BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1849/QĐ-TCTK |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU TRA VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện theo Phương án điều tra ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ dân cư, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị phụ trách công tác thống kê, tài chính thuộc Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời số liệu theo phiếu điều tra.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 277/QĐ-TCTK ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1849/QĐ-TCTK ngày 16
tháng 10 năm 2017
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích điều tra
Thu thập thông tin phản ánh tình hình vốn đầu tư thực hiện hàng quý, năm của doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ dân cư, xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, Sở Tài chính, Bộ, ngành Trung ương làm cơ sở tính chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, nhằm phục vụ cơ quan Nhà nước các cấp đánh giá tình hình thực hiện đầu tư, hiệu quả vốn đầu tư và tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra
a) Đối tượng, đơn vị điều tra
(1) Điều tra quý
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong quá trình đầu tư chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Trang trại được xác định theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
- Hộ dân cư đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở.
(2) Điều tra năm
- Trang trại được xác định theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
- Hộ dân cư đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở;
- Đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và đào tạo, ngành y tế và trợ giúp xã hội;
- Xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các dự án, công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp;
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Tài chính); đơn vị phụ trách công tác thống kê, tài chính thuộc Bộ, ngành Trung ương (sau đây viết gọn là Bộ, ngành Trung ương).
b) Phạm vi điều tra
Cuộc Điều tra vốn đầu tư thực hiện được triển khai trên phạm vi cả nước, gồm 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (không kể các huyện đảo Cô Tô, Côn Đảo, Cồn Cỏ, Bạch Long Vĩ, Trường Sa, Hoàng Sa). Điều tra tất cả các ngành kinh tế từ ngành A đến ngành U theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2007.
3. Thời kỳ điều tra và thời gian thu thập thông tin
a) Điều tra quý
- Thời kỳ điều tra: Thực hiện của quý trước quý báo cáo và dự tính quý báo cáo;
- Thời gian thu thập thông tin: Từ ngày 16 đến ngày 30 các tháng giữa quý báo cáo.
b) Điều tra năm
- Thời kỳ điều tra: Số liệu thu thập là số thực hiện năm trước;
- Thời gian thu thập thông tin:
+ Trang trại, hộ dân cư, đơn vị sự nghiệp, xã/phường/thị trấn: Từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 15 tháng 3 hàng năm;
+ Sở Tài chính: Từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 29 tháng 4 hàng năm;
+ Bộ, ngành Trung ương: Từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm.
4. Nội dung điều tra, phiếu điều tra
a) Nội dung điều tra
Thông tin chung
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã: Tên, địa chỉ, mã số thuế, ngành hoạt động chính, loại hình kinh tế;
- Đối với trang trại, hộ dân cư: Họ và tên chủ trang trại/chủ hộ, địa chỉ, tên địa bàn điều tra, ngành thực hiện đầu tư, loại trang trại/loại hộ;
- Đối với xã/phường, Sở Tài chính, Bộ, ngành Trung ương: Tên đơn vị, địa chỉ.
Thông tin kết quả vốn đầu tư thực hiện
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo các nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước; vốn vay; vốn tự có; vốn huy động từ các nguồn khác;
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo khoản mục đầu tư: vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động bằng nguồn vốn tự có; vốn đầu tư khác;
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo mục đích đầu tư: Chia theo các ngành kinh tế của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2007;
- Vốn đầu tư chia theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Phiếu điều tra
Phiếu điều tra quý
- Phiếu số 01/DSH-Q: Phiếu lập danh sách hộ dân cư thuộc địa bàn điều tra (Áp dụng đối với các địa bàn được chọn mẫu điều tra hàng quý);
- Phiếu số 02/VĐTH-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của hộ dân cư (Áp dụng đối với hộ dân cư có đầu tư cho sản xuất kinh doanh và xây dựng sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 03/VĐTTT-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của trang trại (Áp dụng đối với các trang trại);
- Phiếu số 04/VĐTDN-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp (Áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã).
