ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 02 tháng 3 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số: 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số: 2439/QĐ-UBND ngày 29/12/ 2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 07/4/2016; Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số: 1183/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc tách phòng và thành lập thêm phòng thuộc Ban Quản lý dự án;
Căn cứ Văn bản số: 92/SNV-TCBC&TCPCP ngày 15/02/2017 của Sở Nội vụ về việc thẩm định dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh;
Xét đề nghị của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 81/TTr-BQLDA ngày 21/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH
BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 233/QĐ-UBND ngày 02/3/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số: 2439/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tên, trụ sở và người đại diện theo pháp luật
- Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn
- Tên tiếng Anh: Project Management Unit of Construction Investment of Bac Kan Province.
- Trụ sở giao dịch: Tổ 4, Phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Mã Văn Thịnh - Giám đốc.
- Nơi đăng ký hoạt động: Tổ 1A, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn; có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; thực hiện các chức năng của chủ đầu tư, trực tiếp quản lý các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật khác; các công trình công nghiệp (đường dây điện và trạm biến áp 35kV); giao thông (đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn); công trình cầu (cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu treo dân sinh); thủy lợi (hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống tiêu nước, cống xả nước, kênh, đường ống dẫn nước, đường hầm thủy nông, trạm bơm tưới tiêu và công trình thủy lợi khác); quản lý Tiểu dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập tỉnh (WB8); các công trình đê sông, đê cửa sông, các công trình trên đê, trong đê và dưới đê; công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác; quản lý các dự án ODA theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hiệp định nhà tài trợ (nếu có); giám sát kỹ thuật công trình xây dựng và công tác giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.
2. Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao. Căn cứ điều kiện cụ thể của Bộ, Ngành, địa phương, doanh nghiệp, người quyết định đầu tư xem xét, quyết định giao cho Ban Quản lý dự án thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với từng dự án cụ thể.
3. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
6. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực của mình; tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
1. Nhiệm vụ
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện;
d) Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan gồm:
a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;
b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;
đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;
h) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
i) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
k) Báo cáo công việc với chủ quản đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC VÀ CÁC THÀNH VIÊN
Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
Tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý dự án gồm Ban Giám đốc, 06 phòng chuyên môn và các tổ chức đoàn thể cụ thể như sau:
1. Ban Giám đốc gồm:
- 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
- Phòng Quản lý dự án I
- Phòng Quản lý dự án II
- Phòng Quản lý chất lượng công trình
Các phòng chuyên môn gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
3. Số lượng người làm việc:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc và khả năng tài chính của Ban, xây dựng Đề án vị trí việc làm để xác định số lượng người làm việc đảm bảo phù hợp với nhu cầu, vị trí việc làm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Ban Giám đốc
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc:
a) Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý điều hành mọi hoạt động chung của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các dự án đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư hoặc ủy thác từ các Bộ, Ngành Trung ương và các chủ đầu tư khác thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật/
b) Giám đốc là người chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc; xử lý công việc phát sinh hàng ngày; đối với những vấn đề liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác mang tính phức tạp có nhiều ý kiến khác nhau thì Giám đốc tổ chức họp để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
- Giám đốc thông tin kịp thời cho các Phó Giám đốc, Lãnh đạo các phòng về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực công tác.
- Giám đốc trực tiếp giải quyết các công việc sau đây:
+ Các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách và của các phòng do Giám đốc phụ trách;
+ Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Trong quá trình giải quyết công việc, thực hiện các nhiệm vụ được giao. Giám đốc phối hợp với cấp ủy và các tổ chức đoàn thể tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ quan; chỉ đạo điều hòa sự phối hợp hoạt động giữa các phòng chuyên môn thuộc Ban nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chung;
- Giám đốc phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác và chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Giám đốc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Khi vắng mặt, Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực Giám đốc phụ trách;
- Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật khi có những khuyết điểm hoặc có những sai phạm trong các hoạt động của đơn vị và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại trong đơn vị, nhà nước thuộc quyền quản lý.
c) Giám đốc Ban quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quản lý theo thẩm quyền được giao; được bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và ký hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số đơn vị và giải quyết các công việc khác do Giám đốc giao;
- Khi giải quyết các công việc được phân công, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc giải quyết công việc đó. Khi cần thiết Giám đốc, Phó Giám đốc yêu cầu Lãnh đạo các phòng hoặc người lao động trực tiếp báo cáo về công việc được giao;
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các phòng trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác được phân công;
- Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách, công tác chuyên môn và các vấn đề thể hiện quan điểm của ngành trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Báo cáo Giám đốc và thông tin đến các Lãnh đạo phòng về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
- Thay mặt Giám đốc ký các văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách;
- Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật khi để những khuyết điểm hoặc những sai phạm về quản lý do mình phụ trách, để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí, gây thiệt hại trong lĩnh vực công tác do mình phụ trách hoặc giải quyết.
3. Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng Tài chính - Kế toán của Ban Quản lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm thực hiện:
- Công tác quản lý tài chính của Ban;
- Công tác kế toán của Ban;
- Công tác quản lý tài sản của Ban;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế của Ban;
- Công tác thanh, quyết toán các chi phí hoạt động của Ban;
- Công tác tổ chức quản lý các nguồn kinh phí được giao đúng mục đích, hiệu quả, đúng quy định. Trường hợp hết nguồn kinh phí quản lý dự án, tham mưu Ban Giám đốc tạm ứng kinh phí từ ngân sách tỉnh để hoạt động;
- Công tác lập dự toán, thanh, quyết toán kinh phí hoạt động của Ban theo đúng quy định;
- Thực hiện các báo cáo về tài chính theo chế độ quy định và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện quy định về công khai tài chính; chi tiêu nội bộ. Phối hợp thực hiện quy định về mua sắm, quản lý, sửa chữa và thanh lý tài sản;
- Tham mưu nội dung tài chính trong quá trình, thương thảo đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng và phụ lục hợp đồng;
- Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các nguồn vốn theo chế độ quy định;
- Thực hiện các báo cáo về: Thuế, kế toán, thống kê theo đúng quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, phù hợp với nội dung các Điều ước quốc tế đã được Chính phủ Việt Nam ký kết tài trợ vốn cho các dự án;
- Thực hiện kiểm kê tài sản, đánh giá lại giá trị tài sản, trang thiết bị; mua sắm tài sản; thanh lý tài sản. Phối hợp theo dõi việc sử dụng vật tư, nhiên liệu, công cụ theo đúng chế độ quy định;
- Thực hiện kiểm tra, thanh toán, quyết toán các hợp đồng; đảm bảo báo cáo đúng tình hình sử dụng các nguồn kinh phí; các khoản công nợ kịp thời theo yêu cầu quản lý và của cấp trên;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc, Ban Giám đốc và pháp luật khi để xảy ra các sai sót về quản lý do mình phụ trách và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí, gây thiệt hại hoặc tranh chấp trong lĩnh vực công tác do mình phụ trách.
4. Quyền và trách nhiệm của Trưởng phòng:
Trưởng phòng là người đứng đầu của một phòng do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển theo phân cấp, Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị; Trưởng phòng thực hiện công việc điều hành, quản lý phòng theo thẩm quyền quy định.
- Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc, Ban Giám đốc phương án, giải pháp thực hiện nhiệm vụ của phòng và của Ban đạt hiệu quả cao, đúng quy định.
- Xây dựng, đề xuất với Giám đốc, Ban Giám đốc phương án tổ chức bộ máy và nhân sự của phòng điều chỉnh khi cần thiết phù hợp với công việc thực tế.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng phòng và nhân viên thuộc quyền quản lý, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Trưởng phòng, quản lý, điều hành công việc đối với người lao động thuộc phòng, nhận xét, đánh giá về người lao động thuộc phòng.
- Tổ chức triển khai nhiệm vụ do Giám đốc, Ban Giám đốc giao theo chức năng từng phòng: Quản lý thực hiện các dự án, các thủ tục hồ sơ về đầu tư, quản lý đầu tư, quản lý đấu thầu, quản lý chất lượng, quản lý nguồn tài chính các dự án... theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ và lề lối làm việc của phòng, thực hiện kỷ cương, kỷ luật lao động của phòng.
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của phòng.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của phòng; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chương trình kế hoạch công tác.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động, của Phòng và của các tổ chức và cá nhân khác về những vấn đề có liên quan đến lãnh đạo, đơn vị và cá nhân thuộc phòng theo quy định.
- Xây dựng các báo cáo của phòng theo quy định.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Ban để tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động được giao.
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc, Ban Giám đốc và trước pháp luật khi để xảy ra các sai sót về quản lý do mình phụ trách và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại hoặc tranh chấp trong lĩnh vực công tác do mình phụ trách.
- Trên cơ sở chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, các công việc được giao Lãnh đạo các phòng chuyên môn giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ của phòng.
- Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh vấn đề mới, khó khăn, vướng mắc, lãnh đạo các phòng chuyên môn phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách. Trường hợp ý kiến của mình khác với ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách, lãnh đạo các phòng chuyên môn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc và báo cáo Giám đốc ý kiến của mình.
- Khi giải quyết công việc có liên quan đến nhiều phòng chuyên môn thì Trưởng phòng chuyên môn chủ trì trao đổi thống nhất phương pháp làm việc với lãnh đạo các phòng có liên quan; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chuyên môn chủ trì báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách quyết định.
5. Quyền và trách nhiệm của Phó Trưởng phòng:
Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển theo phân cấp, quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị; Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công cụ thể của Trưởng phòng.
- Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công cụ thể của Trưởng phòng. Trong thời gian Trưởng phòng vắng mặt ở đơn vị, Phó Trưởng phòng được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng.
- Phó Trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công.
- Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Trưởng phòng, trước Giám đốc, Ban Giám đốc và trước pháp luật khi để xảy ra các sai sót về quản lý do mình phụ trách và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại hoặc tranh chấp trong lĩnh vực công tác do mình phụ trách.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc phân công.
6. Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
- Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó có ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng (Phó) phòng;
- Có quyền đề xuất, đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng (Phó) phòng và Ban Giám đốc Ban về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1. Đối với Ban Giám đốc
- Giám đốc, Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc; xử lý công việc phát sinh hàng ngày; đối với những vấn đề liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác mang tính phức tạp có nhiều ý kiến khác nhau thì Giám đốc tổ chức họp để tham khảo ý kiến trước khi quyết định;
- Giám đốc thông tin kịp thời cho các Phó Giám đốc, lãnh đạo các phòng về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực công tác;
- Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công việc các phòng do mình phụ trách; có trách nhiệm đề xuất ý kiến với Giám đốc về việc đánh giá người lao động, về việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với phòng nghiệp vụ được phân công phụ trách;
- Giám đốc tham khảo ý kiến Phó Giám đốc khi thực hiện công tác tổ chức cán bộ nêu trên;
- Khi cần thiết Giám đốc, Phó Giám đốc yêu cầu Lãnh đạo phòng hoặc người lao động trực tiếp báo cáo về công việc được phân công giải quyết;
- Khi vắng mặt 01 ngày trở lên Phó Giám đốc báo cáo Giám đốc để Giám đốc điều hành công tác.
2. Đối với Phòng chuyên môn nghiệp vụ
- Trên cơ sở chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, các công việc được giao lãnh đạo các phòng nghiệp vụ giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ của phòng.
- Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh vấn đề mới, khó khăn, vướng mắc, lãnh đạo các phòng chuyên môn phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách. Trường hợp ý kiến của mình khác với ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách, Lãnh đạo các phòng chuyên môn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc và báo cáo Giám đốc ý kiến của mình.
- Khi giải quyết công việc có liên quan đến nhiều phòng chuyên môn thì Trưởng phòng chuyên môn chủ trì trao đổi thống nhất phương pháp làm việc với Lãnh đạo các phòng có liên quan; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chuyên môn chủ trì báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách quyết định.
- Trong trường hợp vắng mặt 01 ngày trở lên phải báo cáo Ban Giám đốc, Trưởng phòng ủy quyền cho Phó Trưởng phòng hoặc một cán bộ khác trong đơn vị mình (nơi chưa có Phó Trưởng phòng) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và báo cáo Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách hoặc Giám đốc về sự ủy quyền đó. Đồng thời thông báo việc vắng mặt với Trưởng (Phó) phòng Tổ chức - Hành chính.
3. Đối với người lao động.
- Trên cơ sở phân công công việc của Lãnh đạo phòng, lịch làm việc, các công việc khác được giao người lao động giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình, thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Trưởng (Phó) phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ của mình;
- Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh vấn đề mới, khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng (Phó) phòng;
- Khi giải quyết công việc có liên quan đến nhiều phòng nghiệp vụ thì phải báo cáo Trưởng (Phó) phòng trao đổi thống nhất phương pháp làm việc với Lãnh đạo các phòng có liên quan;
- Trong trường hợp vắng mặt 01 ngày phải báo cáo Trưởng (Phó) phòng để phân công người khác thực hiện tiếp nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong trường hợp vắng mặt 02 ngày trở lên phải báo cáo Trưởng (Phó) phòng bằng văn bản và Trưởng (Phó) phòng phải báo cáo Giám đốc. Đồng thời thông báo việc vắng mặt với Trưởng (Phó) phòng Tổ chức - Hành chính biết.
