THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/2007/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2007 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Hiệp định vay số 2269-VIE(SF) ngày 07
tháng 12 năm 2006 giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) cho Dự án “Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống
vùng Tây Nguyên”;
Căn cứ Quyết định số 813/QĐ-TTg ngày 07
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn, ban quản lý rừng, lâm trường, công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được giao rừng và đất lâm nghiệp (sau đây gọi chung là chủ rừng) để trồng rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nông lâm kết hợp, cải tạo vườn tạp theo Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên (dự án FLITCH) tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Phú Yên.
Điều 2. Nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tư
Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng được lấy từ nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước; nguồn kinh phí đảm bảo cho các hỗ trợ kỹ thuật khác được sử dụng từ nguồn Quỹ Ủy thác cho ngành lâm nghiệp (TFF) và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam dành cho dự án.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đầu tư
Chủ rừng được hỗ trợ kinh phí bằng tiền Việt Nam được quy đổi từ mức hỗ trợ tương đương Đô la Mỹ (viết tắt là USD) theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán như sau:
1. Đối với rừng đặc dụng
Dự án giúp đỡ các khu bảo tồn về đa dạng sinh học có mức độ ưu tiên cao tiếp cận với nguồn vốn của Quỹ bảo tồn Việt Nam để hỗ trợ kinh phí tiến hành các biện pháp bảo tồn ở trong và xung quanh các khu đặc dụng theo kế hoạch đầu tư của dự án khả thi được duyệt; thiết kế dự toán do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đối với rừng phòng hộ
a) Bảo vệ rừng: mức hỗ trợ bình quân tương đương 7 USD/ha/năm.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh:
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh không trồng bổ sung: mức hỗ trợ bình quân tương đương 15 USD/ha/năm.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung: hỗ trợ bình quân tương đương 200 USD/ha đối với năm đầu tiên để trồng bổ sung, hai năm tiếp theo hỗ trợ tương đương 30 USD/ha/năm, sau đó hỗ trợ tương đương 15 USD/ha/năm đối với những năm còn lại.
Mức hỗ trợ và thời gian thực hiện cụ thể đối với từng hạng mục trên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Trồng rừng mới tập trung: mức hỗ trợ bình quân tương đương 500 USD/ha.
Căn cứ hiện trạng đất của từng khu vực và loài cây trồng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định suất đầu tư; thời gian thực hiện đối với từng hạng mục hỗ trợ đầu tư.
- Đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn: mức hỗ trợ bình quân tương đương 500 USD/ha đối với trồng tập trung bằng cây mọc nhanh; 300 USD/ha đối với trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp; 70 USD/ha đối với trường hợp cải tạo vườn tạp.
- Đối với các tổ chức: mức hỗ trợ bình quân tương đương 400 USD/ha đối với trồng rừng tập trung bằng cây mọc nhanh.
Mức đầu tư cụ thể đối với từng loài cây, từng khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1. Đối với rừng đặc dụng
Chủ rừng được sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
2. Đối với rừng phòng hộ
a) Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên (kể cả rừng được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh).
Chủ rừng được khai thác tận dụng, tận thu những cây gỗ chết khô, cây sâu bệnh, cây gẫy đổ và cây ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định. Được khai thác lâm sản ngoài gỗ trừ những loài thực vật, động vật quý hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ thì được chặt chọn theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg nêu trên. Chủ rừng được hưởng giá trị sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
b) Rừng phòng hộ là rừng trồng
Chủ rừng được khai thác cây trồng xen, cây phụ trợ, tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ và được hưởng 100% giá trị sản phẩm. Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ và cây trồng chính đạt tiêu chuẩn khai thác thì được chặt chọn đối với cây trồng chính theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg nêu trên. Chủ rừng được hưởng giá trị sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
c) Yêu cầu kỹ thuật, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép khai thác chính, khai thác tận dụng, tận thu rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng phòng hộ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với rừng sản xuất là rừng trồng.