Phiếu điều tra năm
- Phiếu số 01/DSH-N: Phiếu lập danh sách hộ dân cư thuộc địa bàn điều tra (Áp dụng đối với các địa bàn được chọn mẫu điều tra năm);
- Phiếu số 02/VĐTH-N: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của hộ dân cư (Áp dụng đối hộ dân cư có đầu tư cho sản xuất kinh doanh và xây dựng sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 03/VĐTTT-N: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của trang trại (Áp dụng đối với các trang trại);
- Phiếu số 04/VĐTSN-N: Phiếu thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục và y tế (Áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đầu tư từ nguồn vốn tự có, vốn liên doanh, liên kết là chủ yếu và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập);
- Phiếu số 05/VĐTXP-N: Phiếu thu thập thông tin về vốn đầu tư thực hiện của xã/phường/thị trấn (Áp dụng cho Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp);
- Phiếu số 06/VĐTSTC-N: Phiếu thu thập thông tin của Sở Tài chính (Áp dụng cho Sở Tài chính tổng hợp chi mua sắm, sửa chữa tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
- Phiếu số 07/VĐTB-N: Phiếu thu thập thông tin của Bộ, ngành Trung ương (Áp dụng cho Bộ, ngành Trung ương tổng hợp chi mua sắm, sửa chữa tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc Bộ, ngành).
Nội dung chi tiết các phiếu điều tra được quy định tại Phụ lục 1.
5. Danh mục sử dụng trong điều tra
Cuộc điều tra vốn đầu tư thực hiện áp dụng 3 bảng danh mục:
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 (VSIC 2007) ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra;
- Danh mục Bộ, ngành Trung ương ban hành kèm theo phương án điều tra.
6. Loại điều tra, phương pháp thu thập thông tin
a) Loại điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin vốn đầu tư thực hiện theo chu kỳ hàng quý và hàng năm được thực hiện theo phương pháp điều tra toàn bộ kết hợp điều tra chọn mẫu.
Điều tra toàn bộ: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp là chủ yếu; Sở Tài chính; Bộ, ngành Trung ương.
Điều tra chọn mẫu: Doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và đào tạo, ngành y tế và trợ giúp xã hội; trang trại; hộ dân cư.
Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu và suy rộng kết quả điều tra được quy định riêng cho từng loại đối tượng điều tra trong Phụ lục 2.
b) Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra thu thập thông tin theo hai phương pháp: Điều tra gián tiếp và phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp điều tra gián tiếp: Áp dụng đối với đơn vị điều tra là doanh nghiệp. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh) tổ chức hội nghị tập huấn giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung, hướng dẫn cách ghi phiếu và yêu cầu các đơn vị định kỳ điều tra gửi phiếu điều tra về Cục Thống kê cấp tỉnh theo đúng nội dung và thời gian quy định của phương án điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Áp dụng đối với các đơn vị điều tra là xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, trang trại, hộ dân cư, Sở Tài chính, Bộ, ngành Trung ương. Điều tra viên trực tiếp đến đơn vị điều tra giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung điều tra và phỏng vấn chủ thể có thực hiện đầu tư để ghi các thông tin vào phiếu điều tra.
7. Tổng hợp và biểu đầu ra của điều tra
a) Tổng hợp kết quả điều tra
Thông tin thu thập từ các đơn vị điều tra được Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê cấp tỉnh kiểm tra, làm sạch, nhập tin và được chương trình phần mềm xử lý, tổng hợp, suy rộng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Phương pháp tổng hợp và suy rộng được quy định trong Phụ lục 2.
b) Biểu đầu ra của điều tra
Các biểu tổng hợp kết quả điều tra được quy định tại Phụ lục 4.
Kế hoạch điều tra được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị điều tra
Thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 của năm trước, gồm các công việc:
- Xây dựng phương án điều tra hoặc bổ sung hoàn thiện phương án điều tra;
- Chọn mẫu, bổ sung, rà soát mẫu điều tra;
Biểu mẫu và hướng dẫn cách ghi biểu kết quả rà soát mẫu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, trang trại và địa bàn điều tra vốn đầu tư thực hiện hàng quý và năm được quy định tại Phụ lục 3.
Thời gian chọn mẫu, bổ sung, rà soát mẫu điều tra: Tổng cục Thống kê gửi danh sách mẫu doanh nghiệp điều tra quý, danh sách trang trại và danh sách địa bàn điều tra quý và năm cho Cục Thống kê cấp tỉnh chậm nhất ngày 30 tháng 11 của năm trước.
Cục Thống kê cấp tỉnh thực hiện rà soát doanh nghiệp, trang trại, địa bàn điều tra, đơn vị sự nghiệp ngành y tế, giáo dục và gửi kết quả rà soát về Tổng cục Thống kê chậm nhất ngày 31 tháng 12 của năm trước.
- In tài liệu hướng dẫn và phiếu điều tra;
- Tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên ở cấp tỉnh và cấp huyện;
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống biểu tổng hợp đầu ra và chương trình phần mềm nhập tin, chương trình kiểm tra và tổng hợp kết quả điều tra cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cả nước.