Điều 9. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm họp giao ban xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì với các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh. Ngoài ra, có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Chế độ giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án
- Định kỳ hàng tuần họp giao ban giữa Lãnh đạo Ban với các phòng chuyên môn để kiểm điểm công tác trong tuần và triển khai công tác tuần tới;
- Hàng tháng họp toàn thể người lao động của Ban Quản lý dự án một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và đề ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương và có văn bản báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu. Nội dung, thời gian, thành phần cuộc họp do Giám đốc quyết định;
- Ngoài ra, có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Giám đốc Ban;
- Nghiêm túc thực hiện quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ hội họp. Giám đốc Ban quyết định triệu tập các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất, chỉ định bộ phận chuẩn bị nội dung cuộc họp;
- Đơn vị, cá nhân dự họp phải đi đúng thành phần, thời gian, theo thông báo và chuẩn bị nội dung phát biểu ý kiến, tham dự nghiêm túc tại cuộc họp; trường hợp không thể dự họp có lý do chính đáng thì báo cáo Giám đốc chủ trì cuộc họp rồi ủy nhiệm cho người khác dự thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được ủy nhiệm;
- Người chủ trì cuộc họp kết luận về nội dung cuộc họp;
- Người nào được Giám đốc giao nhiệm vụ duy trì cuộc họp thì người đó phải chủ trì cuộc họp kết luận về nội dung cuộc họp. Mọi thông tin trong cuộc họp người được Giám đốc giao nhiệm vụ phải báo cáo lại với Giám đốc ngay sau khi cuộc họp kết thúc;
- Người được Lãnh đạo Ban giao nhiệm vụ ghi biên bản cuộc họp phải thông báo nội dung bằng văn bản kết luận các cuộc họp của Ban Quản lý dự án gửi đến các bộ phận liên quan; họp liên tịch với các cơ quan tổ chức do Lãnh đạo Ban chủ trì và gửi văn bản thông báo đó đến các đơn vị liên quan đó để thực hiện;
- Các phòng tổ chức họp theo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị;
- Giám đốc và các Phó Giám đốc thường xuyên hội ý để điều hành công việc;
- Giám đốc và các Phó Giám đốc, các Phòng họp giao ban định kỳ để kiểm điểm tình hình hoạt động. Thời gian hội nghị và thành phần tham dự tùy thuộc vào nội dung cuộc họp;
- Trong xử lý điều hành công việc có nhiều ý kiến khác nhau, kết luận của Giám đốc có tính bắt buộc thi hành;
- Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng (Phó) phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết qủa cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
- Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp đúng thời gian theo yêu cầu của Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của Giám đốc đến các phòng chuyên môn có liên quan để thực hiện.
3. Chế độ giao ban với các nhà thầu
- Định kỳ hàng tuần cán bộ giám sát và phòng chuyên môn có liên quan cùng nhà thầu họp giao ban tại công trường để kiểm điểm công việc trong tuần và kế hoạch tuần tiếp theo đồng thời giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có). Hàng tháng Ban Quản lý dự án tổ chức họp giao ban toàn bộ các nhà thầu để kiểm điểm công việc trong tháng và kế hoạch tháng tiếp theo đồng thời giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có) đảm bảo kịp thời đúng quy định;
- Đơn vị, cá nhân dự họp phải đi đúng thành phần, thời gian theo giấy mời họp và chuẩn bị nội dung phát biểu ý kiến, tham dự nghiêm túc tại cuộc họp; trường hợp không thể dự họp có lý do chính đáng thì báo cáo Giám đốc chủ trì cuộc họp rồi ủy nhiệm cho người khác dự thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được ủy nhiệm;
4. Chế độ báo cáo, thường xuyên, định kỳ của Ban Quản lý dự án, các phòng chuyên môn
- Hàng quý, 06 tháng và cuối năm, báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
- Phó Giám đốc báo cáo Giám đốc về nội dung, kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với những lĩnh vực công tác, những đơn vị được phân công trực tiếp phụ trách; nội dung, kết quả các cuộc họp, chuyến đi công tác được Giám đốc phân công tham dự;
- Lãnh đạo phòng chuyên môn, người được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc cử đi họp, đi công tác, chậm nhất 03 ngày sau khi kết thúc cuộc họp, chuyến đi công tác phải báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc về kết quả cuộc họp, chuyến đi công tác mà mình được cử tham dự;
- Lãnh đạo các phòng chuyên môn có trách nhiệm thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc về tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác, các chương trình, kế hoạch, công việc được phân công theo quy định của Ban; báo cáo theo yêu cầu của Phó Giám đốc phụ trách, xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn đề mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc; những vấn đề chưa thống nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Ngoài các báo cáo định kỳ, các phòng chuyên môn thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Ban Quản lý dự án, các cơ quan quản lý nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Chế độ kiểm tra, giám sát
- Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý: Ban Quản lý dự án chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án: Ban Quản lý dự án hàng năm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, giám sát các hoạt động nội bộ của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chế độ phối hợp công tác
- Giữa các phòng chuyên môn của Ban Quản lý dự án: Các phòng chuyên môn phối hợp với nhau để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Giữa Ban Quản lý dự án với các cơ quan, đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án.
+ Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
- Giữa Ban Quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có liên quan:
+ Được quan hệ với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước có liên quan đến nguồn vốn của dự án hoặc vận động vốn từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án.
+ Được quan hệ với tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, hoặc được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
- Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Các nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án gồm:
- Vốn đầu tư phát triển các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có);
- Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có);
- Các khoản thu từ hoạt động quản lý đầu tư xây dựng gồm:
+ Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án, chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành.
+ Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu từ công tác tự giám sát chất lượng công trình xây dựng...
+ Các nguồn, khoản thu khác: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
1. Chi thường xuyên, gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi thu nhập tăng thêm; chi tiền thưởng (thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định hiện hành;
2. Chi không thường xuyên, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản chi khác có liên quan.
3. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động của Ban.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Mức trích đối với 02 Qũy này tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Ban; Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc quyết định việc sử dụng Quỹ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Ban.
- Các khoản thuê, khoán khác theo quy định.
Điều 15. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
- Tất cả người lao động của Ban nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, đảm bảo sử dụng lâu bền, tiết kiệm, hiệu quả. Không sử dụng tài sản của đơn vị vào mục đích cá nhân;
- Xe ô tô phục vụ công tác của đơn vị, giao cho lái xe quản lý, giữ gìn và lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ. Đảm bảo xe hoạt động tốt, sạch sẽ, lái xe an toàn, tiết kiệm và hiệu quả;
- Tài sản trang bị cho các phòng làm việc
+ Máy móc, thiết bị (Máy Photocopy, máy vi tính…) và bàn, ghế, tủ đựng tài liệu và các loại tài sản khác vv… đã trang bị cho các phòng làm việc giao cho Lãnh đạo các phòng có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ, đảm bảo sử dụng lâu bền và hiệu quả. Nếu cần phải sửa chữa, thay mực máy in, máy photocopy… Lãnh đạo phòng lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Ban xem xét phê duyệt và giao cho Phòng Tổ chức - Hành chính và Phòng Tài chính - Kế toán phối hợp thực hiện.
+ Tài sản đã trang bị cho người lao động để phục vụ công tác chuyên môn mọi người có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản đúng mục đích. Không được tự ý cho người khác sử dụng. Không được mang tài sản của đơn vị ra ngoài cơ quan khi chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo Ban.
+ Tất cả các tài sản do mua sắm, đầu tư, được tặng, được biếu theo dự án đều được quản lý theo dõi chặt chẽ theo đúng quy định quản lý tài sản công.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm quản lý, theo dõi, tổng hợp đề xuất việc sửa chữa thường xuyên đối với tài sản, máy móc, thiết bị, dụng cụ của cơ quan theo quy định.
+ Khi điều chuyển tài sản, máy móc, trang thiết bị làm việc phải có đề xuất và được sự đồng ý của Lãnh đạo Ban.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn có các mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức sau:
Điều 16. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Theo ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh; được trực tiếp làm việc với các Bộ, Ngành, Trung ương giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ được giao.
- Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động của đơn vị với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xin ý kiến chỉ đạo hoặc giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những việc vượt quá thẩm quyền của Ban Quản lý dự án.
- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế Tổ chức - Hoạt động của Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 17. Đối với chủ đầu tư uỷ thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình (nếu có)
- Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
- Phối hợp chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định);
- Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định pháp luật; quản lý công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định);
- Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Đối với nhà thầu thi công xây dựng
- Tổ chức nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
- Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 19. Đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
- Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thành phố, huyện trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng;
- Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;
- Báo cáo giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án (khi được yêu cầu), về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án có hiệu lực từ ngày ký;
Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, người lao động của Ban Quản lý dự án và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định của Quy chế này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có gì vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; người lao động của Ban Quản lý dự án tham gia ý kiến bằng văn bản để Giám đốc Ban xem xét, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại cho phù hợp./.
Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 233/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 02/03/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn
Chưa có Video