Được phép khai thác tận dụng trong quá trình nuôi dưỡng rừng trồng và được hưởng 100% sản phẩm. Khi rừng đạt tuổi khai thác, chủ rừng được khai thác chính theo phương thức khai thác trắng hoặc khai thác chọn và được hưởng toàn bộ sản phẩm sau khi đã trích nộp như sau:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn phải nộp lại giá trị sản phẩm khai thác bằng tiền Việt Nam tương đương với 150 USD/ha theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán vào quỹ phát triển xã.
b) Các tổ chức phải nộp lại giá trị sản phẩm khai thác bằng tiền Việt Nam tương đương với 250 USD/ha theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán vào ngân sách tỉnh hoặc quỹ phát triển lâm nghiệp tỉnh (nếu có).
c) Đối với những diện tích sản xuất được dự án hỗ trợ trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp, cải tạo vườn tạp: các hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn được hưởng toàn bộ sản phẩm khi khai thác.
d) Yêu cầu kỹ thuật, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép khai thác chính, khai thác tận dụng rừng trồng là rừng sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các quyền hưởng lợi khác
Các quyền hưởng lợi khác được thực hiện theo quy định hiện hành và theo quy định trong văn kiện dự án tiền khả thi đã được phê duyệt.
Điều 5. Nghĩa vụ của các chủ rừng tham gia dự án
1. Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng đã ký với dự án; sử dụng đúng mục đích rừng và đất rừng được giao nhằm bảo toàn và phát triển bền vững vốn rừng. Nếu vi phạm cam kết hoặc gây thiệt hại cho các bên liên quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Chủ rừng phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiến tái sinh để tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
3. Tham gia xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định hiện hành và theo quy định trong văn kiện dự án tiền khả thi đã được phê duyệt.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Phú Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
Nơi nhận: |
KT.
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 166/2007/QD-TTg |
Hanoi, October 30, 2007 |
DECISION
PROMULGATING POLICIES ON INVESTMENT SUPPORTS AND BENEFITS FOR HOUSEHOLDS, VILLAGE COMMUNITIES AND ORGANIZATIONS JOINING THE PROJECT ON FORESTS FOR LIVELIHOOD IMPROVEMENT IN THE CENTRAL HIGHLANDS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26. 2003 Land Law;
Pursuant to the 2004 Forest Development and Protection Law;
Pursuant to Loan Agreement No. 2269-VlE(SF) signed between the Socialist
Republic of Vietnam and the Asian Development Bank (ADB) on December 7, 2006,
on the Forests for Livelihood Improvement in the Central Highlands Project;
Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 813/QD-TTg of June 7, 2006.
approving the pre-feasibility study report on the Forests for Livelihood
Improvement in Central Highlands Project;
Pursuant to the Governments Decree No.131/2006/ND-CP of November 9, 2006,
promulgating the Regulation on management and use of official development
assistance (ODA);
Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 186/2006/QD-TTg of August 14,
2006, promulgating the Regulation on forest management;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,
DECIDES:
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
This document provides for policies on investment supports and benefits for households, village communities, forest management boards, forestry farms, forestry companies and small- and medium-sized enterprises which are allocated forests and forestland (below collectively referred to as forest owners) for forest plantation and protection, zoning off for forest regeneration, combined agro-forestry production, and improvement of mixed gardens under the Project on Forests for Livelihood Improvement in the Central Highlands in Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nong, Lam Dong and Phu Yen provinces.
Article 2. Funds for investment supports
...
...
...
Article 3. Policies on investment supports
Forest owners are entitled to receiving funds in Vietnam dong convened from the equivalent funds in US dollars (USD) according to the exchange rate at the time of payment as follows:
1. For special-use forests
The Project assists highly prioritized biodiversity reserves in accessing capital of the Vietnam Conservation Fund in order to support funds for adopting conservation measures inside and around special-use zones according the approved feasibility projects investment schedule; funding estimates shall be approved by provincial-level Peoples Committees.
2. For protection forests
a/ Forest protection: the average support level equivalent to USD 7/ha/year.
b/ Zoning off for forest regeneration:
- Zoning off for forest regeneration without supplementary plantation: the average support level equivalent to USD 15/ha/year.