Bước 2: Triển khai điều tra
Triển khai điều tra thu thập, thông tin:
- Chi cục Thống kê cấp huyện tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện khu vực hộ dân cư, xã/phường/thị trấn, trang trại;
- Cục Thống kê cấp tỉnh tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, Sở Tài chính. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhiều, có thể phân cấp điều tra cho Chi cục Thống kê cấp huyện;
- Tổng cục Thống kê tiến hành điều tra vốn đầu tư thực hiện của Bộ, ngành Trung ương.
Bước 3: Kiểm tra, chỉnh lý, đánh mã, nhập tin, xử lý tổng hợp số liệu, biên soạn báo cáo.
Cuộc điều tra được xử lý tổng hợp tập trung như sau:
Tổng cục Thống kê xây dựng chương trình phần mềm nhập tin, kiểm tra tính hợp lý của số liệu, suy rộng, phân bổ dữ liệu và tổng hợp kết quả cho toàn bộ cuộc điều tra.
Cục Thống kê cấp tỉnh hoặc phân cấp Chi cục Thống kê cấp huyện kiểm tra, chỉnh lý, đánh mã và nhập tin toàn bộ phiếu điều tra đã thu thập trên địa bàn.
Sau khi số liệu nhập tin được Cục Thống kê cấp tỉnh nghiệm thu đạt yêu cầu, kết hợp với số liệu tổng hợp vốn đầu tư thực hiện của các dự án/công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thống kê cấp tỉnh tiến hành kiểm tra, xử lý, suy rộng, tổng hợp số liệu vốn đầu tư thực hiện và gửi dữ liệu về Tổng cục Thống kê.
Tổng cục Thống kê tiếp tục kiểm tra, xử lý, suy rộng, tổng hợp dữ liệu từng địa phương và toàn quốc, phát hiện những sai sót và thống nhất số liệu với các Cục Thống kê cấp tỉnh.
Đối với thông tin thu thập từ các Bộ, ngành Trung ương, Tổng cục Thống kê kiểm tra, chỉnh lý, đánh mã, nhập tin, xử lý và tổng hợp số liệu vốn đầu tư thực hiện. Ghép với số liệu nhận từ các Cục Thống kê cấp tỉnh để có được bộ dữ liệu thống nhất toàn quốc.
Tổng cục Thống kê sử dụng chương trình phần mềm tổng hợp dữ liệu toàn quốc, thực hiện phân bổ kết quả điều tra theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gửi kết quả phân bổ theo địa bàn cho Cục Thống kê cấp tỉnh để tổng hợp số liệu báo cáo theo địa bàn.
Thời gian thực hiện như sau:
- Đối với báo cáo quý:
+ Cấp tỉnh: Thực hiện kiểm tra dữ liệu nhập tin và gửi dữ liệu điều tra về Tổng cục Thống kê chậm nhất là ngày 10 tháng cuối quý báo cáo; gửi báo cáo kết quả vốn đầu tư thực hiện theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất là ngày 17 tháng cuối quý báo cáo;
+ Cấp Trung ương: Thực hiện từ ngày 11 đến ngày 22 tháng cuối quý báo cáo, gồm việc tổng hợp dữ liệu toàn quốc và thực hiện phân bổ kết quả theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gửi kết quả phân bổ theo địa bàn cho Cục Thống kê cấp tỉnh vào ngày 15 tháng cuối quý báo cáo, tổng hợp báo cáo vốn đầu tư thực hiện cấp toàn quốc từ ngày 18 đến ngày 22 tháng cuối quý báo cáo.
- Đối với báo cáo năm:
+ Cấp tỉnh:
Số liệu, điều tra xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, trang trại, hộ dân cư, Sở Tài chính: Thực hiện từ ngày 16 tháng 3 đến ngày 15 tháng 5 hàng năm, gửi dữ liệu điều tra về Tổng cục Thống kê chậm nhất là ngày 16 tháng 5 hàng năm;
Số liệu vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp tổng hợp từ cuộc Điều tra doanh nghiệp hàng năm: Gửi dữ liệu gốc và báo cáo tổng hợp về Tổng cục Thống kê chậm nhất là ngày 31 tháng 8 hàng năm.
+ Cấp Trung ương:
Thực hiện từ ngày 17 tháng 5 hàng năm đối với số liệu của khu vực xã/phường/thị trấn, đơn vị sự nghiệp, trang trại, hộ dân cư, Sở Tài chính; từ ngày 01 tháng 9 hàng năm đối với số liệu của khu vực doanh nghiệp.
