trị thực hiện |
Mức hoàn trả |
> 30% tổng mức đầu tư |
50% tổng mức ký quỹ |
> 50% tổng mức đầu tư |
70% tổng mức ký quỹ |
> 80% tổng mức đầu tư |
100% tổng mức ký quỹ |
Số tiền hoàn trả nêu trên sẽ được cộng thêm khoản lãi suất ngân hàng theo quy định. Trường hợp triển khai không đúng tiến độ mà không có lý do chính đáng, số tiền ký quỹ đảm bảo đầu tư nêu trên sẽ được xem xét sung vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp có nhu cầu bức thiết về vốn chi cho đầu tư phát triển đảo Phú Quốc mà nguồn vốn ngân sách chưa đáp ứng kịp thời, Ban Quản lý đảo Phú Quốc lập danh mục, nhu cầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho thỏa thuận với các nhà đầu tư tạm ứng nguồn tiền ký quỹ này. Việc quản lý sử dụng nguồn tiền tạm ứng này, sau khi được các nhà đầu tư đồng ý, phải được thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định. Khi đến hạn hoàn trả cho nhà đầu tư phải cộng thêm khoản lãi bằng với lãi suất ngân hàng theo quy định.
Điều 13. Chấm dứt hoạt động của dự án, thu hồi đất
Việc chấm dứt hoạt động của dự án, thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Áp dụng pháp luật chuyên ngành
Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong pháp luật chuyên ngành được thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 15. Phân công trách nhiệm
1. Ban Quản lý đảo Phú Quốc:
- Tổ chức thẩm tra, xem xét quyết định lựa chọn nhà đầu tư trên đảo Phú Quốc theo quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu và theo Quy định này;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về trình tự thủ tục tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, tổ chức đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, chỉ định nhà đầu tư,… trên đảo Phú Quốc theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hướng dẫn cơ chế chính sách, trình tự thủ tục, quy chế phối hợp để giải quyết tất cả các thủ tục hành chính về đầu tư trên đảo Phú Quốc theo cơ chế “Một cửa liên thông”;
- Định kỳ 03 tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về diện tích, vị trí đất đã giao cho các nhà đầu tư (thể hiện bằng số liệu và trên bản đồ quy hoạch), tình hình triển khai thực hiện, những khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị,...;
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc và các ngành có liên quan (nếu thấy cần thiết) kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo Quy định này. Xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý những trường hợp thực hiện sai quy định;
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình đăng ký đầu tư và thực hiện dự án.
2. Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc và các ngành có liên quan:
- Phối hợp với Ban Quản lý đảo Phú Quốc (khi có yêu cầu) trong việc thẩm tra lựa chọn nhà đầu tư; kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện dự án trên đảo Phú Quốc;
- Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến dự án, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình đăng ký đầu tư và thực hiện dự án.
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 2392/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký: | Bùi Ngọc Sương |
Ngày ban hành: | 06/10/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang
Chưa có Video