THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1446/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2009 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRẠM BƠM ĐIỆN QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số
1402/BNN-TL ngày 25 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
1. Phát triển hệ thống các trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch hệ thống thủy lợi và phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhằm chủ động trong việc cấp nước, tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải thiện đời sống nông, ngư dân, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong giai đoạn mới;
2. Tập trung đầu tư xây dựng các trạm bơm điện tại các vùng đã rõ về quy hoạch phát triển, đã hoàn chỉnh hệ thống bờ bao, vùng có nguồn nước đảm bảo và khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc Khơmer sinh sống và sản xuất. Trong đó, ưu tiên đầu tư sửa chữa , nâng cấp, thay thế các trạm bơm dầu đang hoạt động phục vụ cấp nước cho sản xuất;
3. Tăng cường xã hội hóa về đầu tư và quản lý, sử dụng các trạm bơm nhằm nâng cao trách nhiệm và quyền lợi của nhân dân vùng đồng bằng sông Cửu Long, đảm bảo sử dụng hiệu quả và lâu bền các công trình.
Đến năm 2015, thay thế hầu hết trạm bơm dầu hiện có và phát triển hệ thống trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ theo quy hoạch và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Xây dựng hệ thống trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ trên phạm vi 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ.
1. Giai đoạn 2009 – 2010
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống các trạm bơm điện phù hợp với quy hoạch thủy lợi, quy hoạch hệ thống lưới điện các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
- Sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện các trạm bơm điện đang hoạt động, đã xuống cấp để phát huy hết công suất thiết kế; thay thế các trạm bơm dầu hiện có và xây dựng mới trạm bơm điện ở những nơi có điều kiện;
- Xây dựng các trạm bơm điện ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng tập trung đông đồng bào Khơmer sinh sống;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tăng cường xã hội hóa trong công tác đầu tư xây dựng và quản lý các trạm bơm điện, nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững;
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý, vận hành và khai thác các trạm bơm điện hiệu quả, phù hợp với tập quán của nông, ngư dân vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Giai đoạn 2011 – 2015
- Tiếp tục đầu tư thay thế hầu hết các trạm bơm dầu, xây dựng mới các trạm bơm điện, hình thành hệ thống các trạm bơm điện theo quy hoạch.
- Nhân rộng các mô hình xã hội hóa về đầu tư, quản lý vận hành, khai thác các trạm bơm trong từng địa phương và cả vùng.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRẠM BƠM ĐIỆN
1. Định hướng phát triển
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng hệ thống các trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể như sau (có Phụ lục kèm theo):
- Số trạm bơm dự tính đến năm 2015: 3.120 trạm (được tiếp tục rà soát, điều chỉnh);
- Diện tích phục vụ: 658.000 ha diện tích lúa và khoảng 6.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản;
- Tổng công suất trạm biến áp: 338.000 KVA;
- Điện năng tiêu thụ: 512.250.000 KWh.
2. Lựa chọn loại máy bơm và công suất máy bơm.
Căn cứ điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn và diện tích phục vụ sản xuất để lựa chọn loại máy bơm và công suất máy bơm phù hợp, đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật và kinh tế.
1. Về quy hoạch
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các ngành, các cấp địa phương khẩn trương rà soát, lập quy hoạch xây dựng trạm bơm điện bảo đảm phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch ngành;
- Quy hoạch hệ thống các trạm bơm điện phải phù hợp quy hoạch sản xuất (vùng trồng trọt, vùng nuôi trồng thủy sản), quy hoạch đồng ruộng, hệ thống đê bao, bờ bao, cống bọng, giao thông nội đồng của từng địa phương, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất, phòng tránh và giảm nhẹ tác động của thiên tai và sử dụng lâu dài, hiệu quả;
- Quy hoạch các trạm bơm điện phải gắn với xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi từ đầu mối, kênh mương, đê bao, bờ bao, cống bọng và các công trình nội đồng, đồng thời phải trên cơ sở quy hoạch phát triển mạng lưới cung cấp điện của từng vùng, từng địa phương, nhằm giảm tổn thất về nước và tiết kiệm năng lượng điện tiêu thụ.