Đối với số liệu thu thập từ Bộ, ngành Trung ương, Tổng cục Thống kê sẽ tổng hợp và phân bổ dữ liệu cho các tỉnh, thành phố chậm nhất ngày 30 tháng 7 hàng năm.
a) Chỉ đạo điều tra
Cấp Trung ương: Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư phối hợp với Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan xây dựng phương án điều tra, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lãnh đạo Cục Thống kê cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
b) Tổ chức điều tra
Cuộc điều tra được tổ chức thực hiện thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư và các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai điều tra và tổ chức xử lý tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện hàng quý, năm để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp và các đối tượng dùng tin khác.
Kinh phí điều tra từ nguồn ngân sách Nhà nước do Tổng cục Thống kê cấp trong kinh phí điều tra thường xuyên.
Vụ trưởng Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo chế độ tài chính hiện hành, bảo đảm điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra.
STT |
Tên đơn vị |
Mã số |
1 |
Văn phòng Trung ương Đảng |
101 |
2 |
Văn phòng Chủ tịch nước |
102 |
3 |
Văn phòng Chính phủ |
103 |
4 |
Văn phòng Quốc hội |
104 |
5 |
Tòa án nhân dân tối cao |
105 |
6 |
Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
106 |
7 |
Thanh tra Chính phủ |
107 |
8 |
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
108 |
9 |
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh |
109 |
10 |
Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng |
110 |
11 |
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh |
111 |
12 |
Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam |
112 |
13 |
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
113 |
14 |
Bộ Công an |
114 |
15 |
Bộ Quốc phòng |
115 |
16 |
Bộ Nội vụ |
116 |
17 |
Bộ Ngoại giao |
117 |
18 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
118 |
19 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
119 |
20 |
Bộ Tư pháp |
120 |
21 |
Bộ Công thương |
121 |
22 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
122 |
23 |
Bộ Tài chính |
123 |
24 |
Bộ Xây dựng |
124 |
25 |
Bộ Giao thông - Vận tải |
126 |
26 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
127 |
27 |
Bộ Y tế |
128 |
28 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
129 |
29 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
130 |
30 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
131 |
31 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
132 |
32 |
Tổng cục Thống kê |
133 |
33 |
Tổng cục Thuế |
134 |
34 |
Tổng cục Hải quan |
135 |
35 |
Tổng cục Dự trữ Nhà nước |
136 |
36 |
Tổng cục Thi hành án |
137 |
37 |
Kho bạc Nhà nước |
138 |
38 |
Kiểm toán Nhà nước |
139 |
39 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
140 |
40 |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
141 |
41 |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
142 |
42 |
Đài Truyền hình Việt Nam |
143 |
43 |
Thông tấn xã Việt Nam |
144 |
44 |
Ủy ban Dân tộc |
145 |
45 |
Ủy ban sông Mê Kông |
146 |
46 |
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
147 |
47 |
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam |
148 |
48 |
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
149 |
49 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
150 |
50 |
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh |
151 |
51 |
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh |
152 |
52 |
Ban Chỉ đạo quốc gia công nghệ thông tin |
153 |
53 |
Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp |
154 |
54 |
Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam |
155 |
55 |
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc |
156 |
56 |
Hội đồng Liên minh các hợp tác xã Việt Nam |
157 |
57 |
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam |
158 |
58 |
Liên hiệp các tổ chức hòa bình và hữu nghị |
159 |
59 |
Liên hiệp (Ủy ban toàn quốc liên hiệp) các hội văn học nghệ thuật Việt Nam |
160 |
60 |
Tổng hội y học Việt Nam |
161 |
61 |
Hội Nông dân Việt Nam |
162 |
62 |
Hội Cựu chiến binh Việt Nam |
163 |
63 |
Hội Nhà văn Việt Nam |
164 |
64 |
Hội Nhà báo Việt Nam |
165 |
65 |
Hội Luật gia Việt Nam |
166 |
66 |
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam |
167 |
67 |
Hội Sinh viên Việt Nam |
168 |
68 |
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam |
169 |
69 |
Hội Nhạc sĩ Việt Nam |
170 |
70 |
Hội Điện ảnh Việt Nam |
171 |
71 |
Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam |
172 |
72 |
Hội Kiến trúc sư Việt Nam |
173 |
73 |
Hội Mỹ thuật Việt Nam |
174 |
74 |
Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam |
175 |
75 |
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam |
176 |
76 |
Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam |
177 |
77 |
Hội Người cao tuổi Việt Nam |
178 |
78 |
Hội Người mù Việt Nam |
179 |
79 |
Hội đồng y Việt Nam |
180 |
80 |
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam |
181 |
81 |
Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam |
182 |
82 |
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam |
183 |
83 |
Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam |
184 |
84 |
Hội Khuyến học Việt Nam |
185 |
85 |
Các đơn vị khác |
199 |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1849/QD-TCTK |
Hanoi, October 16, 2017 |
THE DIRECTOR OF THE GENERAL STATISTICS OFFICE OF VIETNAM
Pursuant to the Law on Statistics dated November 23, 2015;
Pursuant to the Government's Decree No.97/2016/ND-CP dated July 1, 2016 prescribing contents of statistical indicators in the National Statistical Indicator System;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 54/2010/QD-TTg dated August 24, 2010 prescribing functions, duties, powers and organizational structure of the General Statistics Office under the management of the Ministry of Planning and Investment; the Prime Minister’s Decision No. 65/2013/QD-TTg dated November 11, 2013 amending and supplementing Point a, Clause 1, Article 3 of the Prime Minister’s Decision No. 54/2010/QD-TTg dated August 24, 2010 prescribing functions, duties, powers and organizational structure of the General Statistics Office under the management of the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 43/2016/QD-TTg dated October 17, 2016 regarding the promulgation of the national statistical survey program;
The Decision No. 1793/QD-BKHDT dated December 12, 2016 of the Minister of Planning and Investment regarding the empowerment of the Director of the General Statistics Office to sign the decision to carry out the statistical survey as assigned in the National Statistical Survey Program;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HEREBY DECIDES
Article 1. Carrying out the investment fund survey according to the survey plan hereto attached.