Zoning off for forest regeneration with supplementary plantation: the average support level equivalent to USD 200/ha in the first year for supplementary plantation, the support level equivalent to USD 30/ha/year in the next two years, and equivalent to USD 15/ha/year in the remaining years.
...
...
...
c/ Consolidated forestation: the average support level equivalent to USD 500/ha.
On the basis of the soil status of each area and plant species, provincial-level Peoples Committees shall decide on the investment level; and the implementation schedule for each item entitled to investment support.
3. For production forests
- For households and village communities: the average support level equivalent to USD 500/ha for consolidated plantation of fast-growing trees; USD 300/ha for forestation by mode of combined agro-forestry production; USD 70/ha for improvement of mixed gardens.
For organizations: the average support level equivalent to USD 400/ha/year for consolidated plantation of fast-growing trees.
- The investment level for each plant species and area shall be specified by provincial-level Peoples - Committees.
Article 4. Policies on benefits
1. For special-use forests
Forest owners may reasonably use natural resources in special-use forests under the Prime Ministers Decision No. 186/2006/QD-TTg of August 14, 2006, promulgating the Regulation on forest management.
...
...
...
a/ Protection forests being natural forests (including forests zoned off for regeneration)
Forest owners may exploit, make full use of. and salvage dead trees, decayed trees, falling trees and trees in areas with a density higher than the prescribed level. Forest owners may exploit non-timber forest products other than precious and rare plants and animals prescribed in the Governments Decree No. 32/2006/ND-CP of March 30, 2006, on management of endangered, precious and rare forest plants and animals. When forests are up to protection standards, they may selectively Iog timber under Decision No. 186/2006/QD-TTg above. Forest owners are entitled to the value of exploited products under current regulations.
b/ Protection forests being planted forests
Forest owners may exploit intercropped plants and subsidiary plants, prune, salvage and make full use of timber and non-timber forest products and enjoy 100% of the product value. When forests are up to protection standards and major plants are up to exploitation standards, forest owners may selectively log major plants under Decision No. 186/2006/QD-TTg above. Forest owners are entitled to the value of exploited products under current regulations.
c/ Technical requirements, the order of and procedures and competence for permitting principal exploitation, making full use and salvage of natural and planted forests being protection forests comply with the Ministry of Agriculture and Rural Developments current regulations.
3. For production forests being planted forests
Forest owners may exploit and make full use of planted forests in the course of nurturing them and enjoy 100% of the products. When forests are up to exploitation standards, forest owners may exploit major plants fully or selectively and enjoy the products after paying as follows:
a/ Households and village communities shall pay in Vietnam dong a value of exploited products equivalent to USD 150/ha according the exchange rate at the time of payment to commune development funds.
b/ Organizations shall pay in Vietnam dong a value of exploited products equivalent to USD 250/ha according the exchange rate at the time of payment to provincial state budgets or provincial forestry development funds (if any).
...
...
...
d/ Technical requirements, the order of and procedures and competence for permitting principal exploitation and making full use of planted forests being production forests comply with the Ministry of Agriculture and Rural Developments current regulations.
4. Other benefits
Other benefits comply with current regulations and provisions specified in the approved pre-feasibility project report.
Article 5. Obligations of forest owners joining the Project
1. To fully perform commitments specified in the contract signed with the Project; to use forests and forestland for proper purposes in order to conserve and develop sustainable forests. When breaching commitments or causing damage to concerned parties, they shall pay compensation according to law.
2. Forest owners shall pay their own money to replant forests or carry out measures to regenerate forests within 1 year after exploitation.
3. To make contributions to the Forest Development and Protection Fund.
4. To perform other obligations according to current regulations and provisions specified in the approved pre-feasibility project report.
Article 6. Organization of implementation
...
...
...
Article 7. Implementation effect
This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.
FOR THE PRIME
MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Hoang Trung Hai
;
Quyết định 166/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia dự án "Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 166/2007/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 30/10/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 166/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia dự án "Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video