2. Về kỹ thuật
- Nghiên cứu, đề xuất các thông số máy bơm, trạm bơm, trạm biến áp phù hợp điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long (khu vực chống lũ triệt để, chống lũ tháng 8, vùng đồng bằng, vùng núi), diện tích phục vụ sản xuất và loại hình sản xuất (lúa, màu, cây ăn trái, thủy sản…) để sản xuất máy bơm đồng bộ với động cơ 3 pha phù hợp điều kiện tự nhiên, điều kiện ngập lụt, địa chất nền móng yếu và đặc thù trạm bơm vùng đồng bằng sông Cửu Long (cột nước bơm không cao, ảnh hưởng của lũ, mặn, triều…);
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng (đê bao, bờ bao, cống bọng…) theo hướng cơ giới hóa nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long;
- Xây dựng trạm bơm điện phải phù hợp điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất nông nghiệp từng vùng và theo nhiệm vụ (cấp nước, thoát nước) nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các trạm bơm điện.
3. Về cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành điện (thông qua hỗ trợ tín dụng cho các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long) để tập trung đầu tư xây dựng đường dây trung thế và trạm biến áp, làm cơ sở để phát triển các trạm bơm điện;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và quản lý, vận hành trạm bơm điện nhằm thu hút vốn và sự tham gia quản lý của cộng đồng, đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý lâu bền;
- Ưu tiên đầu tư sửa chữa, nâng cấp các trạm bơm điện đã có; xây dựng các trạm bơm điện thay thế trạm bơm dầu phục vụ, đã rõ về quy hoạch, có lưới điện và nguồn nước đảm bảo, các vùng đã hoàn thiện hệ thống bờ bao, đê bao, các hướng bơm tưới, bơm tiêu đã rõ ràng; các vùng có nhu cầu cao về tiêu rút nước.
4. Về quản lý vận hành
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và phân cấp Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức việc giao, đấu thầu cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư để quản lý, vận hành các trạm bơm điện; các đơn vị chức năng có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ về mặt kỹ thuật;
- Củng cố, kiện toàn và thành lập mới các tổ chức hợp tác dùng nước (theo quy định của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác) đảm bảo đủ năng lực quản lý, vận hành các trạm bơm quy mô phục vụ trong xã;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư hoặc nhận thầu để quản lý, vận hành các trạm bơm, theo quy định cụ thể của từng địa phương;
- Xây dựng quy trình vận hành hệ thống các trạm bơm điện phù hợp lịch thời vụ sản xuất, lịch cung ứng điện và vận hành tránh giờ cao điểm nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trạm bơm.
5. Về vốn đầu tư
Vốn thực hiện đề án được huy động từ nhiều nguồn: hỗ trợ của ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp, cá nhân, vốn vay và lồng ghép nguồn vốn các chương trình đề án đã và đang thực hiện trên cùng địa bàn.
- Sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư thông qua công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng, củng cố hệ thống bờ bao, cống bọng, nạo vét kênh mương và cải tạo đồng ruộng; đóng góp chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành các trạm bơm.
6. Kinh phí đầu tư của đề án
Dự kiến tổng kinh phí đầu tư (chưa tính vốn đầu tư hệ thống lưới điện và trạm biến áp): 1.839 tỷ đồng
Trong đó:
Nguồn vốn địa phương: 1.267 tỷ đồng
Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân: 570 tỷ đồng.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch; hướng dẫn về kỹ thuật; tổng hợp kết quả thực hiện sau mỗi giai đoạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long xây dựng kế hoạch đầu tư để thực hiện đề án.
- Phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam có kế hoạch đầu tư xây dựng mạng lưới điện, trạm biến áp, bảo đảm cung cấp điện phục vụ các trạm bơm điện theo quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long:
- Cập nhật, rà soát quy hoạch và phát triển hệ thống các trạm bơm điện và quy hoạch hệ thống điện làm cơ sở để đầu tư xây dựng;
- Quy định cụ thể về cơ chế, chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành các trạm bơm điện;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức quản lý, vận hành các trạm bơm đảm bảo phục vụ sản xuất hiệu quả và lâu bền.
- Bố trí nguồn vốn để hỗ trợ đầu tư xây dựng các trạm bơm điện theo quy hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: |
KT.
THỦ TƯỚNG |
SỐ LƯỢNG CÁC TRẠM BƠM ĐIỆN QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ CẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Tỉnh |
Số trạm cần đầu tư, xây dựng (trạm) |
Tổng kinh phí (tỷ đồng) |
Dự kiến xây dựng giai đoạn 2009 – 2010 |
Dự kiến xây dựng giai đoạn 2011 – 2015 |
||
Số trạm |
Kinh phí (tỷ đồng) |
Số trạm |
Kinh phí (tỷ đồng) |
||||
|
Tổng |
3120 |
2331 |
1125 |
843 |
1995 |
1488 |
1 |
An Giang |
792 |
580 |
300 |
220 |
492 |
360 |
2 |
Long An |
600 |
539 |
220 |
198 |
380 |
341 |
3 |
Kiên Giang |
544 |
391 |
200 |
144 |
344 |
247 |
4 |
Đồng Tháp |
467 |
171 |
150 |
55 |
317 |
116 |
5 |
Hậu Giang |
202 |
145 |
70 |
50 |
132 |
95 |
6 |
Tiền Giang |
175 |
101 |
97 |
56 |
78 |
45 |
7 |
Cần Thơ |
108 |
181 |
17 |
28 |
91 |
153 |
8 |
Vĩnh Long |
97 |
59 |
25 |
15 |
72 |
44 |
9 |
Trà Vinh |
55 |
58 |
13 |
14 |
42 |
44 |
10 |
Sóc Trăng |
40 |
9 |
17 |
4 |
23 |
5 |
11 |
Bạc Liêu |
35 |
51 |
13 |
19 |
22 |
32 |
12 |
Cà Mau |
3 |
9 |
1 |
3 |
2 |
6 |
13 |
Bến Tre |
Sửa chữa nâng cấp 2 trạm bơm đã có |
37 |
2 |
37 |
|
|
THE PRIME MINISTER ------- |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 1446/QD-TTg |
Hanoi, September 15, 2009 |
DECISION
APPROVING THE SCHEME ON DEVELOPMENT OF MEDIUM- AND SMALL-SIZED ELECTRIC PUMP STATIONS IN THE MEKONG RIVER DELTA
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development in Report
No. 1402/BNN-TL of May 25, 2009,
DECIDES:
Article 1. To approve the Scheme on development of medium- and small-sized electric pump stations in the Mekong River delta with the following principal contents:
I. VIEWPOINTS
1. To develop medium- and small-sized electric pump stations in line with socioeconomic development and irrigation plannings and suitable to natural and social conditions of Mekong River delta provinces, with a view to taking the initiative in supplying and draining water for agricultural production and aquaculture. contributing to increasing the productivity of plants and animals, improving living standards of farmers and fishermen, and successfully implementing Party and State policies and lines on agriculture, farmers and rural areas in the new situation;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To further socialize investment in, and management and use of. pump stations with a view to raising responsibilities and increasing benefits of people in the Mekong River delta for effective and sustainable use of works.
II. OBJECTIVE
By 2015, to replace most of existing oil-fuelled pump stations and develop medium- and small-sized electric pump stations in line with planning and socio-economic development orientations of localities in the Mekong River delta.