Article 2. Enterprises, cooperatives, ranches, residential households, public service units, People’s Committees of communes/wards/townlets, Departments of Finance of provinces and centrally-affiliated cities, and bodies in charge of statistical and financial affairs under the management of Ministries and central administrations, shall be responsible for providing data and figures required by the survey questionnaire in a timely and adequate manner.
Article 3. This Decision shall replace the Decision No. 277/QD-TCTK dated May 14, 2012 of the Director of the General Statistics Office of Vietnam.
Article 4. This Decision shall be in force from January 1, 2018.
Article 5. The Director of the Construction and Investment Capital Statistics Department, the Director of the Statistical Regime and Information Technology Department, the Director of the Financial Planning Department, the Chief of the Office of the General Statistics Office, the Directors of Statistics Offices of provinces and centrally-affiliated cities, and the Heads of related entities, shall be responsible for enforcing this Decision.
DIRECTOR
Nguyen Bich Lam
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Issued together with the Decision No. 1849/QD-TCTK dated October 16, 2017 of the Director of the General Statistics Office of Vietnam)
Collect information reflecting the situation of investment funds of enterprises, cooperatives, farms, residential households, communes/wards/townlets, public service units, Departments of Finance, Ministries and central administrations as a basis for calculating the investment capital indices for the entire society in the national statistical indicator system, and with the aim of helping state agencies at all levels evaluate the situation of investment, efficiency of investment capital, and the impact of investment capital on economic growth, the change in the economic structure and socio-economic development throughout the nation.
2. Surveyed subjects, entities and scope of survey
a) Surveyed subjects or entities
(1) Quarterly survey
- Enterprises and cooperatives that are in the process of arranging production and business investments as well as currently active enterprises and cooperatives;
- Farms defined under the Circular No. 27/2011/TT-BNNPTNT dated April 13, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development prescribing criteria and procedures for grant of the certificate of conformance to farm economy requirements;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Yearly survey
- Farms defined under the Circular No. 27/2011/TT-BNNPTNT dated May 13, 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development prescribing criteria and procedures for grant of the certificate of conformance to farm economy requirements;
- Residential households investing in the production, business, residential property construction and maintenance service sector;
- Public sector units involved in the education, training, healthcare and social assistance sector;
- Communes/wards/townlets managing the construction of private sector involvement projects and works using funds contributed by organizations and individuals;
- Departments of Finance of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as Department of Finance); bodies in charge of statistical and financial affairs, managed by Ministries and central administrations.
b) Scope of survey
Investment fund survey shall be carried out nationwide, including 63 provinces and centrally-affiliated cities (except island districts such as Co To, Con Dao, Con Co, Bach Long Vi, Truong Sa and Hoang Sa). The survey shall be conducted in economic industries arranged in alphabetical order from A to U in the 2017 Vietnam Standard Industrial Classification.
3. Survey period and information collection duration
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Survey period: This survey shall focus on state budget expenditures on investment carried out in the quarter preceding the reporting quarter and those estimated in the reporting quarter;
- Information collection duration: From the 16th to 30th days of months amidst the reporting quarter.
b) Yearly survey
- Survey period: Collected data are the amount of investment funds in the previous year;
- Information collection duration:
+ Farms, residential households, public service units, communes/wards/townlets: From the 2nd day of January to the 15th day of March every year;
+ Department of Finance: From the 1st day of April to the 29th day of April every year;
+ Ministries and central administrations: From the 15th day of May to the 30th day of June every year.
4. Survey contents and survey questionnaires
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
General information
- Enterprises and cooperatives: Name, address, tax identification number, main industry and economic sector;
- Farms and residential households: Full name of the farm owner/householder, address, name of the administrative subdivision to be surveyed, industry in which investment is made, type of farm/type of household;
- Communes/wards, Departments of Finance, Ministries and central administrations: Name and address.
Information about investment fund survey results
- Investment funds shall be classified by funding sources, including state budget allocations, borrowed fund, equity capital and capital mobilized from other funding sources;
- Investment funds shall be classified by investment items, including capital construction investment funds, funds invested in purchases of fixed assets used in production activities, other than capital construction; funds invested in major repairs and improvement of fixed assets; investment funds used as supplements to working capital through equity capital; other investment funds;
- Investment funds shall be classified by investing purposes, i.e. by economic industries defined in the 2007 Vietnam Standard Industrial Classification;
- Investment funds shall be classified by provinces and centrally-affiliated cities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quarterly survey questionnaires
- Form No. 01/DSH-Q: The list of residential households residing within the survey area (Applicable to the areas where selection of the quarterly survey questionnaire is accepted);
- Form No. 02/VDTH-Q: Collection of information about investment funds of residential households (Applicable to residential households making investment in production, business and residential property construction, repair and maintenance services);
- Form No. 03/VDTTT-Q: Collection of information about investment funds of farms (Applicable to farms);
- Form No. 04/VDTDN-Q: Collection of information about investment funds of enterprises (Applicable to enterprises and cooperatives).
Yearly survey questionnaires
- Form No. 01/DSH-N: The list of residential households residing within the survey area (Applicable to the areas where selection of the quarterly survey questionnaire is accepted);
- Form No. 02/VDTH-N: Collection of information about investment funds of residential households (Applicable to residential households making investment in production, business and residential property construction, repair and maintenance services);
- Form No. 03/VDTTT-N: Collection of information about investment funds of farms (Applicable to farms);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Form No. 05/VDTXP-N: Collection of information about investment funds of communes/wards/townlets (Applicable to People’s Committees of communes/wards/townlets managing construction works in which the private sector is involved and to which organizations and individuals’ capital is contributed);
- Form No. 06/VDTSTC-N: Collection of information. This form is intended for Departments of Finance (Applicable to those Departments of Finance responsible for making a consolidated report on expenditures for asset purchases and repairs derived from recurrent capital granted to units using state budget allocations within the territory of centrally-affiliated cities and provinces);
- Form No. 07/VDTB-N: Collection of information. This form is intended for Ministries and central administrations (Applicable to those Ministries and central administrations responsible for making a consolidated report on expenditures for asset purchases and repairs derived from recurrent capital granted to units using state budget allocations under the authority of these Ministries and central administrations).
Details of survey questionnaires shall be subject to provisions laid down in Appendix 1.
An investment fund survey may use the following 3 lists:
- The 2007 Vietnam Standard Industrial Classification (VSIC 2007) annexed to the Prime Minister’s Decision No. 10/2007/QD-TTg dated January 23, 2007 and the Decision No. 337/QD-BKH dated April 10, 2007 of the Minister of Planning and Investment;
- The list of administrative divisions of Vietnam which is annexed to the Prime Minister’s Decision No. 124/2004/QD-TTg dated July 8, 2004 and is updated till the survey time;
- The list of Ministries and central administrations annexed to the survey plan.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Survey types
A survey designed to collect information about investment funds on a quarterly and yearly basis shall be carried out by employing the combination of the comprehensive survey method with the sample survey method.
The comprehensive survey: People’s Committees of communes/wards/townlets administering private sector-invested construction works mainly using contributed capital of organizations and individuals; Departments of Finance; Ministries and central administrations.
The sample survey: Enterprises; units providing public educational, training, healthcare and social assistance services; farms; residential households.
The method for selection of sample, sample size and generalization of survey results shall be tailored for specific surveyed subjects stated in Appendix 2.
b) Information collection method
An information collection survey shall be carried out by using two methods such as indirect survey and face-to-face interview.
- Indirect survey method may be applied to surveyed entities which are enterprises. The Statistics Offices of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial Statistics Office) shall organize conferences designed to provide training and information about the purposes, significance, contents and instructions on how to fill in a questionnaire and request the units to periodically send their questionnaires containing required contents to the provincial Statistical Offices by the deadline specified in the survey plan.