III. SCOPE
To build medium- and small-sized electric pump stations in 13 provinces and cities of the Mekong River delta, including Long An, Tien Giang, Ben Tre, Vinh Long, Tra Vinh. Hau Giang, An Giang, Dong Thap, Soc Trang, Bac Lieu, Ca Mau and Kien Giang provinces and Can Tho city.
IV. MAJOR TASKS
1. During 2009-2010
- To review and complete a planning on electric pump stations in line with irrigation and power grid plannings in the Mekong River delta provinces;
- To repair, upgrade and improve degraded operating electric pump stations for promoting to the utmost their designed capacity: to replace existing oil-fuelled pump stations and build new electric pump stations in places in which conditions permit;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To study and formulate mechanisms and policies to further socialize construction investment and management of electric pump stations and raise investment effectiveness and ensure sustainable development;
- To build a model to effectively manage, operate and exploit electric pump stations, suitable to practices of fanners and fishermen in the Mekong River delta.
2. During 2011-2015
- To further invest in replacing most of oil-fuelled pump stations, and building new electric pump stations to form a system of electric pump stations under planning.
- To widely apply models of socializing investment in. and operation and exploitation management of, pump stations in each locality and the whole delta.
V. DEVELOPMENT ORIENTATIONS FOR ELECTRIC PUMP STATIONS
1. Development orientations
- Based on the set objectives and tasks, to build electric pump stations for agricultural production and aquaculture in the Mekong River delta (see the attached Appendix for details). Specifically:
- By 2015, to build 3.120 pump stations (subject to further review and adjustment);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-Total output of transformer stations: 338.000 KVA;
- To be-consumed electricity: 512.250.000 KWh.
2. Selection of types and capacity of pumps
To select pumps of appropriate types and capacity based on topographical, geological and hydrological conditions and production area, ensuring the satisfaction of technical and economic requirements.
VI. MAJOR SOLUTIONS
1. Planning-related solutions
- Provincial-level People's Committees shall direct branches and localities in expeditiously reviewing and formulating plannings on the construction of electric pump stations in line with local socio-economic development plannings and branch plannings:
- A planning on electric pump stations must be in line with the planning on production (cultivated and aquaculture zones) and planning on fields, embankments, retaining banks, sluices and intra-field works in each locality, meeting production requirements, preventing and mitigating impacts of natural disasters and ensuring sustainable and effective use;
- A planning on electric pump stations must be associated with the construction of a comprehensive and complete irrigation system, including major works, canals and ditches, embankments, retaining banks, sluices and intra-field works, and based on the planning to develop an electricity supply network in each region or locality, with a view to reducing water wastage and consuming less electricity.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To study and propose parameters of pumps, pump stations and transformer stations suitable to natural conditions of the Mekong River delta (areas in need of resolute flood combat, areas in need of flood combat in August, and delta and mountainous areas), production area and forms of production (paddy, crops, fruits, fisheries, etc.) in order to manufacture 3-phase engine pumps suitable to natural conditions, flood conditions, weak foundation geology and specific characteristics of pump stations in the Mekong River delta (low pump water-columns, effects of flood, salinity, tides, etc.);
- To study and propose the building of intra-field irrigation systems (embankments, retaining banks, sluices, etc.) towards agricultural mechanization in the Mekong River delta;
- To build electric pump stations suitable to natural and agricultural production conditions in each region and water supply and drainage tasks with a view to bringing into full play the efficiency of electric pump stations.