- Face-to-face interview survey method shall be applicable to surveyed entities which are communes/wards/townlets, public service units, farms, residential households, Departments of Finance, Ministries and central administrations. Investigators shall directly visit a surveyed entity to inform it of the purposes, meanings and contents of the survey and interview the respondent making investments to fill in answers into the questionnaire, provision in reorganization and transparency.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Synthesis of survey results
Information collected from the surveyed units shall be checked, cleaned and input by the General Statistics Office and the provincial Statistics Offices, and processed, synthesized and generalized by software programs for provinces or centrally-affiliated cities.
Generalization and inference method shall be prescribed in the Appendix 2.
b) Survey result consolidation forms
Survey result consolidation form shall be subject to provisions laid down in Appendix 4.
The survey plan shall be implemented according to the following steps:
Step 1: Making necessary preparations for the survey
Preparations shall be made from October to December of the previous year, including the followings:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Select the sample, provide necessary supplements and make the review of survey forms;
Forms, templates and instructions for completing forms intended for results of the quarterly and yearly review of the surveyed enterprise, public service unit, farm and locality sample shall be subject to provisions laid down in Appendix 3.
With regard to the deadline for sample selection, supplementation and review, the General Statistics Office shall send the list of enterprises sampled for the quarterly survey, the list of farms and the list of localities sampled for the quarterly and yearly survey to the General Statistics Office no later than November 30 of the previous year.
The provincial Statistics Offices shall carry out the review of surveyed enterprises, farms and areas, public healthcare and educational service units, and shall send the review results to the General Statistics Office no later than December 31 of the previous year.
- Print out instructional documents and survey questionnaires;
- Provide professional training for investigators at the provincial and district level;
- Supplement and complete survey result synthesis forms and data input software programs and programs for inspection and consolidation of survey results for centrally-affiliated cities and provinces and on a nationwide scale.
Step 2: Carrying out the survey
The followings shall be involved in carrying out the survey:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- provincial Statistics Offices carries out the survey into investment funds of enterprises, public service units and Departments of Finance. If centrally-affiliated cities and provinces have a large number of enterprises and public service units, they may authorize district-level Statistics Sub-offices to carry out the survey;
- The General Statistics Office carries out the survey into investment funds of ministries and central administrations.
Step 3: Check, revise, encode, enter and synthesize data and prepare reports.
The survey results shall be processed and synthesized as follows:
The General Statistics Office (GSO) develops a software program for data input, checks the rationality of the data, generalizing, distributing data, and synthesizing the results for the entire survey.
Provincial Statistical Offices or authorized district-level Statistics Sub-offices checks, revises, encodes and enters data on all survey questionnaires collected within their localities.
After the input data has been tested and accredited by the provincial Statistics Office, and based on the general data and figure indicating investment funds in projects/construction works using state-owned finances within the territory of centrally-affiliated cities and province, the provincial Statistics Office shall check, process, generalize, synthesize investment fund data and send these data to the General Statistics Office.
The General Statistics Office shall continue to check, process, generalize and aggregate data of each locality and the whole country, detect any error and agree on data with the provincial Statistics Offices.
With regard to information obtained from Ministries and central administrations, the General Statistics Office shall check, revise, encode, enter, process and synthesize investment fund data. It may combine the aforesaid data with those received from the provincial Statistics Offices to create a unified national data set.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The deadlines for relevant tasks shall be prescribed as follows:
- As for the quarterly report:
+ Provincial level: Carry out the inspection of input data and send survey data to the General Statistics Office no later than the 10th day of the last month of the reporting quarter; send the report on investment fund results to specific localities within centrally-affiliated cities and provinces no later than the 17th day of the last month of the reporting quarter;
+ Central level: Carry out the following tasks from the 11th day to the 22nd day of the last month of the reporting quarter, including synthesizing data nationwide, distributing survey results to localities within centrally-affiliated cities and provinces, sending locality-specific distributed survey results to the provincial Statistics Office on the 15th day of the last month of the reporting quarter, and making a consolidated report on investment funds at the nationwide level from the 18th day to the 22nd day of the last month of the reporting quarter, period in registration and accuracy.
- As for the yearly report:
+ Provincial level:
Data, figures, surveys carried out at communes/wards/townlet, public service units, farms, residential households, Departments of Finance: Carry out the above-mentioned tasks from the 16th day of March to the 15th day of May every year, in particular sending survey data to the General Statistics Office no later than May 16 every year;
Investment fund data of enterprises acquired from the yearly surveys carried out at enterprises: Send original data and consolidated report to the General Statistics Office no later than the 31st day of August every year.
+ Central level:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With regard to data obtained from Ministries and central administrations, the General Statistics Office shall synthesize and distribute data to cities and provinces no later than July 30 every year.
9. Implementation organization
a) Directing a survey
Central level: The Construction and Investment Capital Statistics Department shall be in collaboration with the Statistical Regime and Information Technology Department and other related entities to work out plans to investigate, direct, inspect and supervise implementation.
Provincial or municipal level: The leadership of the provincial Statistics Office shall directly direct implementation.
b) Implementing a survey
The survey must be consistent from the central level to the provincial or municipal level. The Construction and Investment Capital Statistics Department and the Statistics Offices of centrally-affiliated cities and provinces shall be responsible for giving guidance on, carrying out the survey, synthesizing survey results and calculating investment fund indices on a quarterly or yearly basis in order to provide data for state regulatory authorities at all levels and other users.
The survey budget shall be financed by the state budget allocations that the General Statistics Office receives as its recurrent survey expenditures.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LIST OF MINISTRIES AND CENTRAL ADMINISTRATIONS
No.
Name
Code
1
Office of the Party’s Central Committee
101
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
102
3
Government’s Office
103
4
National Assembly’s Office
104
5
Supreme People’s Court
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Supreme People’s Procuracy
106
7
Government’s Inspectorate
107
8
Vietnam Fatherland Front’s Central Committee
108
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Administration
109
10
Office of the Central Steering Committee on Anti-corruption
110
11
Central Committee of Communist Youth Union of Ho Chi Minh City
111
12
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
112
13
Vietnam General Federation of Labour
113
14
Ministry of Public Security
114
15
Ministry of National Defense
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Ministry of Home Affairs
116
17
Ministry of Foreign Affairs
117
18
Ministry of Agriculture and Rural Development
118
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ministry of Planning and Investment
119
20
Ministry of Justice
120
21
Ministry of Industry and Trade
121
22
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
122
23
Ministry of Finance
123
24
Ministry of Construction
124
25
Ministry of Transport
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
Ministry of Education and Training
127
27
Ministry of Health
128
28
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
129
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ministry of Culture, Sports and Tourism
130
30
Ministry of Natural Resources and Environment
131
31
Ministry of Information and Communications
132
32
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
133
33
General Department of Taxation
134
34
General Department of Customs
135
35
General Department of State Reserves
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
General Department of Law Enforcement
137
37
State Treasury
138
38
State Audit
139
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State Bank of Vietnam
140
40
Vietnam Social Security
141
41
Voice of Vietnam
142
42
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
143
43
Vietnam News Agency
144
44
Committee for Ethnic Affairs
145
45
Mekong River Commission
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
147
47
Vietnam Academy of Social Sciences
148
48
Vietnam Academy of Science and Technology
149
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vietnam National University in Hanoi
150
50
Vietnam National University in Ho Chi Minh city
151
51
Management Board of Ho Chi Minh Mausoleum
152
52
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
153
53
Management Board for Export Processing Zones and Industrial Parks
154
54
Management Board for Vietnam National Villages for Ethnic Culture and Tourism
155
55
Hoa Lac Hi-tech Park Management Board
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
Vietnam Cooperative Alliance
157
57
Vietnam Union of Science and Technology Associations
158
58
Vietnam Union of Peace and Friendship Organizations
159
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Union (National Committee of Union) of Literature and Arts Associations
160
60
Vietnam Medical Association
161
61
Vietnam Farmers’ Association
162
62
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
163
63
Vietnam Writers Association
164
64
Vietnam Journalists Association
165
65
Vietnam Bar Association
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
66
Vietnam Red Cross Society
167
67
Vietnamese Student Association
168
68
Vietnam Folklorist Association
169
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vietnam Musician Association
170
70
Vietnam Cinematography Association
171
71
Vietnam Dance Artist Association
172
72
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
173
73
Vietnam Fine Arts Association
174
74
Vietnam Stage Artist Association
175
75
Literature and Art Association of Vietnamese Ethnic Minorities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
76
Vietnam Photography Artist Association
177
77
Vietnam Elderly Association
178
78
Vietnam Blind Association
179
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vietnam Medical Council
180
80
Vietnam Association for Victims of Agent Orange/Dioxin
181
81
Former Youth Volunteers Association of Vietnam
182
82
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
183
83
Vietnam Relief Association for Handicapped Children
184
84
Vietnam Association for Promoting Education
185
85
Others
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Quyết định 1849/QĐ-TCTK năm 2017 về điều tra vốn đầu tư thực hiện do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Số hiệu: | 1849/QĐ-TCTK |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thống kê |
Người ký: | Nguyễn Bích Lâm |
Ngày ban hành: | 16/10/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1849/QĐ-TCTK năm 2017 về điều tra vốn đầu tư thực hiện do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Chưa có Video