3. Mechanisms and policies
- To further implement the Prime Minister's Decision No. 56/2009/QD-TTg of April 15, 2009, amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 13/2009/QD-TTg of January 21, 2009. on the use of state development investment credit for further implementing programs on solidification of canals and ditches, development of rural roads, aquaculture infrastructure and rural craft-village infrastructure during 2009-2015;
- To study mechanisms and policies to support the electricity industry (through providing credit to Mekong River delta provinces and cities) for concentrated investment in building medium-voltage electricity lines and transformer stations, as a basis for the development of electric pump stations;
- To study mechanisms and policies to encourage all economic sectors to invest in. and manage and operate, electric pump stations with a view to attracting capital and involving the community in management work to ensure investment effectiveness and sustainable management;
- To give priority to repairing and upgrading existing electric pump stations: to build electric pump stations in replacement of oil-fuelled pump stations in areas for which plannings have been approved, in which power grids and safe water sources are available, retaining banks and embankments have been completed and irrigating and draining directions have been identified; and areas in dire need of water drainage.
4. Operation management
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To consolidate, strengthen or establish water use cooperation organizations (under the Government's Decree No. 151/2007/ND-CP of October 10, 2007, on the organization and operation of cooperative groups) which are capable of managing and operating pump stations for communes;
- To encourage organizations and individuals to invest in, or perform contracts for. managing and operating pump stations under specific regulations of each locality;
- To develop a process of operating electric pump stations suitable to production crops, electricity supply and operation schedules in order to avoid peak hours, reduce costs and raise the effectiveness of pump stations.
5. Investment capital
Capital for implementing the Scheme shall be raised from different sources: state budget funds, capital of enterprises and individuals, loans, and capital of other programs and schemes which are being implemented in the same localities.
- Preferential credit shall be used under the Prime Minister's Decision No. 56/2009/QD-TTg of April 15. 2009, amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 13/2009/QD-TTg of January 21. 2009. on the use of state development investment credit for further implementing programs on solidification of canals and ditches, development of rural roads, aquaculture infrastructure and rural craft-village infrastructure during 2009-2015.
- To mobilize participation and contributions of population communities in clearing ground, building and consolidating retaining banks and sluices, dredging canals and ditches and revamping fields; to contribute funds for renovating, maintaining, repairing and operating pump stations.
6. Investment capital for the Scheme
The total investment capital (excluding investment capital for power grids and transformer stations) is estimated at VND 1.839 billion.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Local capital: VND 1,267 billion
Capital of enterprises, cooperatives, cooperative groups and individuals: VND 570 billion.
VII. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
- Urge, inspect and guide localities to formulate and implement plannings: provide technical guidance; to sum up implementation results in each period and report them to the Prime Minister.
- Coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Mekong River delta provinces and cities in elaborating investment plans for the scheme implementation.
- Coordinate with Vietnam Electricity Group in planning the construction of power grids and transformer stations, ensuring the supply of electricity for electric pump stations under planning.
2. People's Committees of the Mekong River delta provinces and cities shall:
- Update and review plannings on the development of electric pump stations and electricity system plannings as a basis for construction investment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Direct and guide the management and operation of pump stations, ensuring efficient and sustainable production;
- Allocate capital for building planned electric pump stations.
Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.
Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of People's Committees of the Mekong River delta provinces and cities shall implement this Decision.
FOR
THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Sinh Hung
APPENDIX
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.
Province
Number of to be-built pump stations
Total fund (VND billion)
To be buill during 2009-2010
To be built during 2011-2015
Number of stations
Fund (VND billion)
Number of stations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Total
3.120
2.331
1.125
843
1.995
1.488
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
792
580
300
220
492
360
2
Long An
600
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
220
198
380
341
3
Kien Giang
544
391
200
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
344
247
4
Dong Thap
467
171
150
55
317
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Hau Giang
202
145
70
50
132
95
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
175
101
97
56
78
45
7
Can Tho
108
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
28
91
153
8
Vinh Long
97
59
25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72
44
9
Tra Vinh
55
58
13
14
42
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Soc Trang
40
9
17
4
23
5
11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
51
13
19
22
32
12
Ca Mau
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
3
2
6
13
Ben Tre
Repair and upgrading of 2 existing pump stations
37
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Quyết định 1446/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt đề án phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1446/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 15/09/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1446/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt đề án